.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
HOÀNG VŨ HIÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG CỤ ISBAR
TRONG CÔNG TÁC BÀN GIAO CỦA ĐIỀU DƢỠNG
Ngành: Điều Dưỡng
Mã số: 8720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.BS VÕ NGUYÊN TRUNG
GS.TS JANE DIMMITT CHAMPION
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văm do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Tác giả Luận văn
HOÀNG VŨ HIÊN
.
.
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo hướng dẫn, các Thầy cô giáo trong
Khoa Điều Dưỡng, trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh và Bệnh
viện Quân Y 175 đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận
văn. Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các Điều
dưỡng đã tham gia nghiên cứu.
Xin cảm ơn tất cả những đóng góp, những thông tin vô cùng quý báu và
những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Tác giả Luận văn
HOÀNG VŨ HIÊN
.
i.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG THÔNG TIN, HÌNH VẼ ĐỒ THỊ .................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1 Tổng quan về sự cố y khoa ...................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................... 4
1.1.2 Phân loại sự cố y khoa ....................................................................... 4
1.1.3 Nguyên nhân ...................................................................................... 5
1.1.4 Tình hình sự cố y khoa hiện nay ........................................................ 6
1.2 Tổng quan về công tác bàn giao người bệnh phẫu thuật của điều dưỡng 9
1.2.1 Khái niệm về bàn giao người bệnh .................................................... 9
1.2.2 Công tác bàn giao trong phẫu thuật ................................................ 10
1.2.3 Tình hình chung về công tác bàn giao của điều dưỡng................... 11
1.2.4 Công tác bàn giao của điều dưỡng ở Bệnh viện Quân y 175 .......... 14
1.3 Tổng quan về công cụ ISBAR ............................................................... 15
1.3.1 Giới thiệu về ISBAR ......................................................................... 15
1.3.2 Kết quả ứng dụng của ISBAR .......................................................... 17
1.4 Học thuyết điều dưỡng ........................................................................... 19
1.4.1 Giới thiệu về học thuyết hành vi dự định (TPB) - Icek Ajzen và học
thuyết chấp nhận công nghệ (TAM)- Davis .............................................. 19
1.4.2 Mô hình học thuyết .......................................................................... 20
1.4.3 Vận dụng học thuyết vào nghiên cứu ............................................... 21
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 22
.
.
2.1 Thiết kế nghiên cứu: .............................................................................. 23
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu : ....................................................... 23
2.3 Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 23
2.3.1 Dân số chọn mẫu ............................................................................. 23
2.3.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu ....................................................................... 23
2.4 Phương pháp nghiên cứu : .................................................................... 24
2.4.1 Cỡ mẫu ............................................................................................. 24
2.4.2 Các biến số trong nghiên cứu .......................................................... 24
2.4.3 Thu thập số liệu: .............................................................................. 32
2.4.4. Kiểm soát sai lệch thông tin............................................................ 34
2.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 34
2.5 Y đức trong nghiên cứu ......................................................................... 36
2.6 Tính ứng dụng của đề tài trong nghiên cứu ........................................... 40
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 41
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 41
3.2 Kết quả về hiệu quả của bảng kiểm ISBAR .......................................... 43
3.3 Kết quả sự hài lòng của điều dưỡng sau khi sử dụng ISBAR ............... 54
3.4 Các yếu tố liên quan đến sự hiệu quả và hài lòng của điều dưỡng đối với
công cụ bàn giao ISBAR.............................................................................. 59
CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN .......................................................................... 61
4.1 Kết quả nghiên cứu về hiệu quả của công cụ bàn giao ISBAR ............. 61
4.2 Kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của điều dưỡng sau khi sử dụng công
cụ bàn giao ISBAR ...................................................................................... 66
4.3 Các yếu tố liên quan đến sự hiệu quả và hài lòng của điều dưỡng đối với
công cụ bàn giao ISBAR.............................................................................. 69
4.4 Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ................................................. 70
4.5 Áp dụng học thuyết hành vi dự định (TPB) và học thuyết chấp nhận
công nghệ (TAM)......................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
.
.
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 73
PHỤ LỤC I : PHIẾU BÀN GIAO NGƢỜI BỆNH - ISBAR .................... 74
PHỤ LỤC II: BẢNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA QUY TRÌNH BÀN
GIAO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 ....................................................... 75
PHỤ LỤC III :BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG KHI SỬ
DỤNG QUY TRÌNH BÀN GIAO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 ........ 77
PHỤ LỤC IV: BẢNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG CỤ ISBAR78
PHỤ LỤC V: BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG KHI SỬ DỤNG
BẢNG KIỂM ISBAR .................................................................................... 80
PHỤ LỤC VI: BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN
CỨU VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU ............................ 82
PHỤ LỤC VII : DANH SÁCH ĐIỀU DƢỠNG VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 ....................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
.
i.
DANH MỤC CÁC BẢNG THÔNG TIN, HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Bảng 1.1: Công Cụ ISBAR…………………………………………...….….17
Bảng 2.1 Biến số trong nghiên cứu……………………………………….…27
Bảng 3.1: Hiệu quả của công tác bàn giao người bệnh trước can thiệp……..42
Bảng 3.2: Hiệu quả của công tác bàn giao người bệnh khi sử dụng ISBAR..47
Bảng 3.3: Đánh giá chung sau khi sử dụng ISBAR…………………………52
Bảng 3.4: Sự cải thiện hiệu quả công tác bàn giao sau – trước can thiệp…...53
Bảng 3.5. Sự hài lòng với quy trình bàn giao người bệnh trước can thiệp….56
Bảng 3.6: Sự hài lòng với quy trình bàn giao khi sử dụng ISBAR………….57
Bảng 3.7: Sự cải thiện hài lòng trước – sau khi áp dụng thang đo ISBAR….59
Bảng 3.8: Sự cải thiện hài lòng tổng hợp trước– sau khi áp dụng ISBAR.….60
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng với điểm hiệu quả
ISBAR……………………………………………………………………….61
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng với sự hài lòng
ISBAR……………………………………………………………………….62
Hình 1.1: Học thuyết hành vi dự định (TPB)………………………………..22
Hình 1.2: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)……………………………22
Hình 1.3: Mô hình áp dụng kết hợp TPB và TAM vào nghiên cứu…………23
Hình 3.1: Hiệu quả bàn giao bằng công cụ ISBAR………………………….55
Hình 3.2: Sự hài lòng của điều dưỡng với quy trình bàn giao ISBAR………60
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên toàn thế
giới ước tính có trên 230 triệu ca phẫu thuật. Biến chứng xảy ra trong quá
trình phẫu thuật xảy ra gây nguy hiểm đến tính mạng của 7 triệu trường hợp,
trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong liên quan đến an toàn phẫu thuật [36].
Một khảo sát ước tính cứ 150 người bệnh nhập viện, có 1 trường hợp tử vong
do sự cố y khoa và 2/3 sự cố xảy ra trong bệnh viện liên quan đến phẫu thuật
[3]. Do đó, an toàn cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu của các tổ chức chăm
sóc sức khỏe trên toàn thế giới. Năm 2010, các tổ chức bảo vệ quyền lợi người
bệnh đã cho thấy chất lượng thông tin kém khi bàn giao người bệnh là một
trong những nguyên nhân hàng đầu của những trường hợp người bệnh bị tổn
hại mà các tổ chức y tế phải bồi thường [7].
Bàn giao được định nghĩa là “sự chuyển giao có tính trách nhiệm cao về
chuyên môn và những nhiệm vụ cần làm cho việc chăm sóc người bệnh” [14].
Theo hiệp hội an toàn TJC ( The Joint Commission ), trong số tổng cộng 936
sự cố y khoa nghiêm trọng trong năm 2015, các lỗi bàn giao được xác định là
nguyên nhân gốc rễ trong hơn 70% các sự cố xảy ra trong bệnh viện [18],
[29]. Do đó, bàn giao là vấn đề cốt lõi trung tâm để chăm sóc người bệnh an
toàn và hiệu quả [38]. Công tác bàn giao phải có đầy đủ thông tin về người
bệnh một cách chính xác và khách quan, đặc biệt thông tin bệnh tật và các can
thiệp điều dưỡng [5]. Những khác biệt trong nhận định, theo dõi và đánh giá
tình trạng người bệnh phải được kịp thời trao đổi và thống nhất giữa những
người trực tiếp chăm sóc, điều trị người bệnh.
Mặc dù ngành y tế Việt Nam đã phát triển rất nhiều so với trước đây
nhưng những sự cố y khoa liên quan đến công tác bàn giao của điều dưỡng
vẫn còn là một vấn đề cần khắc phục [78]. Trên nền tảng vận dụng các
1
.
.
nguyên tắc trên, chất lượng công tác bàn giao điều dưỡng ở các bệnh viện
Việt Nam nhìn chung ngày càng được nâng cao và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên,
hiện tại công việc này tại một số bệnh viện nói chung và tại Bệnh viện Quân
Y 175 nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, quá trình thực hiện công tác
bàn giao người bệnh của điều dưỡng vẫn còn được thực hiện theo kiểu truyền
thống bằng miệng, hoặc ghi chép và vẫn chưa có một quy trình đồng bộ giữa
các khoa phòng. Điều này cho thấy cần thiết có một công cụ hỗ trợ điều
dưỡng thuận tiện trong theo dõi, ghi chép và trao đổi thông tin của người bệnh
một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy hiệu quả vượt trội của việc
thực hiện công tác bàn giao tuân theo một công cụ đã được chuẩn hóa, trong
đó có khung bàn giao được viết tắt bằng ISBAR [23]. Nhiều nghiêu cứu đã
chỉ ra trong các loại công cụ có thể hỗ trợ cho việc truyền đạt thông tin,
ISBAR là một bộ công cụ hữu ích, đặc biệt trong tình huống thời gian hạn hẹp
[8] . ISBAR có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, dễ nhớ, dễ mang theo và cấu
trúc hợp lý.Mặc dù ISBAR đã được chứng minh tính ưu việt và được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, tại Việt Nam ISBAR vẫn chưa được áp dụng rộng rãi
trong công tác bàn giao và vẫn chưa có dữ liệu được công bố chứng minh tính
hiệu quả của công cụ này trong điều kiện y tế hiện nay của Việt Nam. Chính
vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả công cụ
ISBAR trong công tác bàn giao của điều dưỡng” với mong muốn đóng góp dữ
kiện cho y văn về hiệu quả của công cụ bàn giao ISBAR trong điều kiện y tế
của Việt Nam, góp phần giúp cho Điều dưỡng sử dụng rộng rãi trong công tác
bàn giao,từ đó giúp giảm thiểu tỉ lệ sự cố y khoa trong bệnh viện.
2
.
.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Có nên sử dụng công cụ ISBAR trong công tác bàn giao người bệnh giữa điều
dưỡng phòng mổ và điều dưỡng khoa ngoại tại Bệnh viện Quân Y 175
không?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả của công cụ ISBAR trong công tác bàn giao người bệnh
giữa điều dưỡng phòng mổ và điều dưỡng khoa ngoại tại Bệnh viện Quân Y
175.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định hiệu quả của công tác bàn giao người bệnh giữa điều dưỡng
phòng mổ và điều dưỡng khoa ngoại tại Bệnh viện Quân Y 175 bằng ISBAR.
2. Xác định mức độ hài lòng của điều dưỡng sau khi sử dụng công cụ ISBAR.
3. Những yếu tố liên quan đến hiệu quả và sự hài lòng của điều dưỡng trong
công tác bàn giao người bệnh giữa điều dưỡng phòng mổ và điều dưỡng khoa
ngoại tại Bệnh viện Quân Y 175 bằng ISBAR.
3
.
.
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về sự cố y khoa
1.1.1 Khái niệm
Theo Thông tư 43/2018/TT-BYT hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và có
hiệu lực từ 01/03/2019, sự cố y khoa là các tình huống không mong muốn xảy
ra trong quá trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan,
chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác
động sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Sự cố y khoa là điều khó tránh
khỏi đối với hệ thống y tế ở bất kỳ quốc gia nào, kể cả những quốc gia có nền
y học tiên tiến. Các thống kê trên thế giới cho thấy các sự cố y khoa thường
gây hậu quả khá nghiêm trọng đối với người bệnh, nhẹ có thể gây kéo dài thời
gian nằm viện, ảnh hưởng đến chức năng một số cơ quan, nặng có thể gây
mất chức năng vĩnh viễn hoặc dẫn đến tử vong [12].
1.1.2 Phân loại sự cố y khoa
Hiệp hội An toàn người bệnh thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm
gồm:
– Sự cố y khoa liên do nhầm tên người bệnh.
– Sự cố y khoa do thông tin bàn giao của cán bộ y tế không đầy đủ.
– Sự cố y khoa do sai sót dùng thuốc: xảy ra trong tất cả các công đoạn từ khi
kê đơn thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc và theo dõi sau
dùng thuốc.
4
.
.
– Sự cố y khoa do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật (nhầm vị trí, nhầm
phương pháp, nhầm người bệnh). WHO ước tính hàng năm có khoảng 230
triệu phẫu thuật, tử vong liên quan tới phẫu thuật từ 0,4% – 0,8% và biến
chứng do phẫu thuật từ 3% – 16%. Sự cố y khoa không mong muốn có tần
suất cao trên những người bệnh có phẫu thuật (50%)[40], [41].
– Sự cố y khoa do nhiễm khuẩn bệnh viện.
– Sự cố y khoa do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y
tế [26].
1.1.3 Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Tình trạng quá tải người bệnh tại một số cơ sở khám, chữa bệnh.
+ Môi trường làm việc không thuận lợi gây xao lãng, thiếu tập trung.
+ Trang thiết bị y tế thiếu thốn, không đồng bộ, cũ kỹ.
+ Việc trao đổi thông tin giữa người bệnh, nhân viên y tế và người quản lý
còn nhiều hạn chế. Thiếu công cụ bảng kiểm để chắc chắn mọi thứ được kiểm
tra kỹ lưỡng.
+ Những yếu tố về đặc điểm của người bệnh như cơ địa, sức đề kháng khác
nhau cũng là điều kiện thuận lợi để sự cố y khoa xảy ra.
- Nguyên nhân chủ quan: là lỗi do nhân viên y tế.
+ Đa số chưa qua các khóa huấn luyện về an toàn đối với người bệnh.
5
.
.
+ Không tuân thủ đúng quy trình, quy định về an toàn đối với người bệnh của
bệnh viện khi thực hiện các kỹ thuật.
+ Kỹ năng thực hành còn hạn chế.
+ Thiếu thông tin liên lạc.
+ Sai sót trong cấp phát thuốc, ghi chép không rõ ràng trong hồ sơ bệnh án
hoặc do nhầm nhãn [10].
1.1.4 Tình hình sự cố y khoa hiện nay
- Trên thế giới:
Kết quả nghiên cứu của Trường Y tế công cộng Harvard cho thấy có 43
triệu sự cố y khoa xảy ra hàng năm trên khắp thế giới. Trong đó các nước có
thu nhập thấp và trung bình có gấp đôi trường hợp tử vong vì sự cố y khoa so
với những nước có thu nhập cao. Theo một nghiên cứu khác ở Châu Âu, 23%
người dân cho rằng đã chịu ảnh hưởng bởi sự cố y tế, 18% tuyên bố đã trải
qua sự cố y tế nghiêm trọng tại bệnh viện và 11% bị kê toa thuốc sai. Theo
báo cáo của một bệnh viện công tại Anh thì sự cố y khoa trong 3 năm qua có
chiều hướng tăng lên, trong đó sự cố y khoa liên quan đến công tác bàn giao
chiếm 2% (334/19339 trường hợp sự cố y khoa) [41].
Đánh giá của Ủy ban sức khỏe nước Mỹ năm 2016 của các tổ chức chăm
sóc sức khỏe đã tìm ra ít nhất 35% các sự cố y khoa quan trọng là lỗi bàn giao
[17]. Các thống kê gần đây cho thấy lỗi bàn giao chiếm gần 80% trong các sự
cố y khoa nghiêm trọng từ năm 2004 đến 2014 [19].
Một báo cáo khác năm 2014 tại Mỹ cho thấy sự cố y khoa là một trong 3
nguyên nhân chính dẫn đến tử vong sau bệnh tim và ung thư. Trong
6
.
.
35.416.020 trường hợp nhập viện thì có 251.454 trường hợp tử vong (9,5%)
do sự cố y khoa. Theo báo cáo sau gần hai mươi năm nghiên cứu của Viện Y
học Mỹ mang tên "To Err is Human", tạm dịch là “Lỗi là của con người”,
khẳng định rằng những sự cố y khoa đang lan tràn trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe tại Mỹ. IOM, một nhóm chuyên gia gồm các nhà khoa học hàng
đầu, đã thu thập dữ liệu và ước tính rằng 44.000 đến 98.000 người chết trong
các bệnh viện ở Mỹ mỗi năm và tuyên bố “Chăm sóc y tế tại Mỹ không an
toàn như người dân mong đợi và không an toàn như những gì mà hệ thống y
tế có thể làm được, ít nhất 44.000-98.000 người bệnh tử vong trong các bệnh
viện của Mỹ hàng năm do các sự cố y khoa ”[27].
Về sự cố y khoa do phẫu thuật, WHO ghi nhận tỉ lệ tử vong trực tiếp liên
quan tới phẫu thuật từ 0,4-0,8% và tỉ lệ biến chứng do phẫu thuật từ 3-16%.
Theo Viện nghiên cứu Y học Mỹ và Australia cho thấy, gần 50% các sự cố y
khoa không mong muốn liên quan đến người bệnh có phẫu thuật [26], [40].
- Ở Việt Nam:
Nhiều sự cố y khoa xảy ra gần đây tại Việt Nam đã thu hút sự quan tâm
theo dõi của toàn xã hội đối với ngành y tế. Trong đó có những sự cố y khoa
gây hậu quả nặng nề như sự cố lọc thận tại Hòa Bình năm 2018, sự cố thuốc
điều trị ung thư giả, sự cố tử vong trẻ sơ sinh do bệnh viện nhiễm khuẩn …
Dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì sự cố y khoa ở nước ta hiện
nay đang là một vấn đề báo động vì tỉ lệ tử vong liên quan sự cố y khoa cao
nhất nước ta từ trước đến nay... Áp lực mà các bệnh viện và nhân viên y tế
đang phải đối mặt là một số người nhà người bệnh và nhóm người có toan
tính lợi dụng sự cố y khoa để gây rối loạn trật tự xã hội, lợi dụng gây áp lực
bồi thường tài chính; gây ảnh hưởng tới uy tín, sức khỏe và tính mạng nhân
viên y tế. Do đó, trong thực tế khi có sự cố y khoa không mong muốn xảy ra
7
.
.
thì cả người bệnh và nhân viên y tế có liên quan đến sự cố y khoa đó cũng trở
thành nạn nhân trực tiếp [2], [26].
Các báo cáo đã ghi nhận tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong các bệnh viện
tại Việt Nam từ 5,4% – 8% , nhiễm khuẩn vết mổ chiếm từ 2,5% – 8,45% và
viêm phổi bệnh viện trên các người bệnh có thở máy từ 40% – 50% [2].
Theo báo cáo “Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ của 1000 người bệnh được
phẫu thuật tại Bệnh viện Trung Ương Huế” của Trần Hữu Luyện có đến 4,3%
trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật và tỉ lệ nhân viên y tế tuân thủ
các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong chăm sóc người bệnh chỉ đạt tỷ lệ
50%-70% ; Trịnh Hồ Tình và cộng sự cũng có bài báo cáo “Giám sát nhiễm
khuẩn vết mổ của 622 người bệnh có phẫu thuật tại Bệnh viện đa khoa Bình
Định” và cho thấy có đến 8,4% trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ tương đương
(52 trường hợp) [6].
- Ở bệnh viện Quân Y 175, sự cố y khoa hiện tại cũng là một vấn đề cấp bách.
Do bệnh viện có 10 khoa ngoại và 1 khu phòng mổ nên vấn đề bàn giao người
bệnh cả trước và sau mổ vẫn còn gặp nhiều vấn đề khó khăn , từ đó có thể dẫn
đến những sự cố y khoa không mong muốn. Mặc dù không có con số thống
kê cụ thể tỉ lệ sự cố y khoa tại bệnh viện mỗi năm nhưng thực tế qua những
trường hợp rút kinh nghiệm vì sự cố y khoa cùng với khảo sát về sự cố y khoa
trên đối tượng điều dưỡng các khoa ngoại và phòng mổ tại bệnh viện cho thấy
rằng giảm thiểu sự cố y khoa là điều cấp bách không riêng tại một khoa mà
còn trên toàn hệ thống bệnh viện.
8
.
.
1.2 Tổng quan về công tác bàn giao ngƣời bệnh phẫu thuật của điều
dƣỡng
1.2.1 Khái niệm về bàn giao người bệnh
Bàn giao người bệnh được thực hiện trong trường hợp bàn giao ca trực,
khi đó nhân viên y tế báo cáo sự thay đổi của người bệnh hoặc khi chuyển
giao người bệnh từ khoa này đến khoa khác, diễn ra ở khắp mọi nơi tại bệnh
viện, mục đích của bàn giao nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh. Bàn giao
được định nghĩa là sự chuyển giao có tính trách nhiệm cao những vấn đề về
chuyên môn và những nhiệm vụ cần làm cho việc chăm sóc người bệnh, hoặc
nhóm người bệnh, cho một người hoặc nhóm chuyên môn trên cơ sở tạm thời
hoặc lâu dài [43]. Công tác bàn giao người bệnh là việc làm thường xuyên,
không chỉ giữa các ca trực mà còn giữa các điều dưỡng trong cùng một nhóm
làm việc hoặc làm việc điều phối cho tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe
để đảm bảo sự chăm sóc không bị gián đoạn [32]. Việc bàn giao có trách
nhiệm của nhân viên y tế trong bệnh viện ngày càng được quan tâm nhằm cải
thiện chất lượng chăm sóc người bệnh và giảm thiểu tỉ lệ sự cố y khoa [30].
Theo thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y Tế đã quy định
12 nhiệm vụ chuyên môn của một điều dưỡng; trong đó, công tác bàn giao
người bệnh của điều dưỡng đóng vai trò rất quan trọng [5]. Công tác bàn giao
phải bao gồm tài liệu chăm sóc người bệnh như phiếu theo dõi chức năng
sống, phiếu điều dưỡng và một số biểu mẫu khác theo Quyết định số
4069/QĐ-BYT ngày 28/9/2001 và theo từng chuyên khoa do bệnh viện quy
định [4]. Đây là nhiệm vụ thiết yếu của điều dưỡng để đảm bảo sự sự an toàn
trong điều trị và chăm sóc cho người bệnh. Công tác bàn giao phải có đầy đủ
thông tin về người bệnh một cách chính xác và khách quan. Thông tin về
chăm sóc người bệnh của điều dưỡng trong cùng tua trực, cùng khoa hay khác
9
.
.
khoa phòng cần được thống nhất; những khác biệt trong nhận định, theo dõi
và đánh giá tình trạng người bệnh phải được kịp thời trao đổi và thống nhất
giữa những người trực tiếp chăm sóc, điều trị người bệnh. Do đó,công tác bàn
giao phải ghi nhận đầy đủ kịp thời diễn biến bệnh và các can thiệp điều dưỡng
[75].
Bàn giao, hợp tác và làm việc nhóm có hiệu quả cao đã được công nhận
trên toàn thế giới là yếu tố quyết định cơ bản đến sự an toàn của người bệnh
[57]. Bàn giao sai sẽ gây ra những thất bại và sự cố ở mức độ khác nhau. Vào
năm 2007, Viện Y học Mỹ đã báo cáo rằng việc truyền thông sai lệch là có
thể phòng ngừa được và có thể tránh được 98.000 trường hợp tử vong do các
sai sót y khoa [70].
1.2.2 Công tác bàn giao trong phẫu thuật
Có hơn 40 triệu người bệnh phẫu thuật tại Hoa Kỳ hàng năm và sau đó
được chuyển đến khoa hồi sức tích cực hoặc các khoa chăm sóc khác để phục
hồi, vì vậy việc bàn giao người bệnh trước và sau phẫu thuật có ảnh hưởng
tiêu cực đến sự an toàn của người bệnh là vấn đề rất lớn. Theo đánh giá của
tác giả trong một nghiên cứu hệ thống [74], cho thấy các bàn giao trong phẫu
thuật có những đặc điểm: quy trình bàn giao không rõ ràng; cấu trúc bàn giao
làm gián đoạn, mất tập trung; thiếu kho lưu trữ thông tin trung tâm và điều
dưỡng không tập trung vì quá tải công việc. Hầu hết các nghiên cứu xác định
rào cản đối với bàn giao an toàn, hiệu quả bao gồm chuyển giao thông tin
không đầy đủ, không nhất quán. Một mối liên quan giữa bàn giao chất lượng
kém và các sự cố y khoa cũng đã được chứng minh trong nghiên cứu này. Các
tác giả đưa ra khuyến nghị đầu tiên là cần tiêu chuẩn hóa quy trình bàn giao
bằng cách đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của thông tin và tăng hiệu quả
10
.
.
của quá trình bàn giao người bệnh. Việc thứ hai cần thực hiện là có danh sách
hướng dẫn và kiểm tra việc bàn giao, tất cả các điều dưỡng trong nhóm có
liên quan đến bàn giao nên có mặt trong quá trình bàn giao, và mỗi thành viên
nên có cơ hội để nói hoặc đặt câu hỏi cho quá trình bàn giao người bệnh [74].
Thông tin người bệnh đại diện cho một phần quan trọng và không thể
thiếu của điều dưỡng, đặc biệt là trong thực hành lâm sàng. “Thông tin là một
chỉ số thiết yếu phản ánh chất lượng và tiêu chuẩn chăm sóc được cung cấp
người bệnh”- các tác giả Lindo et al [75], Braaf, Riley và Manias [55] nhấn
mạnh trong nghiên cứu định tính của họ về thực hành bàn giao thông tin kém
trong môi trường phẫu thuật, trong đó việc thông tin trong bàn giao ảnh
hưởng đến sự an toàn và chất lượng chăm sóc người bệnh rất được chú trọng.
Theo báo cáo của tác giả Alison Bradley đăng trên BMJ kết luận việc giới
thiệu và sử dụng một công cụ bàn giao liên quan đến phẫu thuật đã nâng cao
chất lượng bàn giao người bệnh. Điều này cho thấy rằng bàn giao người bệnh
tốt là một kỹ năng có thể, nên, được dạy và phát triển trong phẫu thuật [51].
Trong nghiên cứu tại ba phòng phẫu thuật dành cho người lớn của một
bệnh viện đại học Singapore, sự thiếu thống nhất thông tin đã được tìm thấy
trong quá trình bàn giao người bệnh khi các ca làm việc thay đổi. Những điều
này dẫn đến việc bàn giao không hiệu quả và làm tổn hại đến sự an toàn của
người bệnh. Vì vậy, cần có sự can thiệp dựa trên bằng chứng để việc bàn giao
người bệnh và sự liên tục trong chăm sóc người bệnh an toàn có thể được cải
thiện [83].
1.2.3 Tình hình chung về công tác bàn giao của điều dưỡng
Mặc dù Bộ Y Tế có ban hành “Hướng dẫn quy trình bàn giao người bệnh
quy định những tình huống cần bàn giao và thống nhất thông tin cần bàn giao
11
.
.
giữa các nhân viên y tế tham gia chăm sóc và điều trị người bệnh; áp dụng đối
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” [1] nhưng hiện tại vẫn chưa có một biểu
mẫu cụ thể và chi tiết để áp dụng và thống nhất giữa các bệnh viện. Hầu hết
tất cả các bệnh viện đều không có quy định rõ ràng về công tác bàn giao của
điều dưỡng, mà chỉ là những quy định chung cho tất cả các khoa, phòng. Do
đó, việc thực hiện công tác bàn giao được thực hiện một cách cảm tính theo
từng cá nhân và không theo một khuôn mẫu chung dẫn đến sự không đồng
nhất về kết quả cũng như mức độ chính xác của thông tin. Một nghiên cứu
gần đây cho thấy công tác bàn giao không ổn định, không có quy định rõ ràng
cũng như còn mắc nhiều lỗi sai; và chính việc bàn giao không đầy đủ là
nguyên nhân gốc rễ trong hơn 70% các sự cố y khoa trong bệnh viện [77].
Một nghiên cứu khác cho thấy rằng một số nơi điều dưỡng thực hiện công
tác bàn giao người bệnh bằng lời nói thay cho một bảng ghi chép cụ thể. Điều
này dẫn đến khó khăn cho việc chuẩn hóa công tác bàn giao cũng như có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc điều trị và chăm sóc người bệnh. Bàn giao kém tạo
cơ hội cho các sự cố y khoa xảy ra vì dữ liệu không đầy đủ, không chính xác
và bị bỏ qua tạo ra sự mơ hồ giữa các bên gửi và nhận thông tin [25],[49].
Một nghiên cứu đã chứng minh trong việc bàn giao, trách nhiệm về thông
tin bàn giao là cần thiết trong sự nhận thức tích cực về sự an toàn của bệnh
nhân. Sự phản hồi và sự giao tiếp với nhau có ảnh hưởng rất lớn đến việc
chuyển nhận thông tin người bệnh, và làm việc nhóm hiệu quả có liên quan
tích cực đến việc bàn giao một cách có trách nhiệm cho người bệnh [28].
Ủy ban an toàn sức khỏe Hoa Kỳ cũng có bằng chứng cho thấy rằng việc
thực hiện công tác bàn giao không hiệu quả làm tăng nguy cơ dùng thuốc sai,
chậm tiến trình điều trị, giảm sự hài lòng của người bệnh và kéo dài thời gian
nằm viện. Trong đó công tác bàn giao bằng lời nói chiếm 57%, và bằng văn
12
.
.
bản chiếm 37% tất cả các lỗi dẫn đến sự cố y khoa. Do đó, thông tin lâm sàng
chính xác và đầy đủ từ công tác bàn giao của điều dưỡng là yếu tố quan trọng
trong chăm sóc sức khỏe và điều trị đối với người bệnh. Từ thực trạng đó, các
công cụ như SBAR, SHARQ, 5Ps, ISBAR đã được đề xuất và sử dụng để cải
thiện chất lượng công tác bàn giao người bệnh của điều dưỡng và được áp
dụng rộng rãi trên khắp các bệnh viện trên thế giới [21].
Ở Việt Nam, công tác bàn giao người bệnh của điều dưỡng thường được
thực hiện bằng việc ghi chép tay vào sổ hoặc hồ sơ bệnh án và không theo
một bảng kiểm hay công cụ chuẩn cố định. Do mỗi điều dưỡng sẽ có cách ghi
chép thông tin riêng theo chủ quan cá nhân nên tổng thể thông tin không được
trùng khớp và ít nhiều có sự sai lệch [61]. Vì thế, khi xảy ra sự cố sẽ khó để
truy cứu trách nhiệm và tìm ra thông tin nào chính xác nhất. Trong báo cáo
năm 2016 của Bệnh viện Quân Y 108, trong các nguyên nhân dẫn đến sự cố
nghiêm trọng, nguyên nhân được nhắc đến đầu tiên là bàn giao người bệnh
chưa cụ thể rõ ràng dẫn đến không theo dõi sát người bệnh [12]. Theo Phạm
Đức Mục, thông tin bàn giao không đầy đủ chiếm ba trong sáu nguyên nhân
dẫn đến sự cố y khoa, bao gồm thông tin bàn giao không đầy đủ, nhầm tên
người bệnh, nhầm trong việc dùng thuốc, nhầm trong phẫu thuật, bệnh nhân
trượt ngã và nhiễm khuẩn bệnh viện [9].
Hiện nay, công tác quản lý chất lượng bệnh viện nói chung cũng như an
toàn phẫu thuật và sau phẫu thuật ngày càng được chú trọng. Nhiều báo cáo
trên thế giới cho thấy hầu hết các sự cố xảy ra ngoài phòng mổ (53-70%). Vì
vậy việc áp dụng bảng kiểm cần phải thực hiện nghiêm túc đối với cả điều
dưỡng phòng mổ và điều dưỡng khoa ngoại. Bảng kiểm được coi như một
trong những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu sự cố sai sót liên quan đến
phẫu thuật và sau phẫu thuật. Các bệnh viện tư nhân và các bệnh viện quốc tế
13
.
- Xem thêm -