BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH TẤN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH
ĐIỀU TRỊ TẮC, HẸP TĨNH MẠCH ĐƢỜNG VỀ
TRÊN BỆNH NHÂN CÓ CẦU NỐI ĐỘNG – TĨNH MẠCH
TỰ THÂN ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO
Chuyên ngành: Ngoại - Lồng ngực
Mã số: NT 62 72 07 05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ KIM QUẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
số liệu trong nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
NGUYỄN MINH TẤN
ii
MỤC LỤC
Tang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 4
1.1 Cấu trúc giải phẫu của cầu nối động tĩnh mạch tự thân........................... 4
1.2 Quá trình trưởng thành của cầu nối AVF ................................................ 9
1.3 Hẹp tắc tĩnh mạch đường về của cầu nối AVF sau quá trình chạy thận
nhân tạo ........................................................................................................ 14
1.4 Điều trị hẹp tĩnh mạch đường về bằng can thiệp nội mạch ................... 23
1.5 Quy trình điều trị hẹp cầu nối AVF bằng phương pháp can thiệp nội
mạch ............................................................................................................. 25
1.6 Biến chứng ............................................................................................. 32
1.7 Một số nghiên cứu gần đây .................................................................... 34
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 35
2.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 35
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 35
2.3 Định nghĩa biến số ................................................................................. 37
2.4 Đánh giá hiệu quả sau can thiệp ............................................................ 38
iii
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................... 40
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................. 40
3.2 Đánh giá kết quả điều trị ..................................................................... 50
3.3 Một số hình ảnh trong lúc can thiệp.................................................... 55
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 60
4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .................................................... 60
4.2 Can thiệp nội mạch tĩnh mạch đường về ............................................... 64
4.3 Đánh giá kết quả can thiệp ..................................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần viết đầy đủ
TT
Viết tắt
1
ĐM
Động mạch
2
TM
Tĩnh mạch
3
STMGĐC
Suy thận mạn giai đoạn cuối
4
BTM
Bệnh thận mạn
5
AVF
Arteriovenous fistula (thông nối động – tĩnh mạch)
6
DSA
Digital Subtraction Angiography (Chụp mạch máu số hóa xóa nền)
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tuổi trung bình trong lô nghiên cứu............................................... 40
Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 42
Bảng 3.3. Khám lâm sàng và tiền sử bệnh ...................................................... 43
Bảng 3.4. Thời gian trung bình sử dụng cầu nối............................................. 44
Bảng 3.5. Siêu âm đo lưu lượng trước can thiệp ............................................ 44
Bảng 3.6. Áp lực tĩnh mạch trung bình ........................................................... 45
Bảng 3.7. Kỹ thuật can thiệp ........................................................................... 47
Bảng 3.8. Đặc điểm tổn thương mạch máu trên DSA .................................... 48
Bảng 3.9. Tình trạng chi sau can thiệp............................................................ 51
Bảng 3.10. Kết quả đo lưu lượng AVF sau can thiệp ..................................... 51
Bảng 3.11. Thời gian nằm viện sau can thiệp ................................................. 52
Bảng 3.12. Tình trạng chi sau 6 tháng ............................................................ 53
Bảng 3.13. Số trường hợp can thiệp lại hoặc phẫu thuật mới ......................... 53
Bảng 3.14. Kết quả đo lưu lượng AVF sau can thiệp ..................................... 54
Bảng 4.1. So sánh tuổi với các nghiên cứu trên thế giới ................................ 60
Bảng 4.2. Sự phân bố về giới qua các nghiên cứu trên thế giới ..................... 61
Bảng 4.3. Vị trí cầu nối AVF qua các nghiên cứu .......................................... 61
Bảng 4.4. Thời gian sử dụng cầu nối qua các nghiên cứu .............................. 63
Bảng 4.5. Vị trí tiếp cận can thiệp................................................................... 64
Bảng 4.6. Kỹ thuật tạo hình lòng mạch........................................................... 65
Bảng 4.7. Hình thái tổn thương qua các nghiên cứu....................................... 66
Bảng 4.8. Tỷ lệ thành công qua các nghiên cứu ............................................. 69
Bảng 4.9. Tỷ lệ lưu thông sau 6 tháng ............................................................ 70
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tuổi trong lô nghiên cứu ............................................................ 40
Biểu đồ 3.2. Giới trong lô nghiên cứu ............................................................ 41
Biểu đồ 3.3. Số lượng bóng dùng trong 1 lần can thiệp ................................. 47
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật ............................................... 50
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc cầu nối AVF ....................................................................... 7
Hình 1.2. Các loại cầu nối động tĩnh mạch ....................................................... 8
Hình 1.3. Sự thay đổi lưu lượng dòng chảy trong cầu nối .............................. 13
Hình 1.4. Sự dày lên của thành mạch qua hình ảnh cắt ngang ....................... 18
Hình 1.5. Hình cắt ngang phóng đại 10 lần .................................................... 18
Hình 1.6. Loét – hoại tử chi ............................................................................ 20
Hình 1.7. Phù tay ............................................................................................. 20
Hình 1.8. Hẹp tĩnh mạch dưới đòn phải trên DSA ......................................... 22
Hình 1.9. Siêu âm đánh giá trước can thiệp .................................................... 26
Hình 1.10. Đặt sheath vào lòng mạch ............................................................. 27
Hình 1.11. Chụp kiểm tra miệng nối ............................................................... 28
Hình 1.12. Dùng ống thông và dây dẫn đi qua vị trí hẹp ................................ 29
Hình 1.13. Nong mạch bằng bóng .................................................................. 31
Hình 1.14. TM dẫn lưu vùng cẳng tay và cánh tay lưu thông bình thường .... 32
Hình 3.1. Đặc điểm hình thái tổn thương........................................................ 49
Hình 3.2. Hẹp rải rác từ miệng nối đến thân tĩnh mạch đầu ........................... 55
Hình 3.3. Hẹp cung tĩnh mạch đầu.................................................................. 55
Hình 3.4. Nong miệng nối và tĩnh mạch bản lề .............................................. 56
Hình 3.5. Nong tĩnh mạch đầu ........................................................................ 56
Hình 3.6. Nong cung tĩnh mạch đầu ............................................................... 57
Hình 3.7. Chụp kiểm tra, tĩnh mạch đầu nở tốt, hẹp tồn lưu <30% ................ 57
Hình 3.8. Chụp kiểm tra, cung tĩnh mạch đầu nở tốt ...................................... 58
Hình 3.9. Hẹp tĩnh mạch nền chỗ đổ vào tĩnh mạch cánh tay ........................ 58
Hình 3.10. Nong bóng tĩnh mạch nền ............................................................. 59
Hình 3.11. Chụp kiểm tra tĩnh mạch nở tốt .................................................... 59
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn ngày càng gia tăng. Ước
tính Việt Nam hiện có khoảng 5 triệu người bị suy thận, trong đó khoảng
26.000 người suy thận mạn tính giai đoạn cuối (STMGĐC). Ngoài ra, mỗi
năm có thêm gần 8.000 ca bệnh mới. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối và điều trị
thay thế thận hiện nay đã trở thành một vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu. Điều
trị thay thế thận bao gồm ghép thận, chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng
định kỳ. Trong đó, phương pháp tối ưu để điều trị STMGĐC là ghép thận.
Tuy nhiên số trường hợp có cơ hội được ghép thận chi chiếm khoảng 10% các
trường hợp bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Thời gian chờ ghép thận trung bình
là 2 năm và tất nhiên trong thời gian đó những bệnh nhân này vẫn phải chạy
thận nhân tạo hay lọc màng bụng. Trong đó, chạy thận nhân tạo là phương
pháp được sử dụng nhiều nhất. Chạy thận nhân tạo có thể được thực hiện qua
catheter tĩnh mạch trung tâm, qua các cầu nối tổng hợp hay qua cầu nối động
tĩnh mạch tự thân AVF (arteriovenous fistula). Theo nhiều tác giả, hiện nay
cầu nối tự thân AVF vẫn được coi là giải pháp tối ưu nhất, phổ biến
nhất.[1],[20]
Để chạy thận nhân tạo lâu dài, bệnh nhân STMGĐC thường được phẫu
thuật tạo cầu nối động – tĩnh mạch tự thân hay còn gọi là cầu nối AVF. Cầu
nối AVF là một trong những vấn đề sống còn đối với bệnh nhân có bệnh thận
giai đoạn cuối.[1],[12] Bản thân cầu nối AVF đã là một dạng tuần hoàn không
bình thường, cướp máu của vùng ngọn chi, gây xơ hóa thành mạch, huyết
khối lòng mạch, tăng tiền gánh cho tim... Việc tạo ra càng nhiều cầu nối AVF,
tức tạo ra nhiều vòng tuần hoàn bệnh lý thì cơ thể người bệnh càng dễ bị tổn
thương, càng phát sinh nhiều biến chứng. Do vậy, áp dụng các biện pháp có
2
thể để kéo dài tuổi thọ của cầu nối là một trong những quan điểm được chấp
nhận rộng rãi hiện nay trên phạm vi toàn cầu.
Những vấn đề thường gặp có thể xảy ra đối với cầu nối AVF bao gồm:
chậm trưởng thành, nhiễm trùng, hội chứng cướp máu, bất thường giải phẫu
của đoạn hiệu dụng: bao gồm đường kính, độ sâu, độ xoắn vặn, chiều dài,
giãn phình mạch và hẹp – tắc tĩnh mạch đường về của cầu nối. Trong đó, hẹp
– tắc tĩnh mạch đường về của cầu nối là vấn đề thường gặp nhất.[33] Việc
chẩn đoán hẹp – tắc tĩnh mạch đường về của cầu nối AVF có thể dựa trên
khám lâm sàng với các triệu chứng biểu hiện như đau vùng chi có cầu nối,
phù nề lan tỏa mô mềm, sung huyết tĩnh mạch, hoại tử mô mềm và dựa trên
siêu âm Doppler mạch máu, chụp cắt lớp vi tính mạch máu hay chụp mạch
máu số hóa xóa nền.
Phẫu thuật và can thiệp nội mạch là hai phương pháp có thể điều trị tắc,
hẹp tĩnh mạch đường về của cầu nối AVF [13]. Tuy nhiên, đối với trường hợp
tắc-hẹp tĩnh mạch trung tâm (tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch nách, tĩnh
mạch dưới đòn, tĩnh mạch thân tay đầu, tỉnh mạch chủ) [16],[29], can thiệp
nội mạch tỏ ra có ưu thế.
Tại Việt Nam, kỹ thuật can thiệp nội mạch điều trị tắc, hẹp tĩnh mạch
đường về của cầu nối động – tĩnh mạch nhân tạo là kỹ thuật mới, chưa có
nhiều công trình nghiên cứu báo cáo hiệu quả thực hiện. Do đó, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu như sau: đánh giá hiệu quả can
thiệp tắc, hẹp tĩnh mạch đường về của cầu nối động – tĩnh mạch tự thân để
chạy thận nhân tạo.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Vai trò của can thiệp nội mạch như thế nào trong điều trị tắc, hẹp tĩnh
mạch đường về trên bệnh nhân có cầu nối động tĩnh mạch tự thân để chạy
thận nhân tạo?
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu:
1. Đặc điểm hình thái lâm sàng của tắc, hẹp tĩnh mạch đường về cầu
nối AVF
2. Kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc, hẹp tĩnh mạch đường về cầu
nối AVF
4
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 GIẢI PHẪU HỆ TĨNH MẠCH CHI TRÊN
Tĩnh mạch sâu
Từ dưới lên đến phần cánh tay thường có hai tĩnh mạch sâu đi k m theo
hai bên động mạch cùng tên. Đến h m nách thì nhập lại thành tĩnh mạch
nách.
Tĩnh mạch nông
Trong lớp mỡ dưới da của cẳng bàn tay có một mạng tĩnh mạch phong
phú. Mạng tĩnh mạch này đổ về ba tĩnh mạch nông theo thứ tự từ trong ra
ngoài là: tĩnh mạch nền, tĩnh mạch giữa cẳng tay, tĩnh mạch đầu. Các tĩnh
mạch này đi lên vùng khuỷu trước để góp phần tạo nên mạng tĩnh mạch. Sau
đó tĩnh mạch đầu và tĩnh mạch nền tiếp tục chạy lên trên đổ vào tĩnh mạch
nách.
Hình 1.1. Hệ tĩnh mạch ngoại biên chi trên
Nguồn: Atlas giải phẫu người, Frank H. Netter
5
Tĩnh mạch dưới đòn đi dưới xương đòn, hợp lưu cùng tĩnh mạch cảnh
chung đi từ cổ xuống theo động mạch cảnh trong hội lưu tĩnh mạch. Hội lưu
tĩnh mạch này sau đó sẽ hợp cùng tĩnh mạch vô danh (tĩnh mạch thân tay đầu
trái) thành tĩnh mạch chủ trên và đổ vào nhĩ phải.
Hình 1.2. Hệ tĩnh mạch trung tâm
Nguồn: Atlas giải phẫu người, Frank H. Netter
1.2 CẤU TRÚC GIẢI PHẪU CỦA CẦU NỐI ĐỘNG TĨNH MẠCH TỰ
THÂN
Cầu nối AVF đã được giới thiệu cách đây hơn 50 năm và đã được chứng
minh sử dụng rất hiệu quả cho quá trình lọc máu cho các bệnh nhân bệnh thận
mạn giai đoạn cuối [31]. Phẫu thuật tạo thông động - tĩnh mạch để chạy thận
nhân tạo được thực hiện đầu tiên bởi Brescia và cộng sự (1966) với kỹ thuật
nối bên-bên. Ngày nay đa số các tác giả trên thế giới có khuynh hướng chọn
kỹ thuật nối tận-bên (ĐM bên, TM tận) [3]. Cầu tay AVF có tỷ lệ biến chứng
nhiễm trùng thấp hơn khi so sánh với cầu nối động tĩnh mạch bằng ống ghép
6
nhân tạo (AVG), chính vì vậy phẫu thuật tạo cầu nối AVF được ưu tiên lựa
chọn hơn.
Cầu nối AVF được hình thành bằng phẫu thuật tạo ra sự thông thương
trực tiếp từ động mạch sang tĩnh mạch[27]. Do vậy đặc điểm về cấu trúc và
huyết động của cầu nối AVF không giống như một động mạch (ĐM) hay một
tĩnh mạch (TM) điển hình. Một điều cần chú ý rằng, AVF không phải là một
cấu trúc mạch máu có tuần hoàn ―bình thường‖, mà thực tế đây là một dạng
tuần hoàn ―bệnh lý‖, thông trực tiếp từ động mạch sang tĩnh mạch được chủ
động tạo ra nhằm mục đích chạy thận nhân tạo.
Cầu nối AVF có thể có nhiều dạng khác nhau, nằm ở nhiều vị trí giải
phẫu khác nhau như vùng cổ tay, dưới khuỷu, trên khuỷu, vùng bẹn[17]
nhưng tất cả đều có chung cấu trúc cơ bản, bao gồm:
Động mạch đến: phần động mạch trước miệng nối.
Động mạch đi: phần động mạch sau miệng nối
Miệng nối: vi trí tạo ra sự thông thương trực tiếp giữa ĐM và TM
Đoạn hiệu dụng: đoạn tĩnh mạch sử dụng để cắm kim lọc máu
Tĩnh mạch dẫn lưu: phần TM dẫn lưu ngay sau đoạn hiệu dụng, có thể có
một hoặc nhiều kênh dẫn lưu.
Tĩnh mạch dẫn lưu trung tâm: phần TM dẫn lưu gần gốc chi, thường đề
cập đến TM dưới đòn, TM cánh tay đầu, TM chủ trên[27].
7
Tĩnh mạch đầu đoạn cánh tay
TM trung tâm
Nhánh nối TM đầu – TM cánh tay
TM nền
TM đầu (đoạn hiệu dụng)
Điểm nối đoạn bản lề và
Tĩnh mạch giữa
đoạn hiệu dụng
đầu
ĐM quay
TM đầu (đoạn bản lề)
ĐM quay (đoạn đi)
Miệng nối
Hình 1.3. Cấu trúc cầu nối AVF
Nguồn: Tạp chí điện quang Việt Nam
Một khái niệm quan trọng trong cấu trúc cầu nối AVF đó là dòng chảy
đến giải phẫu và dòng chảy đến chức năng. Dòng chảy đến giải phẫu chính là
dòng chảy trong động mạch đến, kết thúc tại vị trí miệng nối. Dòng chảy đến
chức năng bao gồm dòng chảy của động mạch đến, động mạch đi hợp lưu lại,
đổ về đoạn tĩnh mạch ngay sau miệng nối trên chiều dải khoảng 5cm, cũng
được gọi là tĩnh mạch bản lề. Khoảng 30-55% các trường hợp hẹp cầu nối
AVF xảy ra ở đoạn tĩnh mạch bản lề.[1]
Đoạn hiệu dụng là phần tĩnh mạch được sử dụng để thực hiện chạy thận
nhân tạo, tức là phần được cắm kim. Để cầu nối AVF có hiệu quả hoạt động
tốt, đoạn hiệu dụng cần phải đảm bảo được một số đặc điểm sau:
8
Chiều dài: khoảng cách giữa kim chọc động mạch và kim chọc tĩnh mạch
đủ lớn, không bị tái tuần hoàn. Thường thì khoảng cách giữa hai kim tối thiểu
là 8 cm.
Đường kính: đủ lớn để có thể dễ dàng chọc kim bởi điều dưỡng hoặc kỹ
thuật viên thận nhân tạo.
Độ sâu: thường không quá 6mm. Nếu đoạn tĩnh mạch hiệu dụng nằm sâu
hơn 10mm thì có thể rất khó để chọc kim thực hiện chạy thận nhân tạo.
Độ thẳng: nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chọc kim. Với những đoạn
mạch ngoằn nghoèo, có thể rất khó để có thể đặt kim được đúng vị trí tối ưu.
Động mạch hóa: thành đủ dầy để cho phép thực hiện chọc kim nhiều
lần.[26],[38]
Hiện nay, dù có nhiều dạng cầu nối khác nhau được sử dụng như cầu nối
ĐM cánh tay–TM nền, cầu nối ĐM cánh tay– TM đầu, cầu nối ĐM đùi – TM
hiển lớn nhưng cầu nối động mạch quay – tĩnh mạch đầu đã được chứng minh
là cầu nối AVF tự thân có nhiều đặc điểm tối ưu nhất và được sử dụng phổ
biến nhất.[17]
ĐM quay–TM đầu
ĐM cánh tay-TM đầu
Chuyển vị TM nền
Hình 1.4. Các loại cầu nối động tĩnh mạch
Nguồn: Tạp chí điện quang Việt Nam
9
1.3 PHẪU THUẬT TẠO CẦU NỐI AVF
1.3.1 Đánh giá trước phẫu thuật
Đánh giá trước phẫu thuật tạo đường vào mạch máu là một bước quan
trọng để tiên lượng loại đường vào mạch máu nào nên được dùng, phương
pháp phẫu thuật, tiên lượng được khả năng trưởng thành của đường vào mạch
máu. Công việc cần được tiến hành tỉ mỉ, đầy đủ.
Tiền sử bệnh nhân
Tiền sử bệnh nhân được đánh giá tỉ mỉ, hỏi kỹ về tiền sử đặt ống thông
tĩnh mạch trung tâm và các can thiệp qua đường mạch máu như đặt tạo nhịp
tim, đặt ống thông tĩnh mạch qua da, và các phẫu thuật mạch máu trước đó.
Các bệnh phối hợp như suy tim xung huyết, đái tháo đường, bệnh mạch máu
ngoại vi và các hạn chế tạo đường vào mạch máu. Bệnh nhân có suy tim nặng
có thể có cung lượng tim không phù hợp để đưa máu đến đường vào. Bệnh
nhân có bệnh mạch máu nặng do xơ vữa động mạch, đái tháo đường hoặc
bệnh nhân có can thiệp gây tổn thương tĩnh mạch chi trên có thể có mạch máu
không phù hợp để tạo cầu nối AVF. [2]
Các đánh giá thăm dò chức năng
Các mạch máu ở chi trên nên được đánh giá. Huyết áp ở cả hai cánh tay
nên được đo, sự khác nhau giữa hai cánh tay nên thấp và bình thường nếu
dưới 10 mmHg, hạn chế nếu 10 – 20 mmHg, hoặc có vấn đề nếu trên 20
mmHg. Allen test, để kiểm tra thông nối cung gan tay giữa động mạch quay
và động mạch trụ ở cổ tay, được làm bằng nghiệm pháp thủ công hoặc bằng
siêu âm Doppler. Bệnh nhân nên được kiểm tra bằng chứng của đặt ống thông
tĩnh mạch trung tâm trước đó bằng các dấu hiệu của sẹo hoặc phẫu thuật trên
cánh tay, ngực, cổ, bao gồm cả các phẫu thuật AVF từ trước. Sự xuất hiện
phù cánh tay, hoặc phù thân trên nên được đánh giá cẩn thận có hẹp tĩnh mạch
trung tâm. [2]
10
Chẩn đoán hình ảnh
Được làm định kỳ ở bệnh nhân trước phẫu thuật để đánh giá tĩnh mạch
và động mạch giúp lựa chọn một tĩnh mạch tốt nhất và vị trí tốt nhất để tạo
cầu nối AVF. Sử dụng chẩn đoán hình ảnh đã cho thấy tăng sự thành công
của cầu nối AVF. [2]
Siêu âm Doppler [4]
Khảo sát hệ thống động mạch tay
Theo hướng từ ĐM cánh tay ở vùng cánh tay đến ĐM quay tại cổ tay
bằng B mode. Đo đường kính lòng ĐM tại các vị trí như ĐM quay tại cổ tay,
tại đoạn cuối động mạch cánh tay. Đường kính ghi nhận là số đo trung bình
của 2 lần đo tại các vị trí này. Đường kính ĐM nhỏ nhất vẫn có thể mổ AVF
là 2mm ở vùng cẳng tay và 3mm ở vùng cánh tay.
Khảo sát lưu lượng máu chảy trong ĐM
Phổ màu siêu âm được ghi nhận tại đoạn cuối ĐM cánh tay, và ĐM quay
vùng cổ tay. Phổ động mạch được xem là bình thường khi có dạng 2 pha hoặc
3 pha. ĐM trụ cũng được đánh giá tại vùng cẳng tay bằng B mode và bằng
doppler. Nếu ĐM trụ tắc 1 phần hoặc hoàn toàn là chống chỉ định mổ AVF tại
tay này vì tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ của tay sau mổ.
Khảo sát hệ thống tĩnh mạch nông tay
Sau khi làm garô ở 1/3 trên cánh tay, hệ thống tĩnh mạch nông được khảo
sát bởi mặt cắt ngang bằng B mode đường kính lòng tĩnh mạch từ cổ tay, đến
vùng nách với từng đợt đ ép đầu dò vào tĩnh mạch. TM đầu được khảo sát tại
các vùng: cổ tay, giữa cẳng tay, khuỷu tay, dưới cánh tay, giữa cánh tay đến
nơi TM đầu đổ vào TM dưới đòn. TM nền được khảo sát từ vùng khuỷu tay
đến nơi TM này đổ vào TM cánh tay và được khảo sát tại vùng cẳng tay nếu
TM đầu vùng này không thích hợp.
11
Đo khoảng cách từ da đến TM: tại vùng cổ tay, vùng giữa cẳng tay, vùng
khuỷu. Khoảng cách da thích hợp để mổ AVF (không cần nông hóa) là 6mm.
Chụp tĩnh mạch cản quang [2]
Chụp cản quang tĩnh mạch được tiến hành để đánh giá tĩnh mạch trung
tâm, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử đặt máy tạo nhịp, có dấu hiệu
cho thấy phù chi trên, tĩnh mạch bên xung quanh vai hoặc thành ngực,
hoặc/và kích thước không đều. Nếu tiến hành chụp cản quang tĩnh mạch, chỉ
tiêm 30 ml hoặc ít hơn chất cản quang không ion, thẩm thấu thấp, pha loãng
¼, để tránh độc cho thận. Thường không cần đánh giá toàn bộ hệ thống tĩnh
mạch. Chụp cản quang tĩnh mạch không thể đánh giá được hệ thống động
mạch.
1.3.2 Nguyên tắc tạo cầu nối động – tĩnh mạch
Vị trí
Chọn vị trí mổ (Theo R. Allen 2009) dựa trên các mốc giải phẫu học và chọn
lựa theo thứ tự ưu tiên. Điều đầu tiên là không chọn tay thuận và sau đó là
theo thứ tự sau:
Ưu tiên 1: TM đầu - ĐM quay (cổ tay).
Ưu tiên 2: TM đầu - ĐM cánh tay (khuỷu).
Ưu tiên 3: TM nền - ĐM trụ (cổ tay).
Ưu tiên 4: TM nền - ĐM cánh tay (khuỷu, cần nông hóa).
Ưu tiên 5: Ghép TM tự thân (lấy TM hiển tạo quai vùng cẳng tay).
Cuối cùng: mảnh ghép nhân tạo.
Một số vấn đề cần chú ý về mặt kỹ thuật
Ngoài những vấn đề khám và lựa chọn mạch máu nêu trên, một số vấn
đề cần chú ý trong quá mổ như:
- Đường mổ không quá nhỏ, cần tôn trọng các nếp tự nhiên.
12
- Vô cảm tốt. Sử dụng thuốc tê để phong bế thần kinh giao cảm quanh
mạch máu.
- Bóc tách mạch máu cần nhẹ nhàng, không chằng kéo, tránh để mạch
máu bị khô. Bóc lớp giao cảm quanh ĐM để tránh co thắt…
- Sử dụng kháng đông: dung dịch heparin tưới rửa các mạch máu trong
quá trình nối.
1.4 QUÁ TRÌNH TRƯỞNG THÀNH CỦA CẦU NỐI AVF
Một điểm quan trọng cần lưu ý là cầu nối AVF cần có thời gian để
trưởng thành. Quá trình trưởng thành này có thể thất bại nếu bệnh nhân sau
phẫu thuật tạo cầu nối không được hướng dẫn, chăm sóc hậu phẫu tốt, không
có kế hoạch chuẩn bị chạy thận tốt. Hậu quả, nhiều bệnh nhân đã được cho sử
dụng ống thông cổ hầm để chạy thận, đây không phải là giải pháp tối ưu do
liên quan đến vấn đề nhiễm trùng, làm nặng thêm bệnh lý, tăng tỷ lệ tử vong
và tăng chi phí [39],[43],[47].
Cầu nối AVF được hình thành đều cần phải trải qua 4 giai đoạn khác
nhau, bao gồm giai đoạn tiền phẫu, giai đoạn phẫu thuật, giai đoạn trưởng
thành và giai đoạn sử dụng. Trong đó, giai đoạn trưởng thành của cầu nối là
giai đoạn có tỷ lệ thất bại trưởng thành cầu nối cao nhất. Các nguyên nhân
thường gặp bao gồm, động mạch đến và đi không giãn (không đủ lưu lượng),
tĩnh mạch dẫn lưu không giãn (không đủ lưu lượng), tăng sản nội mạc mạch,
các vấn đề liên quan đến kỹ thuật phẫu thuật mạch máu.[26],[38]
Nguyên lý cơ bản của chạy thận nhân tạo: máu được lấy ra khỏi vòng
tuần hoàn của người bệnh để lọc trong máy lọc, sau đó đưa trở lại tuần hoàn
của người bệnh. Trong chạy thận nhân tạo, dòng máu đi qua hệ thống lọc máu
phải đảm bảo lưu lượng không nhỏ hơn 300 mL/phút.
- Xem thêm -