Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ng...

Tài liệu đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở người lớn

.PDF
128
1
64

Mô tả:

. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- HOÀNG MẠNH HẢI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BIẾN CHỨNG DỊ TẬT THẬN MÓNG NGỰA Ở NGƯỜI LỚN LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018 Thông tin kết quả nghiên cứu . . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- HOÀNG MẠNH HẢI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BIẾN CHỨNG DỊ TẬT THẬN MÓNG NGỰA Ở NGƯỜI LỚN Chuyên ngành: Ngoại Tiết Niệu Mã số: 62.72.07.15 LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. THÁI MINH SÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018 Thông tin kết quả nghiên cứu . . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Tác giả Hoàng Mạnh Hải Thông tin kết quả nghiên cứu . . MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục thuật ngữ Anh – Việt Danh mục bảng, biểu đồ, hình. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3 1.1. Lịch sự chẩn đoán và điều trị dị tật thận móng ngựa........................................3 1.2. Đặc điểm giải phẫu thận, niệu quản liên quan đến phẫu thuật .........................4 1.3. Phôi thai học .......................................................................................................8 1.4. Dị tật thận móng ngựa ....................................................................................12 1.5. Phân loại dị tật thận móng ngựa .....................................................................16 1.6. Chẩn đoán dị tật thận móng ngựa ...................................................................18 1.7. Các biến chứng của dị tật thận móng ngựa.....................................................24 1.8. Điều trị dị tật thận móng ngựa và các biến chứng. .........................................31 1.9. Những nghiên cứu dị tật thận móng ngựa và các biến chứng. .......................35 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................36 2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................36 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37 2.4. Các biến số nghiên cứu ...................................................................................39 2.5. Thu thập và xử lý số liệu ................................................................................43 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................45 3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ..............................................................45 3.2. Lâm sàng, cận lâm sàng dị tật thận móng ngựa và các biến chứng................47 3.3. Chẩn đoán các biến chứng của dị tật thận móng ngựa ...................................53 3.5. Kết quả của phẫu thuật ...................................................................................59 Thông tin kết quả nghiên cứu . . 3.6. Kết quả điều trị sau phẫu thuật từ 6 tháng đến 24 tháng. ...............................63 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................68 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................................68 4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...................................................................70 4.3. Chẩn đoán dị tật thận móng ngựa ở người lớn. ..............................................73 4.4. Chẩn đoán các biến chứng của dị tật thận móng ngựa ...................................77 4.5. Kết quả điều trị dị tật thận móng ngựa và các biến chứng .............................80 4.6. Tương quan kết quả của phẫu thuật với một số yếu tố. ..................................94 KẾT LUẬN ..............................................................................................................95 KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………….98 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thông tin kết quả nghiên cứu . . DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bệnh viện Chợ Rẫy BV Chợ Rẫy Bệnh nhân BN Bạch cầu BC Công thức bạch cầu CTBC Chụp cắt lớp vi tính CLVT Động mạch chủ bụng ĐMCB Động mạch chậu gốc phải ĐMCG (P) Động mạch chậu gốc trái ĐMCG (T) Hồng cầu HC Nhiễm khuẩn đường tiết niệu NKĐTN Phải P Trái T Tổng phân tích nước tiểu TPTNT Trường hợp TH Thông tin kết quả nghiên cứu . . DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH - VIỆT Tiếng Anh AAST (The American Association Tiếng Việt Hiệp Hội Chấn Thương Hoa Kỳ for the Surgery of Trauma) ACTH (Adrenocorticotropic hormone) Hócmôn Adrenocorticotropic BMI (Body Mass Index) Chỉ số khối cơ thể CTScan (Computer Tomography Scan) Chụp cắt lớp vi tính EAU (The European Association of Hiệp Hội Niệu khoa Châu Âu Urology (EAU) ESWL (Extracorporeal shockwave Tán sỏi ngoài cơ thể lithotripsy) Horseshoe Kidney Thận móng ngựa IVU (Intravenous Urography) Chụp bộ niệu có cản quang IMA (Inferior mesenteric artery) Động mạch mạc treo tràng dưới KUB (Kidney Ureter Bladder) X-quang hệ niệu không sửa soạn MRI (Magnetic Resonance Imaging) Chụp cộng hưởng từ PCNL (Percutaneous nephrolithotomy) Tán sỏi thận qua da RCC (Renal cell carcinoma) Ung thư thận RIRS(Retrograde intrarenal surgery ) Tán sỏi nội soi ngược chiều TCC (Transitional cell carcinoma) Carcinoma tế bào chuyển tiếp UPJ (Uretero Pelvic Junction) Hẹp khúc nối bể thận niệu quản UTI (Urinary tract inflection) Nhiễm khuẩn đường tiết niệu VUR (Vesicoureteral reflux) Trào ngược bàng quang niệu quản Thông tin kết quả nghiên cứu . . DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Phân loại biến chứng sau mổ theo Clavien Dindo .................. 43 Bảng 3.2: Chỉ số BMI của mẫu nghiên cứu.............................................. 46 Bảng 3.3: Đánh giá tiền sử bệnh nhân. .................................................... 47 Bảng 3.4: Chỉ số xét nghiệm máu. ............................................................ 48 Bảng 3.5: Phát hiện bệnh lý thận móng ngựa trên siêu âm .................... 49 Bảng 3.6: Phát hiện bệnh lý thận móng ngựa trên phim chụp IVU ......... 51 Bảng 3.7: Chụp CLVT và IVU phát hiện bệnh lý thận móng ngựa .......... 51 Bảng 3.8: Chụp CLVT hệ tiết niệu trên thận móng ngựa ........................ 52 Bảng 3.9: Các phẫu thuật bệnh lý đi kèm trên thận móng ngựa. ............. 58 Bảng 3.10: Phẫu thuật điều trị bệnh lý đi kèm với cắt eo thận ................ 59 Bảng 3.11: Các biến chứng trong mổ. ...................................................... 61 Bảng 3.12. Các biến chứng sau phẫu thuật .............................................. 61 Bảng 3.13. Phân loại biến chứng theo Clavien – Dindo .......................... 62 Bảng 3.14: Hình thức khám lại sau mổ .................................................... 63 Bảng 3.15: Các bệnh lý được tái khám .................................................... 63 Bảng 3.16:.Triệu chứng khi khám lại . ..................................................... 64 Bảng 3.17: Kết quả siêu âm khi khám lại ................................................. 64 Bảng 3.18: Kết quả phẫu thuật. ................................................................ 65 Bảng 3.19: Chỉ số BMI với thời gian phẫu thuật ..................................... 66 Bảng 3.20: Kích thước sỏi thận với thời gian phẫu thuật mở lấy sỏi. ..... 66 Bảng 3.21: Tương quan giữa thời gian phẫu thuật với cắt eo thận. ........ 67 Thông tin kết quả nghiên cứu . . DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi.......................................................................... 45 Biểu đồ 3.2: Phân bố về giới..................................................................... 45 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ chỉ số BMI .................................................................. 46 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng ............................................ 48 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ thận ứ nước trên siêu âm............................................. 50 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ bệnh lý trên siêu âm hệ tiết niệu ................................. 50 Biểu đồ 3.7: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu kết hợp bệnh lý đi kèm......... 53 Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ bệnh lý đi kèm ............................................................ 55 Biểu đồ 3.9: Phương pháp can thiệp ......................................................... 56 Thông tin kết quả nghiên cứu . . DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1: Thận nhìn từ phía trước trước..................................................... 5 Hình 1.2: Niệu quản nhìn từ phía trước ...................................................... 7 Hình 1.3: Các giai đoạn phát triển của thận................................................ 9 Hình 1.4: Sự hình thành các ống thận....................................................... 11 Hình 1.5: Hình ảnh phôi thai học thận móng ngựa................................... 13 Hình 1.6: Phân loại thận móng ngựa theo Graves .................................... 18 Hình 1.7: Sỏi thận thận (P) ....................................................................... 20 Hình 1.8: Hình ảnh eo thận ....................................................................... 21 Hình 1.9: Hình ảnh eo thận, sỏi thận ........................................................ 23 Hình 1.10: Chụp mạch máu thận .............................................................. 24 Thông tin kết quả nghiên cứu . . 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thận móng ngựa là một dạng dị tật bẩm sinh của hệ thống tiết niệu. Dị tật này có đặc điểm hai thận nằm hai bên cột sống thắt lưng dính chặt vào nhau bởi một eo, eo này thường nằm trước động và tĩnh mạch chủ, có mạch máu nuôi dưỡng riêng [6]. Về tần xuất thận móng ngựa có tỷ lệ 1/500 trẻ được sinh ra và nam thường gấp đôi nữ [70]. Một số bệnh lý thường liên quan đến dị tật bẩm sinh thận móng ngựa bao gồm: sỏi thận, hẹp khúc nối bể thận niệu quản, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bướu thận, chấn thương thận, hẹp niệu quản. Ngoài ra còn có thể gặp các bệnh lý khác xảy ra trên thận móng ngựa như nang thận, bướu tuyến thượng thận… Trước đây chẩn đoán thận móng ngựa thường phát hiện trễ khi bệnh đã có biến chứng. Nhiều trường hợp chỉ phát hiện được khi phẫu thuật mở hoặc qua khám nghiệm tử thi. Ngày nay khi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh phát triển như chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch máu, việc phát hiện bệnh lý và các biến chứng cuả thận móng ngựa gây ra đã trở nên dễ dàng hơn [89]. Ở các nước phát triển khi trẻ được sinh ra mắc dị tật bẩm sinh đường tiết niệu nói chung hoặc dị tật thận móng ngựa nói riêng đều được theo dõi chặt chẽ, và khám định kỳ để đề phòng những biến chứng có thể xảy ra [87]. Ở các nước đang phát triển dị tật thận móng ngựa thường phát hiện trễ ở giai đoạn trưởng thành và phát hiện một cách tình cờ hoặc khi bệnh nhân xuất hiện các bệnh lý liên quan như sỏi đường tiết niệu, hẹp khúc nối bể thận niệu quản, nhiễm khuẩn đường tiết niệu…Do đó việc điều trị bệnh lý thường trở nên khó khăn, nhất là trong các trường hợp xảy ra bướu thận [28]. Để trả lời câu hỏi đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỉ lệ ảnh hưởng của dị tật này trên hệ tiết niệu là bao nhiêu ? Lựa chọn phương pháp điều trị phẫu thuật các biến chứng của dị tật thận móng ngựa như thế nào? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến Thông tin kết quả nghiên cứu . . 2 chứng dị tật thận móng ngựa ở người lớn tại 03 trung tâm niệu khoa lớn ở thành phố Hồ Chí Minh là bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Bình Dân và bệnh viện Nhân Dân Gia Định với mục tiêu sau: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở người lớn. II. MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT 1. Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ ảnh hưởng dị tật thận móng ngựa trên hệ tiết niệu ở người lớn. 2. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa các biến chứng của dị tật thận móng ngựa ở người lớn. . Thông tin kết quả nghiên cứu . . 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Lịch sự chẩn đoán và điều trị dị tật thận móng ngựa Chẩn đoán và điều trị dị tật bẩm sinh thận móng ngựa trải qua 3 thời kỳ - De Carpi, Morgani, Rayer vào thế kỷ 15 và 18 lần đầu tiên phát hiện thận móng ngựa qua khám nghiệm tử thi [41]. - Thời kỳ thứ hai là vào cuối thế kỷ thứ 19 khi các nhà ngoại khoa thực hiện phẫu thuật vào ổ bụng thì phát hiện thấy những bất thường của thận tuy nhiên chỉ ghi nhận và không có can thiệp điều trị. - Vào đầu thể kỷ thứ 20 khi Rovsing, Newman, Israel, và một số tác giả khác đã thực hiện thành công những phẫu thuật vào thận, bể thận, cắt thận bán phần thì phẫu thuật trên dị tật thận móng ngựa mới thực sự được biết đến, tuy nhiên quan điểm về điều trị vẫn còn nhiều tranh cãi. - Sự ra đời của các xét nghiệm trên hệ thống tiết niệu như chức năng thận, chụp hệ niệu với thuốc cản quang… trong đầu thế kỷ 20 tạo điều kiện cho việc chẩn đoán trước phẫu thuật được rõ ràng hơn, tạo thuận lợi cho phẫu thuật trên bệnh lý thận và dị tật thận móng ngựa chở nên dễ dàng hơn và đạt được những kết quả khả quan. - Năm 1924, Rathbun báo cáo 52 trường hợp phẫu thuật trên thận móng ngựa thì tác giả gặp bệnh lý như sỏi thận, hẹp khúc nối bể thận niệu quản và bướu thận [75]. - Sangree và cộng sự vào năm 1934 báo cáo 25 trường hợp thận móng ngựa có liên quan đến bệnh lý viêm thận bể thận, sỏi thận [81]. - Năm 1945, Foley báo cáo 26 trường hợp cắt eo thận thì 24 trường hợp cho kết quả tốt, tác giả cho rằng việc cắt eo thận có thể làm giảm được các triệu Thông tin kết quả nghiên cứu . . 4 chứng trên thận móng ngựa và giảm được những biến chứng do eo thận gây ra [42]. 1.2. Đặc điểm giải phẫu thận, niệu quản liên quan đến phẫu thuật 1.2.1. Giải phẫu thận. Mỗi cơ thể bình thường có 2 thận nằm sau phúc mạc sát hai bên cột sống ở vùng hố sườn thắt lưng. Cực trên ngang mức sườn XI, cực dưới ngang mức mỏm ngang LIII cách mào chậu 3-4cm, thận (P) thấp hơn thận (T) 1cm. Thận nằm nghiêng, bờ trong hướng ra trước, 2 cực trên gần nhau, 2 cực dưới xa nhau. Thận ở người trưởng thành có kích thước nặng khoảng 130 gam. Thận liên quan phía trước với phúc mạc và các tạng trong ổ bụng. Thận (T) liên quan với lách, đuôi tụy, góc đại tràng trái, góc Treiz và các quai tiểu tràng. Thận (P) nằm gần hết ở trong tầng trên của ổ bụng, có gan trùm lên cực trên, thận ấn vào gan một vết lằn rõ rệt, khúc II của tá tràng phủ lên bờ trong và cuống thận, bờ này ở gần tĩnh mạch chủ dưới, góc đại tràng (P) chỉ che phủ thận ở cực dưới. Phía sau thận liên quan ở tầng trên với các cơ gian sườn, xương Thông tin kết quả nghiên cứu . . 5 sườn XI - XII, cơ hoành, góc sườn hoành của màng phổi, tầng dưới với các cơ thành bụng và thành lưng. 1.2.2. Mạch máu thận. Động mạch thận: tách từ động mạch chủ bụng ngang mức L1, động mạch thận nằm sau tĩnh mạch thận tới rốn thận thì động mạch đi lên trên. Tĩnh mạch thận: xuất phát từ các tĩnh mạch hình sao vùng vỏ và các tĩnh mạch cùng vùng tủy, chạy vào tĩnh mạch quanh tháp rồi nhóm lại thành tĩnh mạch thận. Thận (P) Thận (T) Động mạch Tĩnh mạch chủ bụng chủ bụng Niệu quản Bàng quang Hình 1.1: Thận nhìn từ phía trước trước Nguồn: Nguyễn Quang Quyền (2001) [12] 1.2.3. Giải phẫu niệu quản Thông tin kết quả nghiên cứu . . 6 Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ thận tới bàng quang dài từ 25-30cm, đường kính ngoài là 4-5mm, đường kính trong là 2-3mm, có 3 chỗ hẹp là khúc nối bể thận-niệu quản, chỗ niệu quản vắt qua eo hông trên và đoạn niệu quản trong thành bàng quang. Niệu quản được chia làm 4 đoạn liên quan: - Đoạn thắt lưng dài 9-11cm phía sau liên quan với cơ thắt lưng chậu. - Đoạn chậu dài 3-4 cm, từ mào chậu qua cánh xương cùng đến eo hông trên. Niệu quản trái bắt chéo động mạch chậu gốc trên chỗ phân nhánh 1,5cm. Niệu quản phải bắt chéo động chậu ngoài dưới chỗ phân nhánh 1,5cm. Cả 2 niệu quản khi bắt chéo động mạch đều cách đường giữa 4,5cm. Nơi bắt chéo động mạch chậu có thể làm mốc để tìm niệu quản. Phẫu thuật bóc tách, giải phóng hay rạch mở niệu quản bị viêm dính ở đoạn này có thể rất dễ làm tổn thương động mạch chậu. - Đoạn chậu hông dài 12-14cm,niệu quản đoạn này nằm sát vào thành bên và chia làm 2 khúc liên quan. Khúc thành: niệu quản chạy dọc theo động mạch chậu trong và liên quan với mặt bên trực tràng. Khúc tạng: ở nam niệu quản chạy vào trước trực tràng lách giữa bàng quang và túi tinh, bắt chéo ống dẫn tinh ở phía sau, ngoài ra còn hệ thống mạch máu tiểu khung rất phong phú. Ở nữ khi tới thành bụng thì niệu quản chui vào dây chằng rộng bắt chéo động mạch tử cung, cách cổ tử cung 15mm, rồi lách giữa âm đạo và bàng quang (trước âm đạo, sau bàng quang). Phẫu thuật niệu quản đoạn này còn gặp nhiều khó khăn do niệu quản nằm sâu trong hố chậu lại liên quan chặt chẽ với nhiều Thông tin kết quả nghiên cứu . . 7 mạch máu và các tạng sinh dục, nên có thể làm tổn thương động mạch tử cung gây chảy máu trong và sau mổ, rách phúc mạc,v.v… - Đoạn bàng quang dài 1-1,5cm, chạy vào thành bàng quang, chếch xuống dưới vào trong và đổ vào bàng quang. Niệu quản đoạn bụng Mạch máu niệu quản Niệu quản chậu Niệu quản chậu hông Niệu quản bàng quang Hình 1.2: Niệu quản nhìn từ phía trước Nguồn: Nguyễn Quang Quyền (2001) [12] Thông tin kết quả nghiên cứu . . 8 1.3. Phôi thai học 1.3.1. Các giai đoạn phát triển của thận: Quá trình hình thành thận qua 3 giai đoạn, phôi phát triển liên tiếp theo thứ tự về mặt thời gian và theo hướng từ đầu đến đuôi. Tất cả đều có nguồn gốc là lớp trung bì trung gian nằm mỗi bên phôi dọc theo các khúc nguyên thủy [22]. - Tiền thận: gồm có từ 7-10 cặp ống ở vùng cổ của phôi, tuy nhiên tiền thận không tạo thành các đơn vị thận. Tiền thận bắt đầu thấy từ cuối tuần lễ thứ 3 và thoái hóa vào tuần thứ 7. - Trung thận (thể Wolff): tạo nên bởi các cấu trúc dạng ống xuất hiện ở phần giữa (ngực, thắt lưng) của trung bì trung gian. Trung thận gồm hai loại là ống trung thận ngang và ống trung thận dọc. Ống trung thận ngang biệt hóa thành các đơn vị thận, ống trung thận dọc bắt đầu đặc lại sau đó tạo lòng. Trung thận có chức năng tạo nước tiểu từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 10 sau đó thoái hóa đi, ở nữ thoái hóa hoàn toàn, ở nam sẽ tạo thành các ống dẫn tinh và túi tinh. Đến tháng thứ 4, trung thận của con người đã gần như biến mất hoàn toàn. - Hậu thận: vào đầu tuần thứ 5 của thai kỳ, từ phần cuối của ống trung thận xuất hiện một cấu trúc dạng túi đó chính là mầm niệu quản. Mầm niệu quản sẽ kích thích phần thấp nhất của trung bì trung gian phát triển thành mầm sinh hậu thận. Mầm niệu quản và mầm sinh hậu thận tương tác với nhau tạo nên các đơn vị thận. Đầu cuối của mầm niệu quản dãn ra tạo thành bể thận sau đó phân nhánh tiếp tục thành các đài thận lớn và nhỏ. Tế bào mầm tập trung quanh phần cuối của mỗi ống góp và tạo thành cầu thận gồm bao Bowman, ống lượn gần, ống lượn xa, quai Henlé. Nhánh động mạch chậu trong cung cấp máu cho cầu thận và tạo nên búi mạch máu trong bao Bowman Tiền thận thoái hóa Thông tin kết quả nghiên cứu . Trung thận đang thoái hóa . 9 Tiền thận Tuyến sinh dục chưa biệt hóa Vi ống trung thận Tuần thứ 6 Đầu tuần thứ 4 Hậu thận đang biệt hóa Tuần thứ tám Trung thận chưa biệt hóa Ổ nhớp Nụ niệu quản Xoang niệu dục Hình 1.3: Các giai đoạn phát triển của thận Nguồn: Jack W Mc Aninch (2008) [54] Thông tin kết quả nghiên cứu . Trực tràng . 10 1.3.2. Sự hình thành các ống thận - Mầm niệu quản tiến vào mấm sinh hậu thận. Đoạn xa của nó phình ra và sẽ tạo ra bể thận. Đoạn gần vẫn hẹp và dài ra tạo thành niệu quản mà giai đoạn đầu mở vào ổ nhớp. Trong quá trình phát triển đầu xa niệu quản phân nhánh tỏa ra như nan hoa từ trung tâm ra ngoại vi của mầm sinh hậu thận. Những nhánh cấp 1 nở ra thành đài thận lớn. Những nhánh từ cấp 2 đến cấp 4 họp lại tạo ra đài thận nhỏ. Những ống còn lại (từ cấp 5 đến 22) sẽ trở thành ống góp. - Do ống góp tương lai chia nhánh nhiều lần, mầm sinh hậu thận cũng tăng sinh theo sự phát triển của ống góp. Mỗi ống được phủ ở đầu xa bởi những đám tế bào trung mô hậu thận hình mũ gọi là mũ hậu thận. Đám tế bào trung mô trong mỗi mũ hậu thận biệt hóa tạo thành một cái túi gọi là túi hậu thận. Túi này dài ra thành những ống gọi là ống hậu thận có một đầu kín, còn đầu kia thông với ống góp. Mỗi ống hậu thận sẽ tạo thành một nephron. - Đầu kín ống hậu thận lõm vào tạo thành một cái bao gồm 2 lá sẽ trở thành bao Bowmann. Bên trong bao, sự xâm nhập của mạch máu tạo thành một cuộn mao mạch. Bao Bowmann và cuộn mao mạch nằm bên trong tạo thành tiểu cầu thận. Thông tin kết quả nghiên cứu .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất