Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả điều trị mất ngủ bằng phương pháp nhĩ châm các huyệt thần môn,...

Tài liệu đánh giá hiệu quả điều trị mất ngủ bằng phương pháp nhĩ châm các huyệt thần môn, vùng dưới đồi, tâm, tỳ, thận kết hợp với thể châm các huyệt thần môn, tam âm giao, nội quan trên bệnh nhân mất ngủ không thực tổn

.PDF
95
3
130

Mô tả:

. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- NGÔ QUANG VINH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHĨ CHÂM CÁC HUYỆT THẦN MÔN, VÙNG DƯỚI ĐỒI, TÂM, TỲ, THẬN KẾT HỢP VỚI THỂ CHÂM CÁC HUYỆT THẦN MÔN, TAM ÂM GIAO, NỘI QUAN TRÊN BỆNH NHÂN MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN MÃ SỐ: 8720115 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ DIỆU THƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019 . . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Ngô Quang Vinh . . MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ.............................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. iv ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 1.1. Quan niệm của YHHĐ về mất ngủ....................................................... 4 1.2. Quan niệm của YHCT về mất ngủ ....................................................... 8 1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về mất ngủ ................................ 19 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 24 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 25 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ .................................................................................. 34 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu .............................................................. 34 3.2. So sánh sự thay đổi thành phần thang điểm PSQI trước và sau can thiệp .......................................................................................................... 36 3.3. So sánh sự khác biệt điểm PSQI giữa hai nhóm huyệt nghiên cứu ..... 45 3.4. So sánh hiệu quả làm giảm số lần thức giấc giữa hai nhóm ................ 48 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 50 4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu .............................................................. 50 4.2. Sự thay đổi thành phần thang điểm PSQI trước và sau can thiệp của hai nhóm .......................................................................................................... 55 . . 4.3. Sự khác biệt điểm PSQI giữa hai nhóm huyệt nghiên cứu .................. 58 4.4. Phương trình hồi quy tuyến tính ......................................................... 60 4.5. Số lần thức giấc trung bình mỗi đêm của hai nhóm ............................ 62 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ...................................................................... 63 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 64 KẾT LUẬN ................................................................................................... 65 ĐIỂM MỚI - ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU ...................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6 . . i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ESS Epworth Sleepiness Scale Thang điểm buồn ngủ Epworth HAM- D Hamilton Depression Rating Scale Thang đánh giá trầm cảm Hamilton HAMA Hamilton Anxiety Rating Scale Thang đánh giá lo âu Hamilton MNKTT Mất ngủ không thực tổn NREM Non Rapid Eye Movement Không cử động mắt nhanh ISI Insomnia Severity Index Chỉ số độ nặng mất ngủ PSQI Pittsburgh Sleep Quality Index Chỉ báo về chất lượng giấc ngủ REM Rapid Eye Movement Cử động mắt nhanh YHCT Y học cổ truyền YHHĐ Y học hiện đại VBLH Vương bất lưu hành . . ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán hai thể mất ngủ theo YHCT ............................ 25 Bảng 3.1. Đặc điểm cơ bản của dân số nghiên cứu ............................................ 34 Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng giấc ngủ tại thời điểm khởi trị ............................. 35 Bảng 3.3. Thời gian vào giấc trung bình mỗi đêm của hai nhóm ....................... 36 Bảng 3.4. Điểm số thời gian vào giấc trung bình mỗi đêm của hai nhóm ........... 36 Bảng 3.5. Số giờ ngủ trung bình mỗi đêm của hai nhóm qua từng thời điểm ..... 38 Bảng 3.6. Điểm số số giờ ngủ trung bình mỗi đêm của hai nhóm ...................... 38 Bảng 3.7. Hiệu suất ngủ trung bình của hai nhóm qua từng thời điểm ............... 40 Bảng 3.8. Điểm số hiệu suất ngủ trung bình của hai nhóm qua từng thời điểm .. 40 Bảng 3.9. Điểm số chất lượng giấc ngủ trung bình của hai nhóm ...................... 42 Bảng 3.10. Điểm số rối loạn ban ngày trung bình của hai nhóm ........................ 43 Bảng 3.11. Điểm số PSQI trung bình của hai nhóm qua từng thời điểm ............ 45 Bảng 3.12. Hệ số của phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện sự thay đổi của điểm PSQI theo phương pháp điều trị và theo thời gian điều trị ............................. 47 Bảng 3.13. Số lần thức giấc trung bình của hai nhóm qua từng thời điểm .......... 48 . . iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1. Sự khác biệt thời gian vào giấc trung bình mỗi đêm của hai nhóm qua từng thời điểm ....................................................................................................... 37 Biểu đồ 3.2. Sự khác biệt số giờ ngủ trung bình mỗi đêm của hai nhóm ............ 39 Biểu đồ 3.3. Sự khác biệt hiệu suất ngủ trung bình mỗi đêm của hai nhóm........ 41 Biểu đồ 3.4. Sự khác biệt chất lượng ngủ trung bình của hai nhóm.................... 42 Biểu đồ 3.5. Sự khác biệt rối loạn chức năng ban ngày trung bình ..................... 44 Biểu đồ 3.6. Sự khác biệt điểm số PSQI trung bình của hai nhóm ..................... 45 Biểu đồ 3.7. Sự khác biệt thang điểm PSQI trung bình giữa hai nhóm ............... 46 Biểu đồ 3.8. Sự khác biệt số lần thức giấc trung bình mỗi đêm của hai nhóm qua từng thời điểm ....................................................................................................... 49 Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ........................................................ 30 . . iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Các phương pháp nhĩ châm ................................................................ 15 Hình 1.2. Sơ đồ huyệt Thần môn ....................................................................... 16 Hình 1.3. Sơ đồ huyệt Vùng dưới đồi ................................................................ 17 Hình 1.4. Sơ đồ huyệt Tâm................................................................................ 18 Hình 1.5. Sơ đồ huyệt Tỳ .................................................................................. 18 Hình 1.6. Sơ đồ huyệt Thận ............................................................................... 19 Hình 2.1. Kim châm cứu sử dụng trong nghiên cứu ........................................... 30 Hình 2.2. Nhĩ hoàn được sử dụng trong nghiên cứu........................................... 31 Hình 2.3. Máy điện châm sử dụng trong nghiên cứu.......................................... 31 . . 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Mất ngủ đã và đang trở thành vấn đề phổ biến trong cuộc sống ngày nay. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nữ nhiều hơn nam, người cao tuổi nhiều hơn trẻ tuổi [36]. Mất ngủ lâu ngày dẫn đến mệt mỏi, thiếu tập trung và giảm năng suất làm việc, đồng thời gia tăng nguy cơ mắc các bệnh khác kèm theo như trầm cảm, lo âu, tim mạch, đái tháo đường, béo phì… [32], [49]. Tại Mỹ ước đoán khoảng 10 - 20% dân số than phiền về giấc ngủ trong đó 50% mất ngủ kéo dài hơn 1 tháng [30]. Tại Canada, mất ngủ làm gia tăng chi phí xã hội thể hiện bằng việc nghỉ làm do mất ngủ gây thiệt hại khoảng 970 triệu đô la Mỹ, giảm năng suất làm việc và tai nạn nơi làm việc ước tính khoảng 5 tỷ đô la Mỹ, tổng chi phí cho mất ngủ hằng năm là 6,6 tỷ đô la Mỹ [34], [55]. Tại Mỹ, ước tính cho mất ngủ khoảng 16 triệu đô la Mỹ. Đây là gánh nặng về kinh tế cho cộng đồng [42]. Ở Việt Nam, theo một thống kê tỉ lệ người dân đến khám vì mất ngủ chiếm 1020% chuyên khoa thần kinh [13]. Theo tác giả Trần Thị Kim Thu – Trung tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng Thành phố Hồ Chí Minh cho biết có khoảng 80% bệnh nhân đến khám vì rối loạn giấc ngủ, 5% trong số đó ở thời kỳ quá nặng. Tại Bệnh viện Tâm Thần Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có hàng trăm người đến khám, thì trên 90% bệnh nhân than phiền về mất ngủ. Trong Y học cổ truyền, mất ngủ được gọi là Thất miên, Bất mị, Mục bất chính, Vô miên… Chứng mất ngủ do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng tóm lại là có liên quan đến các tạng Tâm, Tỳ, Can, Thận và âm huyết không đủ [14], [20]. Thất miên bao gồm nhiều thể bệnh như Tâm Tỳ hư, Tâm Thận bất giao, Vị bất hòa, Đờm nhiệt nội nhiễu…, trong đó thể Tâm Tỳ hư, Tâm Thận bất giao là thể thường gặp nhất trên lâm sàng [11], [19]. Mất ngủ có thể điều trị bằng phương pháp dùng thuốc, liệu pháp thảo dược và liệu pháp tâm lý hành vi [48], trong đó nhóm thuốc an thần và gây ngủ, cụ thể là nhóm benzodiazepine được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên nó cũng gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như giảm trí nhớ, hoang tưởng, trầm cảm và lạm dụng thuốc [1], [13], [21], [25]. . . 2 Chính vì thế mà việc tìm kiếm phương pháp điều trị có hiệu quả, ít tác dụng phụ là rất cần thiết. Việc điều trị mất ngủ theo YHCT ngày nay có nhiều phương pháp dùng thuốc, không dùng thuốc như châm cứu, dưỡng sinh… Trong đó châm cứu là một phương pháp được sử dụng từ rất lâu, an toàn và có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả trong điều trị mất ngủ như phương pháp thể châm huyệt Thần môn, Nội quan, Tam âm giao, An miên [11], [19], [27], [35] và nhĩ châm các huyệt Thần môn, Tâm, Vùng dưới đồi, Tỳ…[23], [37], [41], [49], [52]. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tiến hành kết hợp hai phương pháp trên trong điều trị mất ngủ. Vậy câu hỏi đặt ra là liệu điều trị bệnh nhân mất ngủ không thực tổn bằng phương pháp nhĩ châm các huyệt Thần môn, Tâm, Thận, Tỳ, Vùng dưới đồi kết hợp thể châm các huyệt Nội quan, Thần môn, Tam âm giao có hiệu quả hơn thể châm đơn thuần hay không? . . 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: Xác định hiệu quả điều trị mất ngủ bằng phương pháp nhĩ châm các huyệt Thần môn, Tâm, Vùng dưới đồi, Tỳ, Thận kết hợp với thể châm các huyệt Nội quan, Thần môn, Tam âm giao so với thể châm các huyệt Nội Quan, Thần môn, Tam âm giao trên bệnh nhân mất ngủ không thực tổn. Mục tiêu cụ thể: 1. So sánh sự thay đổi thành phần thang điểm PSQI trước và sau khi can thiệp 2. So sánh sự khác biệt điểm PSQI giữa hai nhóm nghiên cứu 3. So sánh tác dụng làm giảm số lần thức giấc giữa hai nhóm nghiên cứu . . 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Quan niệm của YHHĐ về mất ngủ 1.1.1. Dịch tễ học mất ngủ Mất ngủ xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc, thấy ở mọi quốc gia và mọi nền văn hóa. Ở Mỹ có khoảng 30% người trưởng thành thỉnh thoảng bị mất ngủ, 10 - 20% mất ngủ mạn tính [30], [47]. Về giới và tuổi theo Lilfenberg (1998 và 1989) nhận thấy: 0,9 đến 2,2% ở nữ và 0,3 đến 2,3% ở nam có mất ngủ mạn tính trong độ tuổi 30 - 63 tuổi. Theo Tổ chức Y tế thế giới (1996) số phụ nữ mất ngủ gấp 1,5 lần so với nam giới dù không có sự gia tăng đáng kể theo tuổi tác [42]. Mất ngủ thường xảy ra với kết hợp với trầm cảm và lo âu, khoảng 40% có kết hợp bệnh tâm thần kèm theo, trước tiên là rối loạn khí sắc. Mối nguy cơ giữa mất ngủ và rối loạn tâm thần dường như là hai chiều. Các yếu tố nguy cơ của mất ngủ: • Tuổi càng cao thì càng dễ mất ngủ • Nữ giới • Các rối loạn kèm theo: tâm thần, các rối loạn giấc ngủ khác, sử dụng các chất, thuốc • Làm việc theo ca • Tình trạng kinh tế xã hội thấp [34], [47] 1.1.2. Các triệu chứng lâm sàng 1.1.2.1. Triệu chứng về giấc ngủ • Thời lượng giấc ngủ giảm: tất cả các bệnh nhân đều giảm số lượng thời gian mất ngủ, chỉ ngủ được 3 - 4 giờ/ 24 giờ, thậm chí có bệnh nhân thức trắng đêm. Theo Schneider – Helmert (1987): trung bình giảm 74 phút so với bình thường. Còn Lifenberg và cs (1988): thấy giảm hơn 1 giờ so với bình thường. • Khó đi vào giấc ngủ: đây là than phiền hay gặp đầu tiên. Bệnh nhân không thấy có cảm giác buồn ngủ, trằn trọc, căng thẳng lo âu, thường mất từ hơn 30 phút đến 90 phút mới đi vào giấc ngủ. . . 5 • Hay tỉnh giấc vào ban đêm: giấc ngủ của bệnh nhân bị chia cắt ra, giấc ngủ chập chờn, không ngon giấc, thường tỉnh giấc và khi đã tỉnh giấc thì rất khó ngủ lại. Theo Schneider – Helmert thấy bệnh nhân mất ngủ thường thức giấc nhiều hơn hai lần một đêm so với người ngủ tốt. Hiệu quả của giấc ngủ được tính theo công thức sau: Số giờ ngủ/ số giờ nằm trên giường x 100% Ở người bình thường hiệu quả giấc ngủ từ 85% trở lên, còn người mất ngủ hiệu quả giảm đi nhiều tuỳ theo mức độ giấc ngủ, nếu nặng có thể giảm xuống dưới 65%. • Thức giấc sớm: đa số bệnh nhân phàn nàn là ngủ ít quá, tỉnh dậy sớm. Các bệnh nhân thường có thói quen nằm lại trên giường để xem có ngủ lại được không, vì vậy nhiều khi họ rời khỏi giường rất muộn so với lúc họ chưa bị mất ngủ. • Chất lượng giấc ngủ: có sự khác biệt lớn giữa người ngủ tốt và người mất ngủ: Người ngủ tốt sau một đêm thấy cơ thể thoải mái, mọi mệt nhọc biến mất, vẻ mặt tươi tỉnh. Người mất ngủ sau một đêm không đem lại sức lực và sự tươi tỉnh, một giấc ngủ chập chờn đôi khi khó xác định được là có ngủ hay không ngủ. Diện mạo vẻ mặt mệt mỏi, hai mắt thâm quầng, dáng vẻ chậm chạp, hay ngáp vặt. 1.1.2.2. Các triệu chứng liên quan đến chức năng ban ngày Trạng thái kém thoải mái, mệt mỏi vào ban ngày: là hậu quả của trạng thái thiếu hụt giấc ngủ. Bệnh nhân mô tả thấy suy yếu, thụ động, ít quan tâm đến công việc luôn luôn suy nghĩ tập trung vào sức khoẻ và giấc ngủ của họ. Khó hoàn tất công việc trong ngày, kém thoải mái về cơ thể và giảm hứng thú trong công việc tiếp xúc với gia đình và bạn bè. Sự cảnh tỉnh chủ quan vào ban ngày đặc biệt giảm hơn vào lúc trưa, chiều 12h 16h. Ngủ gà nhiều vào buổi trưa và hoạt động kém vào lúc 20 giờ và lúc đi ngủ. Như vậy cả ngày sự cảnh tỉnh của họ xấu hơn so với người bình thường. 1.1.2.3. Các rối loạn tâm thần kèm theo Các triệu chứng tâm thần thứ phát sau mất ngủ: • Khó tập trung chú ý, hay quên . . 6 • Trạng thái trầm cảm • Lo âu • Dễ ức chế cảm xúc, cáu gắt, bực tức 1.1.3. Mất ngủ không thực tổn Tỉ lệ mất ngủ nguyên phát 5 - 10% ở người trưởng thành, chiếm khoảng 25% mất ngủ mạn tính. Nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ 1,4: 1. Theo ICD 11 định nghĩa: Mất ngủ không thực tổn hay còn gọi là trạng thái mất ngủ mạn tính, nguyên phát là trạng thái không thoả mãn về số lượng và chất lượng giấc ngủ, tồn tại trong một thời gian dài, được đặc trưng bằng các điểm sau: - Khó đi vào giấc ngủ: là than phiền thường gặp nhất, có hầu hết các bệnh nhân - Khó duy trì giấc ngủ và thức dậy sớm - Chất lượng giấc ngủ kém - Triệu chứng ban ngày: mệt mỏi, khó chịu và suy giảm nhận thức - Xảy ra ít nhất vài lần/ tuần kéo dài liên tục ít nhất vài tháng Tiêu chuẩn DSM - V - TR về chẩn đoán Mất ngủ nguyên phát [22] A. Than phiền chủ yếu là không hài lòng với số lượng giấc ngủ hoặc chất lượng, kết hợp với một (hoặc nhiều hơn) các triệu chứng sau: 1. Khó bắt đầu giấc ngủ. 2. Khó duy trì giấc ngủ, đặc trưng bới thức giấc thường xuyên hoặc khó quay trở lại giấc ngủ sau khi thức giấc. 3. Thức dậy sớm hoặc không có khả năng quay trở lại giấc ngủ. B. Các rối loạn giấc ngủ gây đau khổ ý nghĩa lâm sàng hoặc suy giảm trong lĩnh vực quan trọng xã hội, nghề nghiệp, giáo dục, học tập, hành vi hoặc chức năng khác. C. Khó ngủ xảy ra ít nhất 3 đêm mỗi tuần. D. Khó ngủ có mặt trong ít nhất 3 tháng. E. Khó ngủ xảy ra mặc dù có điều kiện thích hợp cho giấc ngủ. F. Mất ngủ không được giải thích tốt hơn bằng hay không xảy ra hoàn toàn trong quá trình rối loạn chu kỳ thức ngủ. . . 7 G. Mất ngủ không phải là do những tác động sinh lý của một chất nào đó. H. Cùng tồn tại rối loạn tâm thần và hành vi tình trạng bệnh lý không giải thích thỏa đáng than phiền chủ yếu của chứng mất ngủ. Mất ngủ có liên quan đến các stress đời sống, gặp nhiều hơn ở phụ nữ, ở người lớn tuổi, tâm lý rối loạn và những người bất lợi về mặt kinh tế xã hội. Khi đi ngủ bệnh nhân có cảm giác căng thẳng lo âu, buồn phiền hoặc trầm cảm. Mất ngủ nhiều lần, dẫn đến mối lo sợ mất ngủ tăng lên và bận tâm về hậu quả của nó, tạo thành một vòng luẩn quẩn có khuynh hướng kéo dài. Hậu quả ban ngày: cảm giác mệt mỏi, thiếu hụt giấc ngủ, ảnh hưởng đến hoạt động xã hội và nghề nghiệp. 1.1.4. Các phương pháp đánh giá mất ngủ trên LS và CLS 1.1.4.1. Đánh giá chất lượng giấc ngủ bằng thang Pittsburgh (PSQI) (phụ lục 3) Thang của Daniel J. Buyse và cs năm 1998, nhằm đánh giá các chỉ số về chất lượng giấc ngủ. Năm 2001, ở Việt Nam PSQI đã được chuẩn hóa. Thang điểm này có độ nhạy 98,7, độ đặc hiệu 84,4 khi điểm PSQI >5(24). Các tác giả đã nhận thấy thang đo này có giá trị sử dụng đáng tin cậy trong lâm sàng để đánh giá mức độ mất ngủ và có thể dùng nó để theo dõi tiến triển mất ngủ [13]. Thang điểm PSQI giúp ta đánh giá 7 yếu tố của chất lượng giấc ngủ. Mỗi thành tố đều được đánh giá riêng biệt tùy theo mức độ nặng (điểm tối đa cho mỗi thành tố là 3 điểm). • Yếu tố 1 (câu 9): Chất lượng giấc ngủ theo cảm giác chủ quan của bệnh nhân • Yếu tố 2 (câu 2 và 5): Giai đoạn đi vào giấc ngủ • Yếu tố 3 (câu 4): Thời lượng giấc ngủ • Yếu tố 4 (câu 1 và 3): Hiệu quả của thói quen đi ngủ • Yếu tố 5 (câu 5): Các rối loạn giấc ngủ • Yếu tố 6 (câu 6): Sự sử dụng thuốc ngủ • Yếu tố 7 (câu 7 và 8): Rối loạn trong ngày • Mỗi yếu tố đều được đánh giá ở 4 mức: không có, nhẹ, vừa, nặng. Một điểm tổng chung PSQI cũng đánh giá được chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân ở 4 mức: không có, nhẹ, vừa, nặng. . . 8 1.1.4.2. Đa miên đồ (polysomnography) Dùng để nghiên cứu về giấc ngủ bao gồm các kĩ thuật: điện não đồ, điện cơ của cơ cằm và cơ chày trước, điện nhãn cầu đồ, hô hấp gắng sức, lưu thông khí và nhịp tim. Các thông số trên cùng với nhau cho biết được các giai đoạn của giấc ngủ và nền tảng của rối loạn giấc ngủ [17]. 1.2. Quan niệm của YHCT về mất ngủ Không ngủ là chứng thất miên, chứng này có nhiều tình trạng khác nhau, có khi không ngủ được từ lúc bắt đầu nằm xuống, có khi ngủ được nhưng dễ tỉnh, nặng thì trằn trọc, suốt đêm không nhắm được mắt. Chứng này sách “Nội kinh” có các tên “Mục bất mính”, “Bất đắc miên”. Sách Nạn kinh đầu tiên gọi là “Bất mị”, sách Trung tàng kinh gọi là “Vô miên”. Sách Ngoại đài bí yếu gọi là “Bất miên”…[20]. Gặp thời tiết ấm lạnh không đều, đắp ấm thái quá, trước khi đi ngủ lại uống chè đặc, uống cà phê hưng phấn hoặc gặp chuyện kích thích tinh thần, tư lự thái quá dẫn đến ngẫu nhiên mất ngủ không thuộc trạng thái bệnh lý. Nguyên nhân mất ngủ khá phức tạp, theo YHCT, chứng mất ngủ do thiếu huyết, hoặc do thận âm suy kém, hoặc do hoả của can đởm bốc hoặc do vị khí không điều hoà hoặc do sau khi khi ốm bị suy nhược không ngủ được. Theo Cảnh nhạc thì: “Ngủ là gốc ở phần âm mà thần làm chủ, thần yên thì ngủ được, thần không yên thì ngủ không được. Nguyên nhân chính là Tâm Tỳ hư, Tâm Thận bất giao, Vị không điều hoà, Đờm nhiệt nội nhiễm [5], [14], [20]. 1.2.1. Các thể lâm sàng 1.2.1.1. Thể Tâm Tỳ hư Tâm làm chủ huyết, Tỳ là nguồn sinh ra huyết, Tâm Tỳ suy hư, huyết không dưỡng Tâm, thần không yên gây ngủ hay chiêm bao, hay quên, tim hồi hộp, hay tỉnh giấc. Khí huyết suy hư không nuôi dưỡng cho não, thanh dương không thăng gây đau đầu, chóng mặt. Huyết hư không vinh nhuận lên mặt gây sắc mặt không tươi sáng, lưỡi nhợt. Tỳ không kiện vận thì ăn uống không ngon, huyết ít khí hư thì tinh thần không phấn chấn, tay chân rã rời, mạch tế nhược [5], [10], [14], [20]. . . 9 1.2.1.2. Thể Tâm Thận bất giao Thận âm suy kém không giao được với Tâm, Tâm hỏa vượng lên, hư nhiệt nhiễu thần cho nên tâm phiền không ngủ, tâm quý không yên. Thận tinh suy hao, bể tủy trống rỗng gây đau đầu, choáng, ù tai, hay quên. Thận âm hư, eo lưng không được nuôi dưỡng gây đau. Tâm Thận không giao, cửa tinh không kiên cố gây chiêm bao, di tinh. Miệng khô, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ, mạch tế sác [14], [20]. 1.2.1.3. Đờm nhiệt nội nhiễu Thức ăn đình trệ, thấp tích thành đờm, vì đờm sinh ra nhiệt, đờm nhiệt nhiễu lên thì Tâm phiền không ngủ. Thức ăn hợp với đờm thấp ủng tắc ở trung tiêu, cho nên ngực tức, thanh dương bị che mờ gây đầu nặng mắt hoa. Đờm thực đình trệ, khí cơ không lưu lợi làm cho vị mất hòa giáng nên không muốn ăn, ợ hơi hoặc lợm giọng nôn mửa. Rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác [5], [10], [14], [20]. 1.2.1.4. Vị bất hòa Do ăn uống không điều độ, trường vị bị tổn thương, thức ăn đình trệ ủng tắc ở giữa, đờm nhiệt quấy lên gây mất ngủ. Sách Nội kinh nói: “Vị không hòa thì ngủ không yên. Mạch hoạt sác có lực mà không ngủ là trong thức ăn có ngưng đọng, đàm hỏa, vì vị không hòa gây ngủ không yên” [5], [14]. 1.2.2. Các phương pháp điều trị theo YHCT Điều trị bằng thuốc Y học cổ truyền: một số bài thuốc tương ứng với từng thể bệnh • Tâm Tỳ hư dùng bài Quy tỳ thang, Dưỡng Tâm thang để bổ huyết, ích khí trấn tâm an thần. • Tâm Thận bất giao dùng bài Chu sa an thần hoàn, Thiên vương bổ tâm đan, Giao thái hoàn. • Đởm nhiệt nội nhiễu dùng bài Ôn đởm thang, Bán hạ truật mễ thang. • Vị bất hòa dùng bài Bảo hòa hoàn [5], [10], [14], [20]. 1.2.3. Điều trị mất ngủ bằng châm cứu 1.2.3.1. Nguyên tắc chung Nguyên tắc điều trị mất ngủ của YHCT: điều hoà chức năng tạng phủ, trong đó quan trọng nhất là điều hoà chức năng của Can, Tâm, Tỳ cũng chính là điều hoà âm . . 10 dương, khí huyết, thông kinh, hoạt lạc. Tâm là nơi chứa thần, thống nhiếp huyết mạch. Can là nơi chứa hồn, chứa huyết. Tỳ là nơi chứa ý và sinh ra huyết. Chứng mất ngủ do âm hư huyết kém, thần hồn và ý đều bị thương tổn, cho nên phép chữa và xử phương cũng không ngoài kinh Tâm, Can, Tỳ [5], [14], [16]. Nếu nói đến Tâm là phải nói đến thần, cho nên khi chữa không ngoài bổ Tâm an thần, bổ được Tâm thì huyết vượng mà có thể sinh ra tinh, sinh ra khí, sinh ra thần. Nội kinh viết: Tâm là cương vị Quân chủ. Thần minh phát ra ở nơi đó. Tâm là cội gốc của thần, là nơi tàng chứa của thần, và biến hoá của thần. Tỳ là nơi hấp thu vận chuyển các chất dinh dưỡng. Tỳ là tạng vận hành tân dịch cho vị phải thông qua đường kinh mạch để phân bổ toàn thân [9], [10], [14], [20]. Theo kinh điển, điều trị mất ngủ chủ yếu dùng thủ pháp bổ phần âm tức là bổ các kinh Tâm, Can, Tỳ. Dùng thủ pháp tả các kinh dương như: Bàng quang, Đởm, Đốc mạch. 1.2.3.2. Khái niệm về điện châm Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh châm kim của châm cứu với kích thích điện của dòng điện một chiều qua một máy điện tử tạo xung điện ở một tần số thích hợp, kích thích và điều khiển sự vận hành của khí huyết, sự hoạt động của các cơ, các dây thần kinh, các mô, làm tăng cường sự dinh dưỡng của các cơ quan, đưa cơ thể trở về trạng thái cân bằng ổn định qua các kim đã châm trên kinh huyệt. Máy điện châm có cường độ kích thích từ 1 - 100 mA tần số kích thích từ 1 - 60Hz [15]. 1.2.3.3. Các huyệt thường dùng trong điều trị mất ngủ Huyệt Nội quan [2], [3], [12] Nội quan là một huyệt vị quan trọng thường dùng trong lâm sàng, tất cả các thầy thuốc châm cứu từ xưa đến nay đều biết tới. Trong những nǎm gần đây, nhiều tác giả đã đi sâu khảo sát lâm sàng và tìm hiểu cơ chế tác dụng của huyệt này. • Vị trí xưa: từ cổ tay đo lên 2 thốn, ở phía trước bàn tay, huyệt nằm giữa hai đường gân (Đại thành, Tuần kinh). . . 11 • Vị trí nay: lấy ở trong khe của hai gân cơ gan tay lớn và gan tay bé trên nếp gấp khớp cổ tay hai thốn. • Giải phẫu: dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé, gân cơ gấp dài ngón tay cái, gân cơ gấp chung ngón tay nông và sâu, cơ sấp vuông, màng gian cốt quay và trụ. • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và các nhánh của dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hay C6. • Huyệt lạc đối với kinh thiếu dương Tam tiêu, huyệt giao hội của kinh Quyết âm ở tay với mạch Âm duy. • Tác dụng: - Tại chỗ: đau cẳng tay. - Toàn thân: đau vùng ngực, nôn, đầy chướng bụng, tiêu hoá kém, điên cuồng, mất ngủ, đau vùng trước tim, khó thở. • Kinh nghiệm hiện nay: phối Đại lăng, Thần môn trị mất ngủ. • Phương pháp châm cứu: châm thẳng, sâu 0,5 – 1,5 thốn, có thể xuyên đến Ngoại quan, tại chỗ có cảm giác căng tức. Huyệt Thần môn [2], [3], [12] Thần môn được ví như cửa ngõ mà qua đó Tâm khí đến và đi. • Vị trí xưa: ở trước bàn tay, chỗ lõm đầu xương đậu (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). • Vị trí nay: lấy ở chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương đậu. • Là huyệt nguyên, huyệt du thổ. • Giải phẫu: dưới da là gân cơ trụ trước, xương đậu và xương tháp. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8. • Tác dụng: chủ trị các bệnh về huyết mạch và thần trí, mất ngủ, sợ hãi, hồi hộp, tim đập nhanh, vật vả, tâm căn suy nhược. . . 12 • Kinh nghiệm hiện nay: phối Tam âm giao, Nội quan trị suy nhược thần kinh, mất ngủ. Phối Nội quan, Đại lăng trị mất ngủ, bứt rứt trong tim, hay quên. • Phương pháp châm cứu: châm thẳng, hơi chếch qua bên xương trụ, sâu 0,3- 0,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức đồng thời tê như điện giật lan xuốngđầu ngón tay. Khi điện châm huyệt Thần môn trên đối tượng khoẻ mạnh một lần và tám lần, các sóng điện não có các biến đổi sau: tăng biên độ và chỉ số sóng anpha, giảm biên độ và chỉ số sóng beta ở vùng chẩm và vùng thái dương [24]. Điều đó thể hiện sự tăng quá trình hoạt động đồng bộ của các neuron sau điện châm. Khi căng thẳng thần kinh, lo âu hoặc quá mức hưng phấn sẽ làm tăng hoạt tính beta. Sự giảm biên độ và chỉ số sóng beta sau điện châm huyệt thần môn đã chứng minh tác dụng an thần của huyệt này. Huyệt Tam âm giao [2], [3], [12] Huyệt tại chỗ giao của ba đường kinh âm ở chân. • Vị trí xưa: ở trên mắt cá trong ba thốn, chỗ lõm dưới xương (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). • Vị trí nay: lấy ở chỗ lõm ở sát bờ sau - trong xương chày, trên chỗ lồi cao nhất của mắt cá trong chân 3 thốn. • Giải phẫu, thần kinh: dưới da là bờ sau trong xương chày, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân và cơ cẳng chân sau. Mạch máu là tĩnh mạch lớn dưới da, động mạch và tĩnh mạch chày sau. Thần kinh bề mặt nông, thần kinh bì cẳng chân giữa; ở sâu, ở phía sau, dây thần kinh chày. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4. • Là nơi giao hội của ba kinh âm: Túc Thái âm Tỳ, Túc Thiếu âm Thận, Túc Quyết âm Can. Chủ về âm huyết, mà huyết thì nên bổ. • Tác dụng: điều trị tại chỗ đau cẳng chân, toàn thân, đau do thoát vị, tiêu hoá kém, đầy bụng không muốn ăn, ăn không tiêu, nôn, ỉa chảy, kinh nguyệt không đều, rong kinh, khí hư, bế kinh, di mộng tinh, đái dầm, toàn thân đau nhức nặng nề, mất ngủ, suy nhược thần kinh. .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất