TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA NÔNG – LÂM - NGƯ
-----------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH DO PARVOVIRUS
GÂY RA TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y SKYPET
VIỆT TRÌ VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
Ngành: Thú y
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Tài Năng
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Kim Thảo
Khóa học: 2016-2021
Phú Thọ, 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập này, trước tiên em xin chân
thành cảm ơn quý thầy,cô giáo trong trường Đại học Hùng Vương, đặc biệt là
các thầy cô khoa Nông – Lâm - Ngư đã truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu và bổ ích trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ăn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn
khoa học TS. Nguyễn Tài Năng người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện báo cáo và em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các
bác sỹ thú y tại phòng khám Thú Y SkyPet đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè đã
tạo điều kiện, giúp đỡ và luôn động viên em trong suốt quá trình học tập cũng
như trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập, vì là bước đầu đi vào thực tế và kiến thức của em còn hạn chế nên khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua và chỉ bảo. Đồng thời do trình
độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của em còn hạn chế nên bài báo cáo
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thiện bản thân tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Viêt Trì, ngày
tháng
Sinh viên
Vũ Thị Kim Thảo
năm 2021
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tế .................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1 Một số giống chó đang được nuôi ở phổ biến tại Việt Nam ................ 3
2.1.2. Bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ...................................... 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................... 17
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........................ 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
3.2. Phạm vi, thời gian, vật liệu nghiên cứu ................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1. Tình hình mắc bệnh ở chó đưa đến khám tại phòng khám ............... 19
3.3.2. Nghiên cứu tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus ................................................................................................... 19
3.3.3. Theo dõi các biểu hiện lâm sàng chó mắc bệnh viêm ruột truyền
nhiễm do Parvovirus ................................................................................... 20
3.3.4. Thử nghiệm phác đồ điều trị ............................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus
..................................................................................................................... 20
3.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ chó đưa đến khám và điều trị tại phòng
khám ............................................................................................................ 23
3.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus đến khám tại phòng khám ......................................................... 23
3.4.4. Phương pháp xác định các biểu hiện lâm sàng ở chó mắc bệnh ....... 24
3.4.5. Thử nghiệm phác đồ điều trị ............................................................. 24
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 26
PHẦN IV. KẾT QUẢ THEO DÕI ..................................................................... 27
4.1 Tình hình mắc bệnh ở chó đưa đến khám tại phòng khám ....................... 27
4.2. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus 28
4.2.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo giống
..................................................................................................................... 28
4.2.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo lứa
tuổi ............................................................................................................... 30
4.2.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo tình
hình tiêm phòng ........................................................................................... 32
4.3. Nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh viêm ruột truyền
nhiễm do Parvovirus ....................................................................................... 33
4.4. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm ruột truyền nhiễm trên chó do
Parvovirus gây ra qua 2 phác đồ. .................................................................... 34
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ........................................................... 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 38
Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................ 38
Tài liệu nước ngoài .......................................................................................... 39
Từ internet ....................................................................................................... 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
STT
Tên đầy đủ
1
CPV
Canine Parvo Virus
2
Cs
Cộng sự
3
ELISA
Enzyme-linked immunosorbent assay
4
KT
Kháng thể
5
KN
Kháng nguyên
6
SL
Số lượng
7
Nxb
Nhà xuất bản
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Kết quả phân loại bệnh của chó được điều trị tại phòng khám………28
Bảng 4.2: Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo giống
………………………………………………………………………………….29
Bảng 4.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi…………………....30
Bảng 4.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm Parvovirus theo tình
trạng tiêm phòng…….………………………………………………………….32
Bảng 4.5 Các triệu chứng điển hình ở chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus……………………………………………………………………...33
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus của 2
phác đồ …………………………………………………………………………35
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1. Giống chó Mông cộc…………………………………………………....7
Hình 2. Giống chó Poodle……………………………………………………….7
Hình 3. Giống chó Phốc sóc……………………………………………………..7
Hình 4. Giống chó Fox hươu…………………………………………………….7
Hình 5. Giống chó Alaska……………………………………………………….8
Hình 6. Giống chó Pug………………………………………………………….8
Hình 7. Sơ đồ sinh học của bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus trên
chó……………………………………………………………………………...11
Hình 8. Các bước tiến hành và kết quả xét nghiệm bằng test CPV…………….21
Hình 9. Bộ test CPV……………………………………………………………41
Hình 10. Lấy mẫu phân test CPV……………………………………………....41
Hình 11. Tiến hành test CPV…………………………………………………...41
Hình 12. Test CPV âm tính…………………………………………………….41
Hình 13. Test CPV dương tính………………………………………………....41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 14. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi……...………..........31
Hình 15. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus ở chó theo tình
trạng tiêm phòng..................................................................................................32
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Đã từ lâu, chó được coi là loài động vật rất gần gũi và thân thiết với con
người. Từ một loài động vật hoang dã chó đã được con người thuần hóa để giúp ích
cho con người. Chó có những đặc tính quý như nhanh nhẹn, thông minh, tính bền
bỉ... do đó chúng được con người sử dụng vào rất nhiều công việc thuộc các lĩnh vực
khác nhau trong cuộc sống. Chúng đã và đang chứng tỏ vai trò của mình trong đời
sống xã hội, có thể thực hiện từ những công việc bình thường khác nhau như trông
nhà, làm cảnh, chăn gia súc, bảo vệ, kéo xe và đặc biệt có vai trò quan trọng trong
trong công tác săn bắt tội phạm, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Thành phố Việt Trì trong những năm gần đây nền kinh tế ngày càng phát
triển, đời sống dân trí được nâng cao và cải thiện, do vậy việc nuôi chó làm cảnh,
làm kinh tế, giữ nhà được nhiều hộ gia đình quan tâm. Nhiều giống chó ngoại quý
hiếm được nhập về làm phong phú thêm số lượng và chủng loại chó. Song song với
sự phát triển này dẫn đến dịch bệnh xảy ra ngày cầng nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe đàn chó (Sử thanh Long và cs. (2014)[3]. Bệnh truyền nhiễm, bệnh do
ký sinh trùng, nội khoa đã và đang làm chết nhiều chó ở thành phố Việt Trì, gây tổn
hại về tinh thần, thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi.
Một trong những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại cho người nuôi chó phải
kể đến bệnh do Parvovirus gây nên với các biểu hiện như: nôn mửa, mệt mỏi, bỏ ăn,
tiêu chảy ra máu, tỷ lệ chết rất cao.Theo Fairbrother J.M (1992)[14] đã nhận xét tiêu
chảy là một bệnh gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi trên thế giới. Vì vậy
việc chẩn đoán bệnh, phát hiện nhanh và chính xác để đưa ra biện pháp phòng trị là
việc cấp thiết.
Để góp phần làm tăng hiệu quả điều trị bệnh, làm giảm thiệt hại cho ngành chăn nuôi
chó, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về chó. Chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài : “Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh do Parvovirus gây ra trên chó tại phòng
khám thú y SkyPet Việt Trì và thử nghiệm phác đồ điều trị .”
1
1.2. Mục tiêu đề tài
Xác định tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus và một số
đặc điểm của chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus.
Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus tại
phòng khám phòng khám thú y SkyPet Việt Trì.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa học
phục vụ cho quá trình điều trị bệnh Pavorvirus.
1.3.2. Ý nghĩa thực tế
Đề tài này được thực hiện nhằm cung cấp thêm thông tin và số liệu cụ thể về
bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus trên chó cũng như ảnh hưởng của các
yếu tố giống, lứa tuổi, vắc xin đến tỷ lệ nhiễm bệnh.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Một số giống chó đang được nuôi ở phổ biến tại Việt Nam
2.1.1.1. Giống chó nội
Chó Vàng
Là giống chó được nuôi phổ biến ở nước ta, có tầm vóc trung bình, cao 5055cm, nặng 12-15kg, được nuôi để giữ nhà, săn thú và làm thực phẩm.
Chó phối giống được ở độ tuổi 15-18 tháng, chó cái được sinh sản ở độ tuổi 1214 tháng, mỗi lứa đẻ được 4-7 con, trung bình 5 con.
Thân hình chúng khá nhỏ nhắn, mõm ngắn, tai dựng, bốn chân chắc khỏe,
nhanh nhẹn, đuôi luôn vểnh lên. Tính tình hiền lành dễ gần, vui vẻ, thích được âu
yếm, vuốt ve, trông nhà tốt.
Phú Quốc
Chó Phú Quốc là một loại chó riêng của đảo Phú Quốc, Việt Nam. Nó có đặc
điểm phân biệt với các loại chó khác là các xoáy lông ở trên sống lưng. Nó là một
trong ba dòng chó có xoáy lông trên lưng trên thế giới (chó lông xoáy Thái, chó lông
xoáy Rhodesia, chó Phú Quốc).
Thể hình khá lớn thể trọng bình quân lúc 12-15 tháng tuổi đạt 12,6-13,6kg, cao
45,65cm. Đầu cân đối, trên trán có nếp nhăn, mắt đen linh hoạt, tai hướng về phía
trước hình chữ V luôn thắng đứng. Đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài.
Đuôi khá dài, kiểu đuôi vòng uốn cong lên lưng, bộ lông ngắn ôm sát thân, bóng
mượt, màu sắc lông một màu có thể là vàng đen, vện hoặc úa.
Chó Phú Quốc biết đào hang để đẻ và biệt tài săn thú, bơi dưới nước giỏi như rái
cá nhờ chân có màng như chân vịt và bộ lông mượt sát (1-2 cm) rất ngắn nên khi ướt
chó Phú Quốc chỉ cần lắc mình vài lượt là nước sẽ bắn đi, do đó lông sẽ nhanh khô.
Chúng nhanh nhẹn, thông minh, trung thành với chủ nhân.
3
Chó Mông Cộc
Loài chó Mông cộc đuôi là một trong những loài chó săn tốt, với nhưng đặc
tính độc đáo và sự thông minh tuyệt với, chúng có thể lực tốt và bền bỉ. Về ngoại
hình của chúng khá đặc trưng với vẻ chắc nịch, đầy cơ bắp và chiếc đuôi cụt ngộ
nghĩnh. Tai có hình tam giác, luôn dựng đứng. Kiểu nằm hai chân sau luôn trong tư
thế sẵn sàng tấn công. Chúng luôn lì lợm, ít cắn và luôn chỉ nghe theo một người chủ
duy nhất.
Sống ở miền núi cao, được dùng giữ nhà và săn thú, có tầm vóc lớn hơn chó
Vàng, chiều cao 55-60 cm, nặng 18-20 kg, chó đực phối giống được ở 16-18 tháng
tuổi, chó cái sinh sản ở độ tuổi 12-15 tháng, chó cái mỗi lứa đẻ 5-8 con trung bình 6
con.
Chó Bắc Hà: là loại chó được đồng bào H mông vùng Bắc Hà , Lào cai nuôi
để làm chó săn. Chúng có bộ lông xù, cổ gáy thường bờm lông mọc rất tốt giống như
bờm sư tử. Lông đuôi hình bông lau hay đuôi sóc.
Có các màu lông khác nhau như trắng, đen, vàng, vện, xám, khoang. Một số cá
thể có màu hung đỏ.
2.1.1.2. Giống chó nhập ngoại
Chó Fox hươu
Fox huơu là một giống chó nhỏ có nguồn gốc ở Đức, được lai tạo từ giống chó
sục và German Pinscher. Chó Fox là loại chó có kích thước nhỏ, gọn và cơ bắp,
chúng có bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát,
ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Chúng cao từ 25-30cm trong đó chó cái cao
25-28cm, chó cân nặng từ 5-6kg, chó cái nặng từ 4-5kg.
Chó Fox là giống chó đặc biệt ương ngạnh và bướng bỉnh. Ngoài ra, chúng còn
rất can đảm và thích sủa nhiều. Chúng trung thành với chủ, tình cảm và luôn cảnh
giác với vật lạ, luôn tràn trề sinh lực và hiếu động, thông minh và dũng cảm. Chúng
thân thiện với các loại vật nuôi trong nhà và trẻ nhỏ. Chúng có thể học rất nhanh và
luôn đòi hỏi các thứ mới lạ.
4
Chó Poodle
Được bắt nguồn từ Đức sau đó được tiêu chuẩn hóa ở Pháp. Đây là giống chó
cỡ vừa chiều dài xấp xỉ bằng chiều cao tính bả vai. Kích thước 25,4 cm, sọ vừa phải,
hơi tròn, mõm dài, thẳng, mắt hình bầu dục được đặt khá xa nhau và có màu đen
hoặc nâu. Tai gần đầu, dài, thẳng, có lớp lông lượn sóng. Hai chân trước và sau cân
đối với kích thước cơ thể chúng.
Giống Poodle khá thông minh, chúng đáp ứng rất tốt các yêu cầu của con
người, chúng được cho là một trong những giống chó dễ huấn luyện nhất, chúng vui
vẻ và năng động, thích được chơi với mọi người. Chúng được coi là một trong
những giống chó dễ dạy dỗ nhất, hiền hòa, vui vẻ, hoạt bát, chúng thích được ở cùng
và quan tâm với mọi người.
Chó Pug
Chó pug hay thường được gọi là chó mặt xệ, là giống chó thuộc nhóm chó
cảnh có nguồn gốc từ Trung Quốc, chúng có một khuôn mặt nhăn, mõm ngắn, và
đuôi xoăn. Giống chó này có bộ lông mịn, bóng, có nhiều màu sắc nhưng phổ biến
nhất là màu đen và nâu vàng.
Cơ thể của Pug nhỏ gọn hình vuông với các cơ bắp rất phát triển. Chó Pug có
thân hình chắc lẳn, gọn gàng, Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều
cao tính đến vai gần tương đương với chiều dài từ vai đến hết mông. Chó chuẩn có
hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông.
Pug là một giống chó rất thân thiện và hiền lành.Nó giữ vững sự phổ biến cho
đến thế kỷ thứ XXI, với nhiều người nổi tiếng sở hữu giống chó này.
Chó Phốc Sóc (Pomeranians)
Giống chó này được lai tạo tại vùng Pomerania (Đức) từ những cá thể có kích
thước bé nhỏ thuộc giống German spitz. Mõm nhọn và bộ lông dày điển hình của
giống Spitz nói lên nguồn gốc từ Bắc Cực. Ban đầu, Phốc sóc có kích thước lớn hơn
và màu lông sáng hơn hiện nay. Cá thể lớn nhất có kích thước khoảng 13 kg và
thường có màu trắng. Chúng có thân hình thanh thoát với chiều cao cân đối với
chiều dài. Cổ ngắn linh hoạt, đầu dài, trán hơi lồi. Về sau do quá trình tạo giống
5
chọn tạo kích thước nhỏ đồng thời đã có thêm nhiều màu lông như kem, da cam,
xám, nâu đen. Cân nặng 1,4 – 3 kg. Chiều cao 22 – 28 cm (Borge và cs.(2011)[13].
Phốc Sóc mặc dù có kích thước nhỏ bé, nhưng vẫn giữ nguyên tính tình dũng
cảm của những con chó lớn. Chúng sủa rất nhiều và to, làm cho chúng có thể trở
thành giống chó canh gác, thậm chí có thể thay thế giống chó khác.Đây cũng là
giống chó hiếu kì và rất lanh lợi và có thể biểu diễn được những kĩ xảo nhỏ trong
điều kiện được luyện tập.
Labrador
Giống chó này có nguồn gốc từ Canada, con đực có kích thước: 56 – 57 cm,
con cái có kích thước từ 54 – 56 cm. Trọng lượng từ 25 – 30 kg. Đầu tương đối to và
rộng, cổ chắc khỏe. Đôi tai rủ xuống khiến cho khuôn mặt của Labrador trông rất cởi
mở và hiền từ. Thân hình rắn chắc, rất nổi tiếng bởi khả năng bơi lội giỏi, mũi rất
thính và mắt rất tinh.
Là vua của các giống chó săn, Labrador rất năng nổ, lanh lợi, tự tin và rất
gan dạ nhưng nó lại rất điềm đạm mà không hề hung hăng nên nó là một con vật rất
đáng yêu. Được đánh giá là giống chó thân thiện nhất hiện nay
Alaska
Theo Huson HJ và cs. (2010) [16] chó Alaska là một nhánh của giống chó sói
tuyết Bắc Cực, được biết đến đầu tiên bởi bộ tộc Mahlemut.
Chó Alaska là giống to khỏe, bền bỉ và chịu được thời tiết khắc nghiệt của
vùng Bắc Cực, chúng có khả năng phục vụ công việc kéo xe tuyết.
Sau khi vùng đất Alaska trở thành 1 bang của Mỹ thì giống chó này trở thành
một giống chó của đất Mỹ.
Alaska thuần chủng có chiều cao trung bình từ khoảng 60cm, nặng 30 – 50kg
(trong đó dòng Alaska khổng lồ có thể cao tới gần 1m, nặng 80kg)
Malinois
Là một giống chó thuộc nhóm chó chăn cừu Bỉ có ngoại hình khá giống chó
chăn cừu Đức nhưng khác biệt với cái mõm đen do đó còn được gọi là Béc-giê mõm
đen.
6
Đặc điểm của giống chó Malinois là cơ thể chúng cân đối, vuông vắn, trọng
lượng vừa phải: con đực cao từ 61–66 cm, trọng lượng khoảng 25–30 kg; con cái
cao từ 56–61 cm, trọng lượng khoảng 20–25 kg. Ngực sâu, lưng hơi thoải dần từ vai
xuống.
Màu lông có thể là nâu sẫm tới đỏ, màu gụ tới đen, với những đầu sợi lông
màu đen. Màu nâu đỏ với mặt nạ đen. Mặt nạ và tai màu đen. Bên bụng dưới cơ thể,
đuôi và lưng có màu nâu nhạt hơn. Lông quanh cổ trông như một cổ dề bởi vì nó hơi
dài hơn. Bộ lông mượt và ngắn.
Chúng rất thông minh và vâng lời, chúng thận trọng và canh chừng với bản
năng bảo vệ chủ và lãnh thổ mạnh mẽ (Leighton và Robert (1907) [17]).
Hình ảnh một số giống chó thường gặp ở Việt Nam
Hình 1. Giống chó mông cộc
Hình 2. Giống chó poodle
Hình 3. Giống chó Phốc sóc
Hình 4. Giống chó Fox hươu
7
Hình 5. Giống chó Alaska
Hình 6. Giống chó Pug
2.1.2. Bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus
2.1.2.1. Lịch sử bệnh
Bệnh xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1978, sau đó lan dần trên phạm vi toàn
thế giới. Bệnh thường xảy ra ở dạng dịch địa phương hoặc ở nhiều ổ dịch xảy ra
cùng một lúc. Bệnh xuất hiện vào mùa thu năm 1977 ở Texas và đến mùa hè năm
1978 đã xảy ra tại nhiều vùng khác nhau ở Hoa Kỳ và Canada. Đầu năm 1979 bệnh
đã xuất hiện ở Úc, Bỉ, Hà Lan, Anh, Pháp. Bệnh đã được ghi nhận lần đầu tiên ở
nước ta vào năm 1990 trên chó nghiệp vụ (Trần Thanh Phong, 1996)[6].
Parvovirus chỉ gây nhiễm cho họ chó gồm chó nhà, chó sói, chó có lông bờm ở
cổ, cáo ăn cua, gấu mèo Mỹ.
Chó ở mọi lứa tuổi đều nhạy cảm với bệnh, thông thường hầu hết các con
trưởng thành đều có kháng thể, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trên chó con từ 6 - 12 tuần
tuổi rất đáng kể do có sự hủy bỏ kháng thể mẹ truyền sang. Bệnh có khả năng lây lan
nhanh. Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 50%, tỷ lệ tử vong trên chó con từ 50 - 100%
(Trần Thanh Phong (1996)[6]) .
2.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
Là do Parvovirus gây ra. Theo Phạm Hồng Sơn và cs. (2002)[12] Parvovirus
có vị trí phân loại như sau:
Họ: Parvoviridae
Giống: Parvovirus
Loài: Canine Parvovirus type 2
8
Các đặc tính sinh học của Parvovirus
Hình thái và cấu trúc: Là một DNA đơn virus không có vỏ bọc, có đường kính
20 nm, 32 capsome.
Sức đề kháng với môi trường bên ngoài: Parvovirus đề kháng mạnh với môi
trường bên ngoài. Trong phân thì virus có thể tồn tại hơn 6 tháng ở nhiệt độ phòng.
Nó đề kháng với tác động của Ete, Chloroforme, axit và nhiệt độ (56 0C trong 30
phút) (Trần Thanh Phong (1996) [6]).
Đặc tính nuôi cấy của virus: Virus chỉ nhân lên trong nhân tế bào và gây bệnh
tích tế bào trên tế bào tim chó con còn bú hay trên tế bào ruột, tế bào lymphocyte của
chó trong thời kỳ cai sữa những tế bào trong thời kỳ gián phân thích hợp nhất.
Đặc tính kháng nguyên: Sự nhân lên của Parvovirus ở chó làm xuất hiện kháng
thể gây ức chế phản ứng ngưng kết hồng cầu và phản ứng trung hòa huyết thanh.
Kháng thể ức chế phản ứng ngưng kết hồng cầu xuất hiện vào ngày thứ hai hoặc
ngày thứ 3 sau khi nhiễm. Phản ứng này được sử dụng trong chẩn đoán huyết thanh
học. Phản ứng trung hòa huyết thanh rất khó thực hiện trong phòng thí nghiệm
(Nguyễn Như Pho, 2003)[5]
2.1.2.3. Dịch tễ học
Chất chứa căn bệnh: Phân, nước tiểu, nước bọt nhưng quan trọng nhất là phân.
Sức đề kháng tự nhiên: Khoảng 6 tháng ở nhiệt độ phòng, dễ bị tiêu diệt bởi
ánh sáng mặt trời, tồn tại kéo dài vào mùa đông (ôn đới).
Cách truyền lây: Lây gián tiếp qua sự tiếp xúc với môi trường vấy bẩn phân
thú hoặc trực tiếp từ chó bệnh sang chó khỏe.
Đường xâm nhập: Chủ yếu bằng đường miệng.
Vật cảm thụ: Chó ở mọi lứa tuổi, chủ yếu là chó non từ 1 - 5 tháng tuổi.
Tính cảm thụ: 100% đối với những quần thể chó chưa nhiễm. Những chó lớn có
miễn dịch do sự tiêm phòng hay cảm nhiễm tự nhiên. Bệnh thường được biểu hiện
trên chó con từ 1 - 6 tháng tuổi. Miễn dịch mẹ truyền qua sữa đầu giúp thú phòng
chống bệnh. Những kháng thể này sẽ được loại thải hết trong khoảng 6 - 10 tuần
tuổi, lúc này chó con sẽ trở lên thụ cảm nhất. Sự giảm dần kháng thể mẹ truyền
9
cũng liên quan trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của chó con, những chó con “đẹp
nhất”, tăng trưởng tốt nhất thường nhiễm bệnh đầu tiên (Nguyễn Như Pho, 2003)[5]
2.1.2.4. Cơ chế sinh bệnh
Virus xâm nhập bằng đường miệng và mũi, thải ra ngoài qua phân, sau khi xâm
nhập đầu tiên virus nhân lên tại các mô lympho, gây nhiễm trùng huyết vào ngày thứ
2 và ngày thứ 5, từ đó tạo phản ứng miễn dịch và kháng thể có thể xuất hiện vào
ngày thứ 5 và thứ 6. Trong thời gian này, virus có thể được thải ra ngoài qua phân
vào ngày thứ 4, tối đa là vào ngày thứ 5, sau đó giảm dần và chấm dứt vào ngày thứ
9. Trong quá trình gây nhiễm trùng huyết, virus đồng thời nhân lên ở tế bào lympho
và tế bào tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm
miễn dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn đến hoại tử biểu mô ruột bào mòn
nhung mao ruột, giảm hấp thu và tiêu chảy rồi chết.
Ở những chó con không có kháng thể mẹ truyền, virus thường gây bệnh tích
trên cơ tim và gây ra bệnh ở dạng tim mạch.
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng chỉ cần đưa một lượng nhỏ Parvovirus
bằng 100 liều gây nhiễm mô nuôi cấy DICT (Dose Infectieuse Culturede Tisu) đủ
gây nhiễm cho chó. Điều này cho thấy tác hại về mặt dịch tễ học do có lượng quá
lớn virus trong phân (1 tỷ DICT/g phân) chó mắc bệnh (Nguyễn Như Pho (2003) [5];
Tạ Thị Vịnh (1991) [11]).
10
Qua đường
miệng
Virus vào máu
Hạch bạch huyết và
lách
Ruột
Tủy
xương
Hoại tử những tế bào sinh
lympho
Hoại tử tế bào biểu mô ruột
Giảm thiểu tế bào
lympho
Viêm ruột/ tiêu chảy
Khỏi
bệnh
Chết
Hình 7: Sơ đồ sinh bệnh học của bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus trên chó (Trần
Thanh Phong, 1996)
Khả năng sinh đáp ứng miễn dịch
Sau khi nhiễm bệnh, chó có miễn dịch kéo dài trong 3 năm, hiệu giá kháng thể
trung hòa hay ngăn trở ngưng kết hồng cầu trên những chó này sẽ lên rất cao. Những
chó con sinh ra trong khoảng thời gian lúc 9 - 12 tuần cảm nhiễm. Sau 2 - 3 năm thì
hiệu giá kháng thể sẽ giảm thấp, chó con sinh ra có thể cảm nhiễm Parvovirus sớm
hơn vào lúc 5 - 6 tuần tuổi.
Miễn dịch thụ động ở chó con có được do kháng thể mẹ truyền cho sẽ tồn tại
khoảng 9 ngày và thường được bài thải vào khoảng tuần thứ 10 hay 11 sau khi sinh.
Một số kháng nguyên tương đồng giữa những dòng Parvovirus khác nhau ở
thú thịt: Virus Panleucopenie Felien (FPV). Virus gây viêm ruột ở chồn (MEV). Sự
tương đồng này có thể phát hiện bởi phản ứng trung hòa và phản ứng HI. Mặc dù có
sự tương đồng kháng nguyên nhưng nó có những giới hạn riêng biệt trong tự nhiên.
11
FPV chỉ gây nhiễm cho mèo, MEV chỉ gây nhiễm cho chồn và CPV chỉ gây nhiễm
cho chó.
2.1.2.5. Triệu chứng
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là viêm ruột ỉa chảy, bệnh thường biểu hiện ở 3
dạng:
Dạng đường ruột: Giai đoạn đầu chó thể hiện các triệu chứng như ủ rũ, mệt
mỏi, bỏ ăn, nằm lì một chỗ, nôn mửa cho đến khi hết thức ăn trong dạ dày. Thân
nhiệt tăng dần sau đó tăng cao. Thông thường cơn sốt kéo dài từ khi chó bắt đầu mệt
tới lúc chó ỉa chảy nặng, thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần đi. Khi chó
ỉa chảy nặng, phân có mùi thối khắm đặc trưng, trong phân lúc đầu có màu xám
vàng, về sau có máu tươi hoặc đã phân huỷ thành máu cá, niêm mạc đường ruột
bong ra lẫn máu trong phân (Lê Thanh Hải và cs. (1998) [2]). Chó thường chết do ỉa
chảy mất nước, mất cân bằng điện giải, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát.
Những con khỏi bệnh có miễn dịch lâu dài.
Dạng tim: Thường thấy ở chó 4 - 8 tuần tuổi, biểu hiện của bệnh chủ yếu là suy
tim do virus tấn công gây hoại tử cơ tim. Con vật thường chưa có biểu hiện triệu
chứng gì nhưng lăn ra chết đột ngột. Những trường hợp khác có thể thấy chó bị thiếu
máu nặng, niêm mạc nhợt nhạt hay thâm tím, gan và túi mật sưng to, thở khó, nôn
mửa và kêu la rồi lăn ra chết. Tỷ lệ chết 50%.
Dạng kết hợp tim - ruột: Thường thấy ở chó từ 6 - 16 tuần tuổi. Chó ỉa chảy
nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong vòng 24h.
12
- Xem thêm -