.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA METHOTREXAT
TRONG ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thuận
Tp. Hồ Chí Minh, 9/2018
.
.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA METHOTREXAT
TRONG ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
TS. Nguyễn Thị Minh Thuận
Tp. Hồ Chí Minh, 9/2018
.
.
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. TS. Nguyễn Thị Minh Thuận
2. SV. Lê Thị Thanh Thùy
.
.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................16
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................16
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................................16
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh...............................................................................16
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................16
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................16
2.2.1. Cỡ mẫu .....................................................................................................16
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................16
2.2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................17
2.2.4. Các quy ƣớc dùng trong nghiên cứu ........................................................17
2.2.5. Phân tích thống kê ....................................................................................18
2.2.6. Thuốc nghiên cứu .....................................................................................19
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................................................................21
3.1. KẾT QUẢ .......................................................................................................21
3.1.1. Đặc tính mẫu nghiên cứu..........................................................................21
3.1.2. Đánh giá hiệu quả của MTX ....................................................................22
3.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả điều trị TNTC bằng MTX ...............23
3.1.4. Các chỉ dấu tiên lƣợng kết quả .................................................................25
3.1.5. Khảo sát các tác dụng phụ của thuốc trong điều trị .................................32
3.1.6. Phân tích tƣơng quan hồi quy...................................................................32
3.2. BÀN LUẬN ....................................................................................................33
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................39
.
.
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên đầy đủ
AND
Acid deoxyribonucleic
ANOVA
Analysis of variance
ARN
Acid ribonucleic
BN
Bệnh nhân
Βhcg
Beta human chorionic gonadotropin
BSA
Body surface area
IM
Intramuscular
IV
Intravascular
MTX
Methotrexat
SD
Standard deviation
PO
Per os
PTG0/4
Phần trăm giảm nồng độ βHCG ngày 4 sau dùng thuốc so
với trƣớc điều trị
PTT48giờ
Phần trăm tăng nồng độ βHCG trong 2 ngày trƣớc khi
điều trị
TNTC
Thai ngoài tử cung
.
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số nghiên cứu hiệu quả MTX trong điều trị TNTC trên thế giới .......1
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu hiệu quả MTX trong điều trị TNTC ở Việt Nam ........1
Bảng 2.3. Hệ số mức độ tƣơng quan của phép kiểm Spearman .............................19
Bảng 3.4. Tiền sử phẫu thuật của ba nhóm BN .......................................................24
Bảng 3.5. Số lƣợng con của BN trong 3 nhóm nghiên cứu: ....................................25
Bảng 3.6. Kết quả điều trị chung BN TNTC bằng MTX .........................................22
Bảng 3.7. Số ngày nằm viện trung bình của 3 nhóm BN .........................................22
Bảng 3.8. Hình ảnh siêu âm của 3 nhóm BN ...........................................................25
Bảng 3.9. Kích thƣớc khối thai của ba nhóm BN ....................................................26
Bảng 3.10. Nồng độ βHCG ban đầu của 3 nhóm BN: .............................................27
Bảng 3.11. Tỉ lệ BN theo nồng độ βHCG ban đầu. .................................................27
Bảng 3.12. PTT nồng độ βHCG ở N-2 trƣớc khi điều trị .........................................29
Bảng 3.13. So sánh tỉ lệ PTT48giờ của 3 nhóm BN ................................................29
Bảng 3.14. PTG nồng độ βHCG giữa ngày thứ 4 sau điều trị và ngày trƣớc điều trị
...................................................................................................................................30
Bảng 3.15. Tỷ lệ PTG0/4 ≥ 6% và < 6% của 3 nhóm BN .......................................31
Bảng 3.16. Sự tƣơng quan giữa các biến số nghiên cứu ..........................................32
Bảng 3.17. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thành công với MTX……………….….33
.
.
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.4 Triệu chứng lâm sàng của BN lúc nhập viện .............................................21
Hình 3.5 Kết quả điều trị theo số lần tiêm IM thuốc MTX 50 mg. ..........................22
Hình 3.6 Phân bố độ tuổi của 3 nhóm BN trong nghiên cứu ....................................24
Hình 3.7. Tác dụng phụ của thuốc MTX trên BN TNTC .........................................32
.
.
CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài
nƣớc
Thai ngoài tử cung (TNTC) là hiện tƣợng khối thai đóng bên ngoài buồng tử cung.
Vị trí thƣờng gặp nhất là ở vòi tử cung (trên 95%), các vị trí khác có thể là buồng
trứng, ống cổ tử cung, thai trong ổ bụng. Tỉ lệ mắc phải là 1 - 2% ở phụ nữ mang
thai tại Hoa Kỳ. Đây là một trong những bệnh gây biến chứng và tử vong cao cho
phụ nữ trong ba tháng đầu thai kỳ [1-3].
Hiện nay với kỹ thuật siêu âm đầu dò qua ngã âm đạo, định lƣợng nồng độ βHCG
giúp chẩn đoán sớm TNTC, giảm tỉ lệ BN gặp phải biến chứng xuất huyết nghiêm
trọng có thể dẫn đến tử vong khi vỡ khối thai [3].
Methotrexat (MTX) là một chất đối kháng acid folic, ức chế quá trình sinh tổng hợp
tế bào. Năm 1982, Tanaka T. lần đầu tiên sử dụng MTX để điều trị TNTC với tỉ lệ
thành công là 83% [4].
Đã có nhiều nghiên cứu về MTX trong TNTC đƣợc thực hiện cho tỉ lệ thành công
khá cao. Một nghiên cứu phân tích tổng hợp cho kết quả điều trị thành công với
MTX trong TNTC là 71 – 94%. Sự khác biệt kết quả giữa các nghiên cứu chủ yếu
là do tiêu chuẩn lựa chọn bệnh khác nhau [5].
Trƣớc khi áp dụng phƣơng pháp điều trị dùng thuốc, cần cân nhắc đến những yếu tố
nguy cơ gây thất bại trong điều trị. Mặc dù có nhiều yếu tố đƣợc chứng minh có
mối tƣơng quan với kết quả điều trị bằng thuốc, nhƣng nồng độ hormon beta
chorionic gonadotropin (βHCG) đƣợc xem là yếu tố tiên đoán thành công quan
trọng nhất. Ngƣỡng nồng độ βHCG phản ánh mức độ phát triển của khối thai [6].
Hơn nữa sự gia tăng nồng độ βHCG đại diện cho hoạt động của mô nuôi phôi. Do
đó, nghiên cứu về gia tăng nồng độ βHCG trong hai ngày trƣớc điều trị để tiên đoán
và lựa chọn phƣơng pháp điều trị thích hợp đã đƣợc tiến hành ở một số quốc gia
[6,7].
Bảng 1.1.Một số nghiên cứu hiệu quả MTX trong điều trị TNTC trên thế giới
Tên tác giả
Năm nghiên cứu
Liệu pháp
Tỷ lệ thành công (%)
Stovall TG, Ling FW, Gray LA [10]
1991
Đơn liều
96,7
Barnhart KT và cộng sự [5]
2003
Đơn liều
Đơn liều: 88,1
Đa liều
Đa liều: 92,7
Đơn liều
Đơn liều: 88,9
Đa liều
Đa liều: 92,6
Alleyassin A và cộng sự [11]
2006
1
.
.
Kirk E và cộng sự [9]
2007
Đơn liều
84,6
Skubisz MM và cộng sự [46]
2011
Đơn liều
89
Cohen A và cộng sự [6]
2014
Đơn liều
87
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu hiệu quả MTX trong điều trị TNTC ở Việt Nam
Năm nghiên cứu
Liệu pháp
Tỷ lệ thành
công (%)
Nơi thực hiện
2004
Đơn liều
91
Bệnh viện
Hùng Vƣơng
Nguyễn Thị Minh Tâm [43]
2006
Đơn liều
92,5
Bệnh viện Từ
Dũ
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang
[44]
2010
Đơn liều
91,5
Bệnh viện đa
khoa Bình
Dƣơng
Nguyễn Thị Hằng [45]
2012
Đơn liều
88,6
Bệnh viện đa
khoa Tuyên
Quang
Tên tác giả
Tạ Thị Thanh Thủy
[42]
2. Tính cấp thiết
Hiện nay, có ba liệu pháp MTX đƣợc chấp nhận trong điều trị TNTC là liệu pháp
đơn liều, đa liều và hai liều [8]. Liệu pháp đơn liều đƣợc đề nghị vào năm 1991 bởi
Stovall [10] và đƣợc Kirk chứng minh là phƣơng pháp phổ biến nhất bởi tính đơn
giản, thuận tiện, không cần liều leucovorin giải cứu nhƣ liệu pháp đa liều [10].
Có nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện để so sánh hiệu quả giữa ba liệu pháp điều trị
nhƣng tỉ lệ thành công khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Những tác dụng phụ ở
liệu pháp đơn liều thƣờng ít xảy ra hơn, tuy nhiên, thời gian theo dõi điều trị kéo dài
hơn [11,12].
Bệnh nhân (BN) đƣợc kết luận đáp ứng với MTX khi chênh lệch nồng độ βHCG
ngày thứ 4 và thứ 7 sau dùng thuốc giảm hơn 15%. Khi BN không đáp ứng với
MTX lần một thì sẽ đƣợc chỉ định MTX lần hai theo liệu pháp đang dùng.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều nghiên cứu cho rằng sự giảm nồng độ giữa ngày thứ 4 và
trƣớc điều trị có thể tiên đoán sớm 85% các trƣờng hợp điều trị thành công [13-15].
Các nghiên cứu trên thế giới (bảng 1.1) cho thấy MTX đƣợc dùng điều trị TNTC
với liệu pháp đơn liều nhiều hơn đa liều. Mặc dù liệu pháp đa liều có tỉ lệ thành
công cao hơn. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả MTX trong
điều trị TNTC chƣa vỡ (bảng 1.2). Các nghiên cứu này chủ yếu đƣợc thực hiện
2
.
.
nhằm mục đích đánh giá ban đầu hoặc đánh giá lại phác đồ điều trị TNTC bằng
MTX sau một thời gian dài sử dụng thuốc này. Đa số các nghiên cứu cho thấy, các
bệnh viện ở Việt Nam áp dụng MTX đơn liều trong điều trị TNTC.
1.3. Mục tiêu đề tài
Để góp phần làm tăng hiệu quả điều trị TNTC với phƣơng pháp dùng thuốc MTX,
chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của Methotrexat trong điều trị thai
ngoài tử cung tại khoa sản D, bệnh viện Nhân Dân Gia Định” với các mục tiêu sau:
- Xác định tỉ lệ điều trị TNTC thành công với MTX tại khoa sản D, bệnh viện Nhân
dân Gia Định từ tháng 1/2014 - 3/2018.
- Khảo sát sự ảnh hƣởng của một vài yếu tố đến hiệu quả điều trị TNTC bằng MTX.
- Xác định các yếu tố có thể liên quan đến tiên lƣợng việc đáp ứng điều trị TNTC
bằng MTX.
3
.
.
CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phụ nữ đƣợc chẩn đoán TNTC điều trị bằng MTX tại khoa sản D, bệnh viện Nhân
Dân Gia Định, TP.HCM.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các trƣờng hợp BN nhập viện vào khoa sản D, bệnh viện Nhân Dân Gia Định
đƣợc chỉ định MTX đơn liều để điều trị TNTC.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Những trƣờng hợp thiếu thông tin trong hồ sơ bệnh án của BN.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu thu thập trong nghiên cứu đƣợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
N: số BN trong nghiên cứu
Chọn
= 1,96 với z là hệ số tin cậy (α = 0,05)
Chọn d = 0,05: khoảng sai lệch nghiên cứu.
p: Tỉ lệ ƣớc tính điều trị MTX đơn liều thành công là 90% [5,6,11,42-44]
Nhƣ vậy, số BN tối thiểu cần cho nghiên cứu là 139 BN.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp mô tả hàng loạt trƣờng hợp.
Cách lấy mẫu:
- Khảo sát toàn bộ bệnh án TNTC, lựa chọn các hồ sơ BN đƣợc điều trị với MTX từ
tháng 1/2014 – 3/2018 tại khoa sản D bệnh viện Nhân dân Gia Định.
- Lập phiếu thu thập thông tin từ hồ sơ BN với các biến sau:
Độ tuổi
Triệu chứng lâm sàng: đau bụng, trễ kinh, ra huyết âm đạo
Tiền sử phẫu thuật: tiền sử nạo hút thai, tiền sử phẫu thuật TNTC
.
.
Số con: chƣa có con, có 1 con, đa con (≥ 2 con)
Số ngày nằm viện
Kết quả siêu âm: thấy khối thai, không thấy khối thai
Kích thƣớc khối thai
Nồng độ βHCG 2 ngày trƣớc điều trị
Nồng độ βHCG ngay trƣớc khi điều trị
Nồng độ βHCG ngày thứ 4 sau điều trị
Nồng độ βHCG ngày thứ 7 sau điều trị
Kết quả điều trị: đáp ứng MTX1, đáp ứng MTX2, thất bại.
Tác dụng phụ: không có; đau đầu, chóng mặt; tăng men gan; nhiễm khuẩn; tiêu
chảy; chán ăn; buồn nôn, nôn mửa.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
2.2.3.1. Khảo sát các yếu tố
- Đặc điểm BN
- Đặc điểm lâm sàng
- Đặc điểm cận lâm sàng
- Xác định hiệu quả điều trị MTX trong TNTC:
Xác định tỷ lệ điều trị thành công theo kết luận trong hồ sơ BN
Lâm sàng: BN giảm đau hoặc hết đau, BN ra viện không phải phẫu thuật.
Cận lâm sàng: nồng độ βHCG ngày thứ 7 so với ngày thứ 4 giảm ≥ 15%.
Xác định tỷ lệ điều trị thất bại theo kết luận trong hồ sơ BN
Lâm sàng: BN cần có can thiệp phẫu thuật.
Cận lâm sàng: nồng độ βHCG ngày thứ 7 so với ngày thứ 4 tăng hoặc không
giảm ≥ 15%.
2.2.3.2. Xác định mối tƣơng quan
- Xác định mối tƣơng quan đơn biến giữa các biến nghiên cứu (biến độc lập) với
hiệu quả MTX trong điều trị TNTC (biến phụ thuộc).
- Xác định mối tƣơng quan đa biến giữa các biến nghiên cứu (biến độc lập có tƣơng
quan đơn biến với hiệu quả điều trị) với hiệu quả MTX trong điều trị TNTC (biến
phụ thuộc).
2.2.4. Các quy ƣớc dùng trong nghiên cứu
2.2.4.1. Mức độ tăng/giảm của nồng độ βHCG
Phần trăm giảm nồng độ βHCG của ngày thứ 7 so với ngày thứ 4 sau điều trị
(PTG4/7):
.
.
PTG4/7 =
Phần trăm giảm nồng độ βHCG của ngày thứ 4 sau điều trị so với trƣớc khi điều trị
(PTG0/4):
PTG0/4 =
Tỷ lệ biến đổi nồng độ βHCG của 2 ngày trƣớc điều trị so với ngày điều trị
PTT48giờ
Với: βHCG(N-2): nồng độ βHCG 2 ngày trƣớc điều trị
βHCG(N0): nồng độ βHCG trƣớc khi dùng thuốc
βHCG(N4): nồng độ βHCG ngày thứ 4 sau dùng thuốc
βHCG(N7): nồng độ βHCG ngày thứ 7 sau dùng thuốc
2.2.4.2. Kết quả điều trị
- Đáp ứng MTX1: BN đƣợc xem là đáp ứng với MTX1 khi có PTG4/7 ≥ 15% sau
lần tiêm MTX đầu tiên
- Đáp ứng MTX2: BN đƣợc xem là đáp ứng với MTX2 khi có PTG4/7 ≥ 15% sau
lần tiêm MTX thứ 2.
- Thất bại: BN cần can thiệp phẫu thuật khi PTG4/7 < 15% ở lần tiêm MTX đầu
tiên hoặc MTX thứ hai.
2.2.5. Phân tích thống kê
- Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Excel 2010 và SPSS 16.0.
- Trình bày dữ liệu:
Các biến định danh đƣợc thể hiện dƣới dạng tần số và tỉ lệ phần trăm
Biến liên tục đƣợc trình bày bởi trung bình và độ lệch chuẩn (trung bình ± SD)
- Các phép kiểm dùng trong nghiên cứu:
Kiểm tra phân phối chuẩn bằng phép kiểm Kolmogorov Smirnov.
Đối với biến liên tục phân phối không chuẩn sử dụng phép kiểm Kruskal-Wallis
(so sánh trung bình 3 nhóm độc lập) và Mann-Whitney (so sánh trung bình 2
nhóm độc lập).
Đối với biến liên tục phân phối chuẩn sử dụng phép kiểm one-way ANOVA (so
sánh trung bình 3 nhóm độc lập).
So sánh tỷ lệ 2 nhóm độc lập bằng phép kiểm Chi-Square.
So sánh tỷ lệ nhóm bắt cặp bằng phép kiểm McNemar
Phân tích tƣơng quan bằng phép kiểm Spearman
.
.
Mức độ tƣơng quan của phép kiểm Spearman đƣợc trình bày trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Hệ số mức độ tƣơng quan của phép kiểm Spearman [47]
Rho
Mức độ tƣơng quan
0,00 – 0,19
Rất yếu
0,20 – 0,39
Yếu
0,40 – 0,59
Trung bình
0,60 – 0,79
Mạnh
0,80 – 1,00
Rất mạnh
Các biến số đƣợc xem là độc lập khi hệ số tƣơng quan rho < 0,4
Phân tích hồi quy logistic đƣợc sử dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến
kết quả điều trị.
Phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2.2.6. Thuốc nghiên cứu
- Dung dịch MTX dạng tiêm IM: lọ 2 ml với nồng độ 25 mg/ml
- Nhà sản xuất: Korea United Pharm
- Cách sử dụng: tiêm bắp MTX liều 1 mg/kg cân nặng
- Cách đánh giá hiệu quả của MTX trong điều trị TNTC theo bệnh viện Nhân dân
Gia Định: định lƣợng nồng độ βHCG ngày thứ 4 và 7 sau điều trị.
Nếu nồng độ βHCG giữa hai ngày giảm ≥ 15% thì BN đƣợc xuất viện. Tái khám
hàng tuần, đến khi không phát hiện nồng độ βHCG trong máu.
Nếu nồng độ βHCG giữa hai ngày giảm < 15% thì BN đƣợc chỉ định tiếp liều
MTX thứ 2 vào ngày 7. Nồng độ βHCG đƣợc định lƣợng vào ngày 11 và 14.
Nếu nồng độ βHCG giữa hai ngày giảm ≥ 15% thì BN đƣợc xuất viện. Tái khám
hàng tuần, đến khi không phát hiện nồng độ βHCG trong máu.
.
.
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. KẾT QUẢ
3.1.1. Đặc tính mẫu nghiên cứu
3.1.1.1. Mô tả dân số nghiên cứu:
Từ tháng 1/2014 tới tháng 3/2018 chúng tôi đã thu thập đƣợc 173 hồ sơ BN đƣợc
chẩn đoán TNTC tại khoa sản D bệnh viện Nhân dân Gia Định. BN đồng ý điều trị
bằng phƣơng pháp nội khoa dùng MTX và thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên
cứu. Số lƣợng mẫu thu thập cũng đáp ứng đƣợc yêu cầu cỡ mẫu của nghiên cứu
(139 BN).
Dựa vào kết quả điều trị và phác đồ dùng thuốc MTX đƣợc ghi trong hồ sơ BN, các
BN đƣợc chia thành 3 nhóm:
- MTX1: nhóm BN đáp ứng với đơn liều MTX (50mg) ngay lần đầu tiên.
- MTX2: nhóm BN đáp ứng với đơn liều MTX (50mg) lần tiêm thứ hai.
- Thất bại: nhóm BN cần can thiệp phẫu thuật sau khi tiêm MTX lần một hoặc lần
hai.
3.1.1.2. Triệu chứng lâm sàng:
BN vào viện chủ yếu vì ba triệu chứng: đau bụng, trễ kinh, ra huyết âm đạo. Đây là
những biểu hiện ban đầu của thai ngoài tử cung [1]. Tỷ lệ BN xuất hiện những triệu
chứng này đƣợc biểu diễn trong hình 3.5.
Hình 3.4. Triệu chứng lâm sàng của BN lúc nhập viện
21
.
.
Nhận xét: Đa số các BN có biểu hiện rõ trên lâm sàng và tức thời mới đi khám và
đƣợc chẩn đoán là TNTC. Triệu chứng đau bụng chiếm tỷ lệ cao nhất (81,5%) so
với ra huyết âm đạo (60,1%) và trễ kinh (57,2%).
3.1.2. Đánh giá hiệu quả của MTX
3.1.2.1. Kết quả điều trị TNTC với MTX đơn liều 50 mg
Hình 3.5. Kết quả điều trị theo số lần tiêm IM thuốc MTX 50 mg
Nhận xét: tỉ lệ điều trị thành công với MTX là khá cao ở lần tiêm thứ nhất là 65,9%,
lần tiêm thứ hai là 95,7%. Không có BN nào đƣợc dùng MTX lần 3 trở lên.
Bảng 3.6. Kết quả điều trị chung BN TNTC bằng MTX
Kết quả điều trị
Số BN (N)
Tỷ lệ (%)
Thành công
158
91,3
Thất bại
15
8,7
Tổng số
173
100
Nhƣ vậy, điều trị TNTC chƣa vỡ bằng MTX đạt tỷ lệ thành công cao (91,3%).
3.1.2.2. Thời gian BN nằm viện
So sánh số ngày nằm viện trung bình của 3 nhóm BN.
Bảng 3.7. Số ngày nằm viện trung bình của 3 nhóm BN
22
.
.
MTX1
MTX2
Thất bại
114
44
15
Số ngày nằm viện
9,95 ± 2,23
14,98 ± 3,14
13 ± 2,4
(trung bình ± SD)
(7 - 17)
(9 – 24)
(9 – 17)
Số BN (N)
< 0,001
P
Nhận xét: Dùng phép kiểm Kruskal-Wallis so sánh số ngày nằm viện trung bình của
ba nhóm BN thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001).
Sử dụng phép kiểm Mann-Whitney để so sánh từng cặp cho thấy:
Số ngày nằm viện nhóm BN đáp ứng với MTX2 nhiều hơn nhóm BN đáp ứng với
MTX1 có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Số ngày nằm viện nhóm BN đáp ứng với MTX2 nhiều hơn nhóm BN thất bại cần
phẫu thuật có ý nghĩa thông kê (p = 0,026 < 0,05).
Số ngày nằm viện nhóm BN đáp ứng với MTX1 nhiều hơn nhóm BN thất bại cần
phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Nhƣ vậy, so sánh giữa các nhóm BN có kết quả điều trị với MTX khác nhau, BN có
số ngày nằm viện khác nhau có ý nghĩa thống kê.
3.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả điều trị TNTC bằng MTX
3.1.3.1. Tuổi
173 BN trong nghiên cứu này có độ tuổi từ 17 đến 43 tuổi (trung bình 28,33 ± 5,8
tuổi). Nhóm BN có độ tuổi từ 21 tới 30 chiếm tỉ lệ cao nhất (57,4%), nhóm các độ
tuổi từ 31 – 40, ≤ 20, > 40 có tỉ lệ tƣơng ứng là 33,53%; 5,2%; 3,47%.
Sự phân bố độ tuổi của 3 nhóm BN khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,613
> 0,05).
Nhƣ vậy: Trong nghiên cứu này, đa số BN nằm trong độ tuổi 21 – 30 và tuổi không
ảnh hƣởng đến kết quả điều trị TNTC với MTX
Phân nhóm độ tuổi đƣợc trình bày ở hình 3.4.
23
.
.
Hình 3.6. Phân bố độ tuổi của 3 nhóm BN trong nghiên cứu
3.1.3.2. Tiền sử phẫu thuật của BN:
Kết quả đánh giá sự liên quan giữa tiền sử phẫu thuật TNTC và tiền sử nạo
hút thai với kết quả điều trị được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tiền sử phẫu thuật của ba nhóm BN
Tiền sử
phẫu
thuật
MTX1
Thất bại
MTX2
Tổng
p
Số
BN
(N)
Tỷ lệ
%
Số
BN
(N)
Tỷ lệ
%
Số
BN
(N)
Tỷ lệ
%
Số
BN
(N)
Tỷ lệ
%
Hút
thai
59
51,8
25
56,8
8
53,3
92
53,2
0,849
TNTC
2
1,8
4
9,1
1
6,7
7
4,1
0,056
Không
có
54
47,3
14
31,8
6
40
74
52,7
Tổng
114
100
44
100
15
100
173
100
Nhận xét: Đa số BN trong nghiên cứu có tiền sử phẫu thuật (53,2%).
Dùng phép kiểm Chi-square so sánh tỷ lệ BN phẫu thuật nạo hút thai giữa 3 nhóm
BN thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,849 > 0,05).
24
.
.
Dùng phép kiểm Fisher’s exact test so sánh tỷ lệ BN phẫu thuật TNTC giữa 3 nhóm
BN thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,056 > 0,05).
Nhƣ vậy, tiền sử phẫu thuật là một yếu tố nguy cơ gây TNTC nhƣng không liên
quan đến hiệu quả điều trị TNTC với MTX.
3.1.3.3. Tình trạng có con của BN
Đánh giá sự liên quan giữa số con với kết quả điều trị đƣợc thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số lƣợng con của BN trong 3 nhóm nghiên cứu:
MTX1
Thất bại
MTX2
Tổng
Số
BN
(N)
Tỷ lệ
%
Số
BN
(N)
Tỷ lệ
%
Số
BN
(N)
Tỷ lệ
%
Số
BN
(N)
Tỷ lệ
%
Chƣa
có con
48
42,1
19
43,2
8
53,3
75
43,3
Một
con
45
39,5
18
40,9
3
20,0
66
38,2
Đa con
(≥
2
con)
21
18,4
7
15,9
4
26,7
32
18,5
p
0,641
Nhận xét: Số BN chƣa có con chiếm tỉ lệ cao nhất (43,3%), số BN có lớn hơn hoặc
bằng 2 con chiếm tỉ lệ thấp (18,5%).
Nhƣ vậy, BN chƣa có con hoặc chỉ mới có một con có mong muốn đƣợc điều trị
bằng thuốc cao.
Dùng phép kiểm Chi-square so sánh tỷ lệ số con giữa 3 nhóm BN thấy sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,641 > 0,05). Nhƣ vậy, số con của BN không liên
quan đến kết quả điều trị.
3.1.4. Các chỉ dấu tiên lƣợng kết quả
3.1.4.1. Kết quả siêu âm trƣớc khi điều trị
Siêu âm đầu dò âm đạo có thể thấy thai khi thai đƣợc từ 4-5 tuần thai, giúp chẩn
đoán sớm TNTC. Kết quả đánh giá sự liên quan giữa kết quả siêu âm của 3 nhóm
BN đƣợc trình bày trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Hình ảnh siêu âm của 3 nhóm BN
Hình ảnh
MTX1
MTX2
25
.
Thất bại
p
.
siêu âm
Số BN (N)
Tỷ lệ
%
Số BN
(N)
Tỷ lệ
%
Số BN
(N)
Tỷ lệ
%
Thấy
khối thai
95
83,3%
36
81,8%
13
86,7%
Không thấy
khối thai
19
0,909
16,7%
8
18,2%
2
13,3%
Nhận xét: Dùng phép kiểm Chi-square so sánh tỷ lệ BN thấy khối thai và không
thấy khối thai ở 3 nhóm BN thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,909 >
0,05).
Nhƣ vậy, kết quả siêu âm thấy hay chƣa thấy khối thai không liên quan với hiệu quả
điều trị của MTX.
Với 144 BN thấy khối thai, chúng tôi so sánh kích thƣớc khối thai giữa 3 nhóm BN,
kết quả đƣợc trình bày trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kích thƣớc khối thai của ba nhóm BN
MTX1
MTX2
Thất bại
95
36
13
Kích thƣớc (mm)
17,73 ± 6
23,28 ± 8,97
20,38±9,63
(trung bình ± SD)
(7 – 36)
(8 – 45)
(10 – 48)
Số BN (N)
0,003
p
Nhận xét: Dùng phép kiểm Kruskal-Wallis so sánh kích thƣớc khối thai trung bình
của 3 nhóm BN cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,003<0,05).
Trong đó kích thƣớc trung bình của nhóm đáp ứng MTX2 là lớn nhất, kích thƣớc
khối thai của nhóm đáp ứng MTX1 là nhỏ nhất.
So sánh từng cặp bằng phép kiểm Mann-Whitney cho thấy:
- Giữa nhóm đáp ứng MTX1 và nhóm đáp ứng MTX2 có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p = 0,001 < 0,05).
- Giữa nhóm đáp ứng MTX2 và nhóm thất bại khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,192 > 0,05).
- Giữa nhóm đáp ứng MTX1 và nhóm thất bại khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,463 > 0,05).
Nhƣ vậy, kích thƣớc khối thai không liên quan đến kết quả điều trị thành công hay
thất bại, nhƣng có liên quan đến số lần tiêm thuốc ở những BN đáp ứng với MTX.
26
.
- Xem thêm -