BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
TRẦN ĐẶNG ĐÌNH KHANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẨN ĐOÁN
PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BẰNG CHỤP HÌNH MÀU NỔI ĐÁY MẮT
Chuyên ngành : NHÃN KHOA
Mã số : 60 72 01 57
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học : PGS.TS. VÕ THỊ HOÀNG LAN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Người thực hiện đề tài
TRẦN ĐẶNG ĐÌNH KHANG
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
Danh mục các chữ viết tắt – thuật ngữ Anh Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình – biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................4
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................................5
1.1. ĐẠI CƯƠNG VÕNG MẠC – HOÀNG ĐIỂM ................................................. 5
1.1.1. Giải phẫu học võng mạc................................................................................5
1.1.2. Giải phẫu vùng hoàng điểm.......................................................................... 5
1.2. PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ..................................................... 7
1.2.1. Đại cương ....................................................................................................... 7
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh phù hoàng điểm đái tháo đường .................................... 8
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của phù hoàng điểm đái tháo đường ........................10
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐTĐ .................12
1.3.1. Phương pháp định tính ...............................................................................12
1.3.2. Phương pháp định lượng ............................................................................14
1.3.3. Đánh giá hàng rào máu – võng mạc ..........................................................15
1.4. CHỤP HÌNH MÀU NỔI ĐÁY MẮT (Stereo Fundus Photography) ...........15
1.4.1. Nguyên lý của hình nổi................................................................................15
1.4.2. Chụp và xem hình nổi .................................................................................18
1.4.3. Chụp hình nổi đáy mắt và Phù hoàng điểm đái tháo đường ..................25
1.5. CHỤP CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC VÕNG MẠC (OCT) .................26
1.5.1. Tổng quan ....................................................................................................26
1.5.2. Nguyên lý hoạt động ....................................................................................27
1.5.3. Cấu trúc mô học bình thường của hoàng điểm trên OCT ......................28
1.5.4. OCT và phù hoàng điểm đái tháo đường ..................................................28
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆN NAY .......................................................31
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................33
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...........................................................................33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................33
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân .......................................................................33
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................................33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................34
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................34
2.2.2. Cỡ mẫu .........................................................................................................34
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu ..............................................................................35
2.2.4. Các biến số nghiên cứu ...............................................................................36
2.2.5. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................41
2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................44
2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ..............................................................46
2.2.8. Sai lệch trong nghiên cứu ...........................................................................46
2.2.9. Tiến độ thực hiện .........................................................................................47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................48
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU .........................................49
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ ..........................................................................................49
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ..................................................................................52
3.2.1. Bệnh lý võng mạc đái tháo đường..............................................................52
3.2.2. Thị lực ...........................................................................................................54
3.2.3. Phù hoàng điểm đái tháo đường trên OCT ..............................................59
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỤP HÌNH MÀU NỔI .....67
3.3.1. Đánh giá hiệu quả chẩn đoán so với OCT ................................................67
3.3.2. So sánh hiệu quả chẩn đoán của kính không tiếp xúc và tiếp xúc..........69
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng phát hiện phù hoàng điểm bằng chụp
hình màu nổi đáy mắt ...........................................................................................70
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................72
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU .........................................72
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ ..........................................................................................72
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ..................................................................................78
4.2.1. Bệnh lý võng mạc đái tháo đường..............................................................78
4.2.2. Thị lực ...........................................................................................................81
4.2.3. Phù hoàng điểm ĐTĐ trên OCT ................................................................82
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẨN ĐOÁN PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐTĐ BẰNG
CHỤP HÌNH MÀU NỔI ĐÁY MẮT ......................................................................89
4.3.1. Đánh giá khả năng chẩn đoán so với OCT ...............................................89
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng phát hiện phù hoàng điểm bằng chụp
hình màu nổi đáy mắt ...........................................................................................91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................95
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT – THUẬT NGỮ ANH VIỆT
TIẾNG VIỆT
BLVMĐTĐ
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường
CHMNĐM
Chụp hình màu nổi đáy mắt
HĐ
Hoàng điểm
TL
Thị lực
VM
Võng mạc
TIẾNG ANH
CME = Cystoid Macular Edema
Phù hoàng điểm dạng nang
CRT = Central Retinal Thickness
Độ dày võng mạc trung tâm
CSME= Clinical Significicant Macular Edema
Phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng
DCCT=Diabetes Control Complication Trials
Thử nghiệm về kiểm soát và các biến chứng
của đái tháo đường
DME = Diabetic Macular Edema
Phù hoàng điểm đái tháo đường
DRS = Diabetic Retinopathy Study
Nghiên cứu về BLVMĐTĐ
DRT = Diffuse Retinal Thickening
Dày võng mạc lan tỏa
ETDRS = Early Treatment Diabetic
Nghiên cứu điều trị bệnh lý võng mạc đái
Retinopathy Study
tháo đường sớm
OCT = Optical Coherence Tomography
Chụp cắt lớp cố kết quang học
PHT = Posterior Hyaloid Traction
Co kéo màng hyaloid sau
SRD = Serous Retinal Detachment
Bong thanh dịch võng mạc cảm thụ
TRD = Traction Retinal Detachment
Bong võng mạc do co kéo
VEGF = Vascular Endothelial Growth Factor
Yếu tố tăng sinh nội mô mạch máu
WESDR = Wisconsin Epidemiologic Study for Nghiên cứu dịch tễ học bệnh lý võng mạc
Diabetic Retinopathy
đái tháo đường của Wisconsin
THUẬT NGỮ ANH-VIỆT
Anaglyph
Hình nổi phân lọc màu
Baseline
Đường cơ sở hay khoảng cách cơ sở của
máy chụp hình nổi
Cross-Eyed
Phương pháp nhìn chéo mắt
Parallel (Wall-Eyed)
Phương pháp nhìn song song
Polarized
Hình nổi phân cực
Pseudoscopic
Hiện tượng hiệu ứng nổi bị đảo ngược chiều
Side-by-Side
Hình nổi dạng song hành (2 ảnh cạnh nhau)
Stereoscope = Stereopticon = Stereo Viewer
Kính xem hình nổi dạng song hành
Virtual Reality = VR
Công nghệ thực tế ảo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Tỉ suất hiện mắc của phù hoàng điểm ĐTĐ theo thời gian mắc bệnh
10
Bảng 1.2. Bảng phân độ phù hoàng điểm theo tiêu chuẩn quốc tế (2003)
26
Bảng 2.1. Bảng ước lượng cỡ mẫu theo độ nhạy và độ đặc hiệu
35
Bảng 2.2. Bảng 2 x 2 trong tính độ nhạy và độ đặc hiệu
45
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của mẫu nghiên cứu
49
Bảng 3.2. Các đặc điểm về tiền sử đái tháo đường của mẫu nghiên cứu
51
Bảng 3.3. Các yếu tố nguy cơ của mẫu nghiên cứu
52
Bảng 3.4. Các giai đoạn BLVMĐTĐ của mẫu nghiên cứu
53
Bảng 3.5. Mức độ xuất tiết cứng của mẫu nghiên cứu
53
Bảng 3.6. Thị lực logMAR trung bình của mẫu nghiên cứu
54
Bảng 3.7. Mức độ giảm thị lực của mẫu nghiên cứu
55
Bảng 3.8. Phân bố thị lực logMAR theo mức độ phù trên OCT
56
Bảng 3.9. Phân bố thị lực logMAR theo giai đoạn BLVMĐTĐ
57
Bảng 3.10. Phân bố thị lực logMAR theo các yếu tố khác
57
Bảng 3.11. Tương quan giữa thị lực logMAR và các yếu tố
58
Bảng 3.12. Các dạng hình thái cơ bản của phù hoàng điểm ĐTĐ trên OCT
59
Bảng 3.13. Các dạng hình thái kết hợp của phù hoàng điểm ĐTĐ trên OCT
60
Bảng 3.14. Độ dày trung bình vùng hoàng điểm 1mm
60
Bảng 3.15. Mức độ phù hoàng điểm theo độ dày trên OCT
61
Bảng 3.16. Độ dày vùng hoàng điểm 1mm theo giai đoạn BLVMĐTĐ
62
Bảng 3.17. Độ dày vùng hoàng điểm 1mm theo mức độ giảm thị lực
63
Bảng 3.18. Độ dày vùng hoàng điểm 1mm theo hình thái phù trên OCT
65
Bảng 3.19. Độ dày vùng hoàng điểm 1mm theo hình thái phù kết hợp trên OCT
66
Bảng 3.20. Tương quan độ dày vùng hoàng điểm 1mm với các yếu tố
67
Bảng 3.21. Chẩn đoán phù hoàng điểm ĐTĐ trên chụp hình màu nổi đáy mắt
68
Bảng 3.22. Chẩn đoán phù hoàng điểm ĐTĐ trên CHMN và OCT
68
Bảng 3.23. Chẩn đoán phù hoàng điểm ĐTĐ bằng kính không tiếp xúc 78D
69
Bảng 3.24. Chẩn đoán phù hoàng điểm ĐTĐ bằng kính tiếp xúc Goldmann
70
Bảng 3.25. Tương quan khả năng chẩn đoán của CHMNĐM với các yếu tố
70
Bảng 3.26. Chẩn đoán phù hoàng điểm ĐTĐ ở bệnh nhân có xuất tiết cứng
71
Bảng 4.1. Đối chiếu về độ tuổi của các nghiên cứu
73
Bảng 4.2. Đối chiếu về thời gian mắc bệnh ĐTĐ của các nghiên cứu
76
Bảng 4.3. Đối chiếu về giai đoạn BLVMĐTĐ của các nghiên cứu
79
Bảng 4.4. Đối chiếu về các dạng hình thái phù trên OCT của các nghiên cứu
83
Bảng 4.5. Đối chiếu về các dạng hình thái phù kết hợp của các nghiên cứu
85
Bảng 4.6. Đối chiếu về độ dày vùng hoàng điểm 1mm của các nghiên cứu
86
Bảng 4.7. Đối chiếu về hệ số tương quan giữa thị lực và độ dày hoàng điểm
87
DANH MỤC CÁC HÌNH – BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Các vùng của võng mạc trung tâm
6
Hình 1.2. Phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng
7
Hình 1.3. Các loại thị sai
18
Hình 1.4. Máy chụp hình nổi với 2 ống kính (Stereo Camera)
19
Hình 1.5. Hình nổi dạng song hành (Side-by-Side)
21
Hình 1.6. Cách xem hình nổi song hành bằng mắt thường
22
Hình 1.7. Hình nổi phân lọc màu Anaglyph
23
Hình 1.8.Cơ chế lọc ảnh của kính phân lọc màu và kính phân cực
24
Hình 1.9. Các loại kính xem hình nổi song hành (Side-by-side)
24
Hình 1.10. Các cấu trúc mô học bình thường của hoàng điểm trên OCT
28
Hình 2.1.Cách dịch chuyển giữa 2 lần chụp hình nổi vùng HĐ bằng phương pháp
chụp nối tiếp
43
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu
50
Biểu đồ 3.2. Các đặc điểm dịch tễ khác của mẫu nghiên cứu
50
Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa thị lực logMAR và độ dày hoàng điểm
64
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính, có tính chất
xã hội và là một trong ba bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển nhanh nhất gồm ung
thư, tim mạch, đái tháo đường [5] [6] [14] [20]. Theo số liệu của WHO công bố trên Lancet
năm 2016, tổng số người bị đái tháo đường tăng từ 108 triệu người (năm 1980) lên 366
triệu người (năm 2011) [46] và tính đến năm 2014 đã đạt mốc 422 triệu người trên toàn
thế giới [85]. Tính riêng ở Việt Nam, theo ước tính năm 2010 có 4,5 triệu người mắc bệnh
đái tháo đường, chiếm tỉ lệ 5,7% [7].
Đái tháo đường không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân mà
còn có nhiều biến chứng lên các cơ quan khác nhau, trong đó mắt là một trong những cơ
quan bị ảnh hưởng nhiều nhất : điển hình là biến chứng bệnh lý võng mạc đái tháo đường
(BLVMĐTĐ) [5] [14] . Khoảng một nửa bệnh nhân ĐTĐ sẽ xuất hiện BLVMĐTĐ sau 57 năm và sau 20 năm có thể lên đến 100%. Đây là một trong những nguyên nhân gây
giảm thị lực và mù lòa hàng đầu ở cả các nước phát triển cũng như đang phát triển [105].
Theo nghiên cứu mới nhất của Bệnh Viện Mắt Trung Ương năm 2012 trên 1987 bệnh
nhân ĐTĐ tại 11 tỉnh thành phố Việt Nam, tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ chiếm đến 19,8% [4].
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy nhóm bệnh lý hoàng điểm, cụ thể là phù hoàng
điểm ĐTĐ (DME) là nguyên nhân gây giảm và mất thị lực chủ yếu ở bệnh nhân
BLVMĐTĐ
[39] [56] [76]
. Tỉ suất hiện mắc phù hoàng điểm ĐTĐ thay đổi tùy theo dân
tộc, thời gian và loại ĐTĐ [55]. Khoảng 20% bệnh nhân ĐTĐ type 1 và 25% type 2 bị
phù hoàng điểm ĐTĐ [75]. Báo cáo của Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2012 cho thấy
phù hoàng điểm ĐTĐ chiếm tỉ lệ 24% trong nhóm BLVMĐTĐ [4]. Tỉ lệ mắc phù hoàng
điểm ĐTĐ có thể tăng từ 0% đến 3% ở những bệnh nhân mới phát hiện đái tháo đường,
lên 13,9% - 25,4% đối với thời gian trên 10 năm và có thể lên đến 28% - 29% ở những
bệnh nhân mắc ĐTĐ ≥ 20 năm [69] . Mặc dù cơ chế bệnh sinh của phù hoàng điểm ĐTĐ
2
đến nay vẫn chưa được hiểu biết hết một cách rõ ràng, nhưng đã có nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước cho thấy hiệu quả tích cực trong điều trị như : Laser quang đông
võng mạc lưới/khu trú [2] [21], sử dụng corticosteroids tiêm cạnh nhãn cầu, tiêm nội nhãn
[8]
. Đặc biệt phải kể đến vai trò quan trọng của các phương pháp tiêm chất kháng yếu tố
tăng sinh nội mô mạch máu (VEGF) như : Pegaptanib (Macugen)
[80]
, Ranibizumab
(Lucentis) [12], Bevacizumab (Avastin) [3], Aflibercept (Eylea) hay kết hợp Laser quang
đông và tiêm anti-VEGF [24].
Hiện tại, ở nhiều tuyến bệnh viện cơ sở chỉ khám và phân loại BLVMĐTĐ ở giai
đoạn tăng sinh hay không tăng sinh, mà không chú trọng đến tầm soát phù hoàng điểm
ĐTĐ. Xét ở bối cảnh y học và xã hội hiện nay, việc chỉ phân loại giai đoạn BLVMĐTĐ
thực sự không còn nhiều ý nghĩa. Thực tế, đã có nhiều y văn và nghiên cứu chứng minh
việc xuất hiện phù hoàng điểm ĐTĐ có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào của tiến trình
BLVMĐTĐ, kể cả ở những bệnh nhân chưa có BLVMĐTĐ [16] [109]. Chính vì vậy, việc
phát hiện, chẩn đoán sớm phù hoàng điểm ĐTĐ, đặc biệt ở các tuyến cơ sở là cần thiết
hơn và mang ý nghĩa thiết thực trong việc giúp bảo toàn, cải thiện thị lực ở bệnh nhân
BLVMĐTĐ nói riêng và bệnh nhân ĐTĐ nói chung.
Có nhiều phương pháp để đánh giá và chẩn đoán phù hoàng điểm ĐTĐ. Trong
đó hiện tại, tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và chỉ định tiêm anti-VEGF là chụp cắt lớp
cố kết quang học (OCT). Mặc dù là phương pháp định lượng chính xác, thế nhưng hiện
tại giá thành lại cao, không thích hợp trong việc tầm soát cho những bệnh nhân ĐTĐ,
cũng như ở nhiều tuyến cơ sở, địa phương không có điều kiện trang bị máy chụp OCT.
Ở các tuyến cơ sở, thường chỉ được trang bị đèn soi đáy mắt trực tiếp, sinh hiển vi khám
mắt với kính Volk hoặc máy chụp hình màu đáy mắt (không hình nổi). Các phương pháp
này có một hạn chế là phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và kĩ năng người khám. Chính
vì thế mang tính chủ quan khá cao, nên khó khăn trong việc chẩn đoán cũng như hội
chẩn đa trung tâm từ xa. Thiết nghĩ cần có phương pháp cận lâm sàng để đánh giá chẩn
đoán phù hoàng điểm ĐTĐ ít chủ quan hơn, đặc biệt là phải thuận tiện trong việc lưu trữ
3
để khi cần có thể hội chẩn từ xa với các tuyến trên và chuyên gia. Chụp hình màu nổi
đáy mắt (Stereo Fundus Photography) có thể đáp ứng được các tiêu chí đó.
Mặc dù ra đời đã khá lâu, không phải phương pháp mới, thậm chí trước đây là đã
từng là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá phù hoàng điểm ĐTĐ theo ETDRS. Thế nhưng
vài năm gần đây với sự phát triển của các công nghệ 3D, kính thực tế ảo VR (Virtual
Reality) cùng các thiết bị hỗ trợ, chụp hình màu nổi đáy mắt có thể được sử dụng nhằm
mang lại hiệu quả tích cực. Gần đây nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng hình nổi và thị
giác nổi vào các nhiều lĩnh vực y khoa để chẩn đoán, đào tạo và thực hành phẫu thuật
[79] [82] [93] [99]
; chẩn đoán trong nhãn khoa [58], đặc biệt là xây dựng hệ thống Nhãn khoa
từ xa (Teleophthalmology)
[34]
. Năm 2016, một nghiên cứu trong 6 năm ở Canada về
hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng hệ thống Nhãn khoa từ xa vào tầm soát BLVMĐTĐ
: Nhãn khoa từ xa giúp giảm $1007 chi phí mỗi lần khám của bệnh nhân so với phương
thức khám chính thống
[92]
. Trên thế giới đã có những nghiên cứu đánh giá sự tương
đồng giữa chụp hình màu nổi đáy mắt so với tiêu chuẩn vàng OCT
[41]
, nhưng ở Việt
Nam chưa có bất cứ công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về phương pháp này cũng
như chưa thực sự hiểu rõ về giá trị, cách thức xây dựng hình nổi và ứng dụng của nó.
Sự hiểu biết độ tương đồng về khả năng chẩn đoán phù hoàng điểm ĐTĐ giữa
chụp hình màu nổi đáy mắt so với OCT sẽ giúp cho việc củng cố trong chẩn đoán phù
hoàng điểm ĐTĐ tại các tuyến cơ sở. Từ đó giúp cho việc tầm soát phù hoàng điểm ĐTĐ
sớm để điều trị sớm hơn, hiệu quả hơn, cũng như tiến tới xây dựng hệ thống Nhãn khoa
từ xa để mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội. Dựa trên bối cảnh này, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả chẩn đoán phù hoàng điểm đái tháo
đường bằng chụp hình màu nổi đáy mắt”.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân phù hoàng điểm đái tháo đường của mẫu
nghiên cứu và các mối tương quan của thị lực và độ dày vùng hoàng
điểm.
2. Đánh giá khả năng phát hiện phù hoàng điểm đái tháo đường bằng chụp
hình màu nổi đáy mắt và các yếu tố ảnh hưởng khả năng phát hiện phù
hoàng điểm.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VÕNG MẠC – HOÀNG ĐIỂM
1.1.1. Giải phẫu học võng mạc
Võng mạc là một lớp màng mỏng, trong suốt, đi từ miệng thắt tới gai thị, và bám
chắc nhất tại 2 nơi này [22].
Võng mạc dày nhất ở bờ vùng hoàng điểm 550µm và ở gần gai thị 560µm và
mỏng dần về phía ngoại biên, ở xích đạo võng mạc dày 180µm và ở miệng thắt 130µm.
Tại chính giữa hoàng điểm, võng mạc dày 130µm [63].
Về vi thể, võng mạc được chia thành 10 lớp rõ rệt, đánh số từ 1-10 từ ngoài vào
trong như sau [22] [18]:
-
Lớp biểu mô sắc tố.
-
Lớp tế bào cảm thụ quang.
-
Màng giới hạn ngoài.
-
Lớp nhân ngoài.
-
Lớp rối ngoài.
-
Lớp nhân trong.
-
Lớp rối trong.
-
Lớp tế bào hạch.
-
Lớp sợi thần kinh.
-
Màng giới hạn trong.
1.1.2. Giải phẫu vùng hoàng điểm
Võng mạc trung tâm (Central posterior retina) : nằm ở cực sau đáy mắt, về
phía thái dương của gai thị và giữa 2 cung mạch máu thái dương trên và dưới, có đường
6
kính 5,5 – 6mm, tương ứng với 150 thị trường Trên mô học, vùng võng mạc trung tâm
khác những vùng võng mạc khác ở chỗ nó có từ 2 lớp tế bào hạch trở lên [63] [64] [104].
Hoàng điểm (Fovea) : nằm ở giữa vùng võng mạc trung tâm, cách vùng trung
tâm gai thị 4mm về phía thái dương và nằm dưới kinh tuyến ngang 0,8mm. Hoàng điểm
có đường kính 1,5 – 1,85mm (tương đương khoảng 1 đường kính gai), tương ứng với 50
thị trường và độ dày trung bình khoảng 250 µm . Trong hoàng điểm có vùng vô mạch
trung tâm với đường kính khoảng 250-600 µm [37] [63] [64] .
Hình 1.1 : Các vùng của võng mạc trung tâm –
Nguồn : Yanoff and Duker Ophthalmology[63]
Lõm trung tâm (Foveola) : ở giữa hoàng điểm, có đường kính 0,35mm, tương
ứng với 10 thị trường và có độ dày trung bình 130 - 150 µm. Trong vùng này không có
lớp sợi thần kinh, lớp tế bào hạch, lớp nhân trong, lớp rối trong, mạch máu và tế bào cảm
thụ quang toàn là tế bào nón. Mỗi tế bào nón tương ứng với một tế bào hạch và một sợi
thần kinh nên đây là vùng cho thị lực cao nhất [37] [63].
Vùng cạnh hoàng điểm (Parafoveal) : rộng 0,5mm và tính cả vùng hoàng điểm
thì có đường kính 2,5mm. Đây là vùng dày nhất của võng mạc do lớp tế bào hạch và lớp
nhân trong bị đẩy dạt ra khỏi hoàng điểm. Lớp nhân trong có thể dày đến 12 hàng tế bào
và lớp tế bào hạch 10 hàng tế bào. Lớp rối ngoài Henle cũng khá dày, bao gồm sợi trục
của tế bào nón và tế bào que [37, 59] [63].
7
Vùng chu biên hoàng điểm (Perifoveal) : rộng 1,5mm và giới hạn ngoài chấm
dứt khi lớp tế bào hạch giảm xuống chỉ còn 1 lớp tế bào như tất cả các vùng khác của
võng mạc [37] [63].
1.2. PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.2.1. Đại cương
Theo ETDRS [51], phù hoàng điểm ĐTĐ được định nghĩa là : Sự dày võng mạc
hoặc sự xuất hiện của xuất tiết cứng ở vùng trung tâm hoàng điểm có kích thước ≥ 1
đường kính đĩa thị, lượng giá tốt nhất là khám bằng sinh hiển vi sử dụng kính tiếp xúc
sau dãn đồng tử.
Ngoài ra, trong nghiên cứu ETDRS còn sử dụng thuật ngữ Phù hoàng điểm có ý
nghĩa lâm sàng (Clinically significant macular edema) để đánh giá mức độ nặng của
phù hoàng điểm và chỉ định điều trị laser quang đông khu trú [51].
Phù hoàng điểm đái tháo đường được gọi là có ý nghĩa lâm sàng khi thỏa 1 trong
3 tiêu chuẩn sau [51]:
-
Dày võng mạc trong vòng 500µm tính từ trung tâm của hoàng điểm.
-
Xuất tiết cứng trong vòng 500µm tính từ trung tâm của hoàng điểm kèm theo
dày võng mạc vùng lân cận.
-
Có một hoặc nhiều vùng dày võng mạc có diện tích ≥ 1 đường kính đĩa thị
và nằm cách trung tâm của hoàng điểm dưới 1 đường kính đĩa thị.
Hình 1.2 : Phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng (CSME) (Nguồn ETDRS [51])
8
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh phù hoàng điểm đái tháo đường
Phù hoàng điểm là do sự tích tụ dịch ngoại bào ở lớp rối ngoài Henle và lớp nhân
trong của võng mạc. Về mặt cơ chế bệnh sinh có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng gây phù
hoàng điểm [27] [35] [86].
1.2.2.1. Sự phá vỡ hàng rào máu - võng mạc
Đây chính là cơ chế bệnh sinh quan trọng nhất trong phù hoàng điểm ĐTĐ [33, 54,
86]
. Tình trạng tăng đường huyết và diacylglycerol mạn tính dẫn đến sự hình thành các
gốc tự do, kích hoạt các Protein kinase C (PKC), tích tụ các chất AGEs (Advanced
Glycation End Products) và chất gây viêm như VEGF (Vascular Endothelial Growth
Factor)… các chất này làm phá vỡ hàng rào máu - võng mạc [86].
Về mặt sinh lý bệnh, biến đổi sớm nhất trong BLVMĐTĐ là sự mất chu bào
(pericyte) của mao mạch võng mạc làm cho thành mao mạch yếu đi. Tại những vị trí này
sẽ hình thành nên những vi phình mạch. Tình trạng tăng tính thấm thành mạch dẫn đến
sự thoát mạch các chất có phân tử lớn vào trong các lớp của võng mạc gây phù võng mạc
khu trú. Phù võng mạc khu trú mạn tính dẫn đến lắng đọng các xuất tiết cứng ở vùng nối
giữa võng mạc bình thường và võng mạc phù [26] [40].
Biến đổi kế tiếp bao gồm tăng sinh nội mô của mao mạch và dày màng đáy làm
cho mao mạch có thể bị tắc nghẽn do huyết khối. Hậu quả là có những vùng bị thiếu máu
do tắc mao mạch. Sau đó sẽ có hiện tượng bù trừ bằng cách dãn mao mạch và tăng lưu
lượng máu đến các vùng xung quanh đó. Các mao mạch dãn nở sẽ cho thoát mạch các
chất mucopolysaccharide và lipo protein gây phù võng mạc lan tỏa [26] [40].
Hàng rào máu – võng mạc bị phá vỡ phần lớn là do tổn thương khớp nối chặt (tight
junction) giữa các tế bào nội mô mạch máu hay cũng có thể do sự tạo lỗ (fenestration)
của tế bào chất của tế bào nội mô hay sự tăng vận chuyển bằng cơ chế không bào. Mặt
khác, tế bào Muller bị tổn thương cũng ảnh hưởng tới sự toàn vẹn của hàng rào máu –
võng mạc [86] [89].
9
1.2.2.2. Vai trò của các chất chuyển hóa
Yếu tố tăng sinh nội mô mạch máu (VEGF) : Tình trạng thiếu oxy máu và
tăng đường huyết kéo dài sẽ kích thích sự gia tăng sản xuất VEGF bởi tế bào nội mô, tế
bào biểu mô sắc tố, tế bào Muller, tế bào đệm, các neuron… VEGF là một tiền chất gây
viêm, có khả năng hóa hướng động và gây kết dính tế bào. Từ đó dẫn đến hàng loạt các
hậu quả như : quá trình viêm gây tổn thương tế bào nội mô, kết dính tế bào gây tắc mạch
làm nặng thêm tình trạng thiếu oxy máu của võng mạc, kích thích hình thành tân mạch
[54] [86]
. VEGF cũng làm giảm chức năng occludin, một thành phần của khớp nối chặt liên
bào của các tế bào nội mô.
Tế bào Muller là nguồn VEGF quan trọng nhất của võ võng mạc do tỉ lệ thủy
phân glucoza cao. Trong các loại VEGF, các nhà nghiên cứu nhận thấy VEGF-A đặc
biệt là đồng vận VEGF-165 là yếu tố quan trọng nhất trong sinh bệnh học phù hoàng
điểm ĐTĐ[54] [86].
Các cytokine khác [54] [86]: như yếu tố tăng sinh giống insulin IGF-1 (Insulinelike Growth Factor-1), Interleukin-6 (IL-6) và PKC cũng thúc đẩy gia tăng VEGF và phá
vỡ hàng rào máu - võng mạc.
IGF-1 làm tăng VEGF trong tế bào biểu mô sắc tố. Ngoài ra, PKC còn gây co
mạch làm giảm lưu lượng máu đến võng mạc[96].
1.2.2.3. Vai trò của dịch kính
Vai trò của dịch kính trong phù hoàng điểm ngày càng được chú ý tìm hiểu. Sự
tăng đường huyết kéo dài dẫn đến tích tụ chất AGEs trong lớp vỏ dịch kính, đặt biệt ở
màng hyaloid sau. Chính các chất AGEs này tạo nên cầu nối bất thường giữa các sợi
collagen của dịch kính do sự gắn đường vào protein (glycation), làm cho liên kết giữa
màng hyaloid sau và màng ngăn trong ở vùng hoàng điểm chặt hơn. Do đó khi dịch kính
bị tác động sẽ kéo theo thay đổi của vùng hoàng điểm.
Sự phá vỡ hàng rào máu – võng mạc làm gia tăng nồng độ các chất gây thoát
mạch và các chất hóa hướng động ở dịch kính sau gây nên sự di chuyển tế bào về màng
10
hyaloid sau. Các tế bào này co kéo hoàng điểm và có thể gây phù hoàng điểm, thậm chí
có thể gây “bong hoàng điểm” thấp [42] [86].
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của phù hoàng điểm đái tháo đường
1.2.3.1. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ đã được chứng minh là một trong các yếu tố nguy cơ
quan trọng nhất của phù hoàng điểm ĐTĐ. Thời gian mắc bệnh càng dài thì nguy cơ phù
hoàng điểm càng cao. Trong nghiên cứu WESDR, tỉ lệ phù hoàng điểm tăng từ 3% lên
28% tương ứng với khi bệnh nhân mắc bệnh dưới 5 năm và trên 20 năm [69].
Bảng 1.1 Tỉ suất hiện mắc của phù hoàng điểm đái tháo đường
theo thời gian mắc bệnh (Nguồn [74])
ĐTĐ type 1 (n=919)
ĐTĐ type 2 (n=1121)
ĐTĐ dưới 5 năm
ĐTĐ trên 20 năm
ĐTĐ dưới 5 năm
ĐTĐ trên 20 năm
0%
29%
3%
28%
1.2.3.2. Kiểm soát đường huyết
Tăng đường huyết kéo dài làm tăng tỉ lệ phù hoàng điểm, và đây là một yếu tố
nguy cơ độc lập với thời gian mắc bệnh và độ nặng của BLVMĐTĐ [70] [72] [73].
Trong các nghiên cứu WESDR của Klein thì tỉ lệ phù hoàng điểm sau 15 năm đối
với bệnh nhân ĐTĐ khởi phát muộn tăng từ 18,1% ở nhóm bệnh nhân có HbA1C từ 6,8
– 9,7% lên đến 36,4% ở nhóm bệnh nhân có HbA1C từ 13,2 – 19,2% [69].
Nghiên cứu năm 1999 của Klein cho thấy nguy cơ tương đối của phù hoàng điểm
là 1,44 mỗi khi HbA1c tăng lên 1% [74]. Theo nhóm nghiên cứu DCCT (1995), nếu điều
trị tích cực đưa đường huyết trở về bình thường thì tỉ lệ phù hoàng điểm giảm 23% [48].
1.2.3.3. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp cũng làm tăng đáng kể tỉ lệ mới mắc phù hoàng điểm ĐTĐ. Tăng
huyết áp tâm thu làm tăng nguy cơ tương đối của phù hoàng điểm từ 3 tới 5 lần ở bệnh
- Xem thêm -