Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá độ vi cứng của composite lỏng một khối sdr...

Tài liệu đánh giá độ vi cứng của composite lỏng một khối sdr

.PDF
34
4
106

Mô tả:

. 0 BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG ĐÁNH GIÁ ĐỘ VI CỨNG CỦA COMPOSITE LỎNG MỘT KHỐI SDR Mã số: 2016.3.1.352 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Huỳnh Thị Thùy Trang Tp. Hồ Chí Minh, 9/2018 . . Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài và đơn vị phối hợp chính Họ và tên STT 1 Huỳnh Thị Thùy Trang Đơn vị Bm chữa răng- nội nha Khoa RHM . . Mục lục MỞ ĐẦU Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ COMPOSITE 1.1.1. Sự phát triển của composite 1.1.2. Thành phần của composite 1.1.2.1. Khung nhựa 1.1.2.2. Hạt độn 1.1.2.3. Chất nối 1.1.2.4. Chất khơi màu 1.1.3. Composite lỏng một khối SDR (Smart Dentin Replacement) 1.1.3.1. Bối cảnh ra đời và dạng sản phẩm 1.1.3 2. Thành phần của composite SDR 1.1.3.3. Chỉ định 1.1.3.4. Đặc tính của Composite SDR 1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘ SÂU TRÙNG HỢP VÀ ĐỘ VI CỨNG CỦA COMPOSITE 1.2.1. Định nghĩa độ sâu trùng hợp và các yếu tố liên quan 1.2.2. Các phƣơng pháp đo độ sâu trùng hợp 1.2.2.1. Thang Brinell - HB (phương pháp Brinell) 1.2.2.2. Thang Vickers - HV (phương pháp Vickers) 1.2.2.3. Thang Rockwell - HR (phương pháp Rockwell) 1.2.3 Các nghiên cứu về độ sâu trùng hợp và độ vi cứng của composite Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu và cỡ mẫu 2.3. Phƣơng tiện nghiên cứu 2.4. Quy trình nghiên cứu Chƣơng 3. KẾT QUẢ BÀN LUẬN Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO . . Danh mục bảng Bảng 1.1. Các thành phần của SDR™. Bảng 1.1 Tóm tắt phương pháp các nghiên cứu đánh giá độ vi cứng Bảng 3. 2.Giá trị trung bình độ vi cứng ở từng nhóm Bảng 3.3 So sánh độ vi cứng của composite SDR theo độ dày Bảng 3.4. Tỷ lệ % độ vi cứng của composite SDR so với bề mặt trên ở độ dày 4 mm Bảng 3.5. Số lượng và tỷ lệ mẫu đạt tỷ lệ độ cứng bề mặt dưới / bề mặt trên lớn hơn 80%. Bảng 3.6. So sánh kết quả độ vi cứng và tỷ lệ % độ cứng composite so với bề mặt giữa các nghiên cứu . . Danh mục hình Hình 1.1. Monomer Bis-GMA. Hình 1.2. Monomer Urethane dimethacrylate Hình 1.3. Monomer Triethylene Glycol dimethacrylate. Hình 1.4. Độ co của composite SDR so với Composite truyền thống sau khi trùng hợp – (Nguồn: SDR Scientific Compedium 2011). Hình 1.5. Hình cấu trúc phân tử lớn có pha hóa học Polymerization Modulator – (Nguồn: SDR Scientific Compedium 2011 [20]). Hình 1.6. Độ kháng gãy của composite SDR - (Nguồn: SDR Scientific Compedium 2011 [20]). Hình 1.7. Sự phóng thích Fluoride của SDR trong nước khử ion - (Nguồn: SDR Scientific Compedium 2011 [20Error! Reference source not found.]). Hình 1.8. Mối tương quan giữa độ cứng của một số vật liệu nha khoa và cấu trúc của răng. Hình 2.9 Đầu đèn được kiểm tra cường độ chiếu sáng Hình 2.10 Khuôn hình trụ và tạo khối composite SDR hình trụ tròn có độ dày 4 mm Hình 2.11. Sơ đồ quy trình nghiên cứu Hình 3.12 Giá trị độ vi cứng từng mẫu theo độ sâu trùng hợp Bảng 3. 2.Giá trị trung bình độ vi cứng ở từng nhóm Bảng 3.3 So sánh độ vi cứng của composite SDR theo độ dày Bảng 3.4. Tỷ lệ % độ vi cứng của composite SDR so với bề mặt trên ở độ dày 4 mm Bảng 3.5. Số lượng và tỷ lệ mẫu đạt tỷ lệ độ cứng bề mặt dưới / bề mặt trên lớn hơn 80%. Bảng 3.6. So sánh kết quả độ vi cứng và tỷ lệ % độ cứng composite so với bề mặt giữa các nghiên cứu . . THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Đánh giá độ vi cứng của Composite lỏng một khối SDR - Mã số: 2016.3.1.352 - Chủ nhiệm đề tài: Huỳnh Thị Thùy Trang 0903168586 Điện thoại: Email: [email protected] - Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): bộ môn Chữa răng- nội nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh - Thời gian thực hiện:7/2016-4/2017 2. Mục tiêu: Đánh giá độ vi cứng của SDR ở độ dày 0, 2 và 4 mm. So sánh độ vi cứng ở độ dày 0, 2 và 4 mm trong cùng một loại composite lỏng một khối Smart Dentin Replacement (SDR) (Dentsply). 3. Nội dung chính: Composite từ khi ra đời đến nay đã không ngừng phát triển và cải tiến về thành phần cấu tạo và những tính chất cơ học, trở thành vật liệu được sử dụng phổ biến trong nha khoa phục hồi. Nhằm hạn chế những bất lợi của ngẫu lực co do trùng hợp của các vật liệu composite, các nghiên cứu hướng đến sự phát triển vật liệu có ngẫu lực co thấp. Composite SDR ra đời với nhiều ưu điểm đổi mới về thành phần hóa học monomer, tăng cường hạt độn và động lực trùng hợp. Các vật liệu này có độ co do trùng hợp thấp mà có thể bỏ qua việc đặt từng lớp composite giúp tiết kiệm thời gian, cải tiến về đặc tính quang học, sự pha trộn hạt độn và chất khơi mào mới đảm bảo độ sâu trùng hợp lên đến 4 mm. Composite SDR giảm 20% co về thể tích và gần như đã giảm 80% ngẫu lực co do trùng hợp so với composite truyền thống. Độ nhớt thấp cho phép dễ dàng đi vào những nơi khó tiếp xúc của xoang trám. Sử dụng composite mới này, bác sĩ Răng Hàm Mặt có thể thao tác theo kỹ thuật trám một khối, tiết kiệm thời gian, và hạn chế kẽ hở giữa các lớp vật liệu so với kỹ thuật trám từng lớp. Bên cạnh đó, composite lỏng một khối có độ nhớt thấp hơn cho phép vật liệu len lỏi tốt vào những khu vực khó tiếp xúc. Composite SDR là vật liệu truyền sáng tốt, có thể thay thế ngà, khít sát với thành và bờ miếng trám do độ co khi . . trùng hợp thấp hơn cho phép vật liệu len lỏi tốt vào những khu vực khó tiếp xúc. Hiện nay, trên thị trường cũng đã xuất hiện Composite SDR (Smart Dentin Replacement). Composite SDR là vật liệu truyền sáng tốt, có thể thay thế ngà, tiếp hợp chặt chẽ với thành và bờ miếng trám do độ co khi trùng hợp thấp hơn, độ nhớt thấp, có thành phần monomer được biến đổi chứa urethan dimethacrylate biến đổi và có chất khơi màu ánh sáng mới camphorquinone giúp tăng độ sâu trùng hợp lên 4 mm …. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá độ vi cứng của composite lỏng một khối SDR.” 4. Kết quả chính đạt đƣợc (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):  Đề tài nhánh trong đề tài tốt nghiệp chuyên khoa II  Công bố trên tạp chí trong nước và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm xuất bản): Đánh giá độ vi cứng composite lỏng một khối SDR, Tạp chí y học tập 21, số 4, năm 2017, trang 124-129. 5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại: Phạm vi và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu (tên đơn vị ứng dụng kết quả nghiên cứu/tên bài giảng được trích dẫn kết quả NC sử dụng trong giảng dạy đại học và sau đại học): Trong phạm vi của nghiên cứu, những kết quả thu được có thể góp phần cung cấp một số thông tin về độ cứng, composite SDR nhằm giúp ích cho các nhà lâm sàng trong khi lựa chọn vật liệu và phương pháp điều trị. . . MỞ ĐẦU Phục hồi răng đã điều trị nội nha trải qua những thay đổi đáng kể trong 20 năm qua. Hầu hết những thay đổi đều có liên quan đến việc bảo tồn cấu trúc răng. Đa số các răng đã được điều trị nội nha thường gặp các vấn đề như sâu răng, mòn răng quá mức, bể vỡ lớn những miếng trám hay phục hình trước đó ... dẫn đến việc mất nhiều cấu trúc mô răng. Trong một vài năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã nghiên cứu và ra đời composite lỏng một khối có độ sâu khi trùng hợp lên đến 4 mm hoặc hơn. Sử dụng Composite mới này, bác sĩ Răng Hàm Mặt có thể thao tác theo kỹ thuật trám một khối, tiết kiệm thời gian và hạn chế kẽ hở giữa các lớp vật liệu so với kỹ thuật trám từng lớp [14]. Bên cạnh đó, composite lỏng một khối này có độ nhớt thấp hơn cho phép vật liệu len lỏi tốt vào những khu vực khó tiếp xúc. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam cũng đã xuất hiện Composite SDR (Smart Dentin Replacement). Composite SDR là vật liệu truyền sáng tốt, có thể thay thế ngà, tiếp hợp chặt chẽ với thành và bờ miếng trám do độ co khi trùng hợp thấp hơn, độ nhớt thấp, có thành phần monomer được biến đổi chứa urethan dimethacrylate biến đổi và có chất khơi màu ánh sáng mới camphorquinone giúp tăng độ sâu trùng hợp lên 4 mm …[5,15,17]. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá độ vi cứng của composite lỏng một khối SDR.” Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độ vi cứng của SDR ở độ dày 0, 2 và 4 mm. So sánh độ vi cứng ở độ dày 0, 2 và 4 mm trong cùng một loại composite lỏng một khối Smart Dentin Replacement (SDR) (Dentsply). . . Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ COMPOSITE 1.1.1. Sự phát triển của composite Năm 1962, Bowen tổng hợp monomer Bis-GMA thay thế PMMA đánh dấu bước phát triển đầu tiên của vật liệu composite [4]. Năm 1963 ra đời composite có hạt độn cực lớn, các composite này có độ co khi trùng hợp ít và nhưng bề mặt không tốt. Năm 1970, Brunocore giới thiệu sử dụng ánh sáng cực tím trong khơi mào trùng hợp. Đến năm 1974, composite với hạt độn nhỏ ra đời có độ co khi trùng hợp cao nhưng có bề mặt tốt hơn. Năm 1977, công bố việc sử dụng composite quang trùng hợp với ánh sáng trong thấy (light-cured) có hạt độn nhỏ dùng cho răng trước. Năm 1980, xuất hiện các composite lai vừa có bề mặt láng vừa giảm được độ co khi trùng hợp. Những năm 1990 cùng với sự phát triển của vật liệu dán composite được sử dụng rộng rãi cho cả vùng răng trước và vùng răng sau. Những năm đầu của thế kỉ 21 composite một khối ra đời [6]. Hiện nay, ra đời composite một khối lỏng có một số đặc tính: có độ co khi trùng hợp thấp, vật liệu có thể truyền sáng nên gia tăng độ sâu của khối composite được trùng hợp, ít nhất 4 mm, dạng lỏng nên có thể chảy vào những chổ khó tiếp xúc, độ chịu lực cao hơn composite truyền thống. 1.1.2. Thành phần của composite Composite là một kết hợp của tối thiểu hai vật liệu khác nhau về mặt hoá học, có mặt liên hệ rõ ràng phân cách có những đặc tính mới mà mỗi thành phần của tự chúng không có. Composite gồm có những thành phần chính: khung nhựa, hạt độn, chất nối, hệ thống khơi màu trùng hợp, chất tạo màu, huỳnh quang, chất ổn định, …[14]. Composite gồm có các thành phần chính : khung nhựa, hạt độn, chất nối, hệ thống khơi mào trùng hợp, chất tạo màu, chất ổn định… 1.1.2.1. Khung nhựa Khung nhựa còn gọi là pha hữu cơ, là thành phần nhựa của composite. Đa số các composite hiện nay đều có khung nhựa dựa trên nghiên cứu của R.Bowen (1962): tổng hợp OLIGOMER Bis-GMA (Hình 1) tạo nên từ phản ứng giữa Bis-Phenol A và Glycidyl methacrylate. Một monomer chức năng kép khác cũng được sử dụng khác đó là monomer Urethane dimethyl Methacrylate - UDMA (Hình 2). Bis-GMA và UDMA đều có độ nhớt . . cao, vì vậy chúng được trộn với Triethylene Glycol dimethacrylate - TEGDMA (Hình 3) để tạo độ quánh thích hợp [14]. Hình 1.1. Monomer Bis-GMA. Hình 1.2. Monomer Urethane dimethacrylate. Hình 1.3. Monomer Triethylene Glycol dimethacrylate. 1.1.2.2. Hạt độn Thành phần, tỉ lệ hạt độn trong composite quyết định những đặc tính quan trọng của composite: độ cứng, độ mịn, tính chịu mài mòn, độ co khi trùng hợp… Composite được phân loại theo hạt độn: . .  Cực lớn (megafill): >100 µm.  Lớn (macrofill): 10 - 100 µm.  Trung bình (midifill): 1 - 10 µm.  Hơi nhỏ (minifill): 0,1 - 1,0 µm.  Nhỏ (microfill): 0,01 - 0,10 µm.  Cực nhỏ (nanofill): 0,005 - 0,010 µm. Hầu hết hạt độn của các composite hiện nay có thành phần gồm các silicate dạng không tinh thể (glass) và các glass Ba, Zn, Y. Dạng không tinh thể giúp composite dễ làm nhẵn và đánh bóng. 1.1.2.3. Chất nối Để đạt được ưu điểm toàn diện của một công thức composite việc đưa vào một chất nối là rất quan trọng. Chất nối là một phân tử lưỡng chức năng, một đầu dán vào nhóm hydroxyl hiện diện trên bề mặt hạt silica, đầu kia có khả năng trùng hợp với monomer trong pha hữu cơ. Chất nối phổ biến nhất là ɤ-Methacryloyloxy Propyl Trimethoxy Silane (ɤ-MPTS) [14]. 1.1.2.4. Chất khơi màu Các hệ thống chất khơi màu có tác dụng biến đổi monomer thành polymer. Chất khơi màu composite quang trùng hợp là camphorquinone và amin bậc ba. 1.1.3. Composite lỏng một khối SDR (Smart Dentin Replacement) Nhằm hạn chế những bất lợi của ngẫu lực co do trùng hợp của các vật liệu composite, các nghiên cứu hướng đến sự phát triển vật liệu có ngẫu lực co thấp và composite một khối ra đời. Với sự đổi mới về thành phần hóa học monomer, tăng cường hạt độn và động lực trùng hợp, các vật liệu này có độ co do trùng hợp thấp mà có thể bỏ qua việc đặt từng lớp composite giúp tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên ở những xoang sâu, các vật liệu trám một khối cần cải tiến về đặc tính quang học, sự pha trộn hạt độn và chất khơi màu mới đảm bảo độ sâu trùng hợp lên đến 4 mm [12]. Trong số những composite lỏng một khối mới composite SDR™ (Dentsply) có độ nhớt thấp và các tính chất dễ thao tác. Chúng có nhiều ưu điểm khi sử dụng giống như composite lỏng. Đầu tiên, độ lỏng cao khiến chúng đặc biệt hữu ích cho những lỗ sâu răng mà khó có thể tiếp cận. Thứ hai, khả năng hình . . thành các cấu trúc phân lớp giúp giảm bọt khí. Thứ ba, tính linh hoạt cao làm cho chúng hữu ích khi làm lớp lót trong các xoang trám. SDR™ thay thế ngà răng một cách thông minh là vật liệu cản quang, quang trùng hợp bởi ánh sáng nhìn thấy và có chứa fluoride. Sản phẩm này được thiết kế để trám nền trong các xoang loại I và II. Một mình nó cũng có thể thích hợp để làm vật liệu trám trong những vùng không tiếp xúc cắn khớp. Composite SDR mang đặc tính chảy lỏng của một composite lỏng, nhưng có thể tạo khối lên đến 4 mm bề dày với lực co trùng hợp nhỏ nhất. Composite SDR có đặc tính tự làm láng giúp tạo sự tiếp xúc khít sát với thành xoang trám. Composite SDR có một màu thông dụng. Khi SDR được sử dụng làm chất trám nền hoặc lót, nó được thiết kế để được phủ bên trên bởi lớp composite răng sau thay thế men răng mặt nhai hay mặt ngoài. 1.1.3.1. Bối cảnh ra đời và dạng sản phẩm Thời gian gần đây, một số cải tiến quan trọng hướng đến composite đã được thực hiện: composite với độ co khi trùng hợp giảm, khít sát tốt hơn với thành xoang, giảm thời gian làm việc cho phép nhà lâm sàng tự tin trong việc thực hiện phục hồi composite một khối. Nhờ vậy, người bác sĩ Răng Hàm Mặt có thể tiết kiệm được thời gian điều trị và tạo sự thoải mái cho bệnh nhân. Từ những cải tiến về thành phần vật liêu Dentsply ra đời loại composite lỏng một khối SDR™. SDR được đóng gói dưới các dạng:  Dạng nhộng đóng sẵn dùng trực tiếp trong miệng.  Dạng ống bơm nhỏ dùng trực tiếp trong miệng. 1.1.3 2. Thành phần của composite SDR  Barium-alumino-fuoro-borosilicate glass.  Strontium alumino-fuoro-silicate glass.  Nhựa urethane dimethacrylate biến đổi.  Ethoxylated Bisphenol A dimethacrylate (EBPADMA).  Triethyleneglycol dimethacrylate (TEGDMA).  Photoaccelerator.  Butylated hydroxyl toluene (BHT).  UV Stabilizer.  Titanium dioxide. . .  Iron oxide pigments.  Fluorescing agent. Như vậy, các thành phần của SDR™ là một công thức phức tạp của cả hai thành phần thông thường và mới. Bảng 1.1. Các thành phần của SDR™ [20]. Chức năng Thành phần -SDR™ nhựa urethane di-methacrylate biến đổi -Độ co thấp, ngẫu lực co thấp -Nhựa Di-methacrylate -Tạo khung nhựa -Di-functional diluents -Tạo liên kết nhựa -Bari và Stronti Alumino-fluoro-silicat -Phóng thích Fluor (68% theo trọng lượng, 45% theo thể tích) -Hệ thống Photoinitiating -Chứa ánh sáng nhìn thấy -Chất màu 1.1.3.3. Chỉ định  Chất trám nền hay lót trực tiếp xoang trám loại I hay II.  Trám trực tiếp xoang I nhỏ ở R cối lớn và xoang I, xoang II ở răng cối sữa mà không cần vật liệu khác cho mặt nhai.  Trám bít hố rãnh.  Tái tạo cùi răng. 1.1.3.4. Đặc tính của Composite SDR  Độ co khi trùng hợp thấp từ đó làm giảm hiện tượng vi kẽ, giảm sức căng do có môđun đàn hồi thấp, nhờ các hạt độn giảm ngẫu lực co.  Độ sâu của khối composite được trùng hợp, ít nhất 4 mm, nhờ độ trong mờ và độ truyền sáng cao và có chất khơi màu mới Camphorquinone (CQ) Photoinitiator.  Độ chảy cho phép dễ dàng đi vào những nơi khó tiếp xúc của xoang trám.  Độ chịu lực cao hơn và bề mặt tốt hơn composite truyền thống [13]. Ưu điểm của công nghệ SDR™: Thông thường vật liệu composite nha khoa là sự kết hợp khung nhựa hữu cơ và hạt độn. SDR™ khác composite thông thường bằng cách kết hợp một công nghệ giảm co Stress Decreasing Resin (SDR) technology. Khi hệ thống composite thông thường tiếp xúc với . . . . . . Hình 1.7. Sự phóng thích Fluoride của SDR trong nước khử ion - (Nguồn: SDR Scientific Compedium 2011 [20Error! Reference source not found.]). 1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘ SÂU TRÙNG HỢP VÀ ĐỘ VI CỨNG CỦA COMPOSITE 1.2.1. Định nghĩa độ sâu trùng hợp và các yếu tố liên quan Độ sâu trùng hợp là độ dày của lớp composite được trùng hợp “đầy đủ”. Đối với composite quang trùng hợp, độ sâu trùng hợp được chấp nhận tại khoảng cách (tính bằng mm) mà độ cứng của composite đã trùng hợp lớn hơn hoặc bằng 80% giá trị độ cứng ở bề mặt được chiếu đèn. Trên lâm sàng, độ sâu trùng hợp rất quan trọng quyết định thời gian làm việc của người thực hành, ảnh hưởng đến sự tồn tại và các đặc tính cơ học cũng như tiềm năng gây độc của miếng trám. Một số nghiên cứu đã chứng minh mức độ trùng hợp của composite phụ thuộc vào nhiều thông số, cụ thể như số lượng, loại monomer, hạt độn, chất xúc tác, bước sóng ánh sáng, cường độ và thời gian chiếu sáng. 1.2.2. Các phƣơng pháp đo độ sâu trùng hợp Độ sâu trùng hợp của vật liệu được đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp bằng những kỹ thuật khác nhau. Phương pháp trực tiếp như tia laser Raman quang phổ và quang phổ hồng ngoại rất phức tạp, tốn kém về chi phí, thời gian. Phương pháp gián tiếp như đánh giá trực quan, đo độ vi cứng bề mặt. Độ vi cứng là một chỉ số thể hiện độ sâu trùng hợp đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu. Phương pháp đo độ vi cứng đơn giản hơn những phương pháp khác nhưng có độ tin cậy cao. Độ vi cứng của vật liệu là khái niệm chỉ sức bền của vật liệu chống lại sự biến dạng dẻo cục bộ khi ấn một vật cứng hơn vào. Độ vi cứng thường được dùng để đánh giá độ sâu của composite được trùng hợp, chất lượng của đèn trám. Độ vi cứng được đo theo đơn vị của các thang đo quy ước: 1.2.2.1. Thang Brinell - HB (phương pháp Brinell) Khi đo độ vi cứng theo HB phải ấn viên bi kim loại lên vật cần đo với một lực xác định, trị số độ vi cứng HB là tỉ số giữa lực ấn và diện tích vết lõm trên vật. 1.2.2.2. Thang Vickers - HV (phương pháp Vickers) . . . . đèn trám. Mặc dù độ sâu khi trùng hợp không là vấn đề đối với vật liệu hóa trùng hợp nhưng lại rất quan trọng đối với vật liệu quan trùng hợp. Theo Fronza và cộng sự (2005) [10] khi so sánh mức độ chuyển đổi và độ cứng Knoop của SDR ở các độ sâu 1, 2, 3, 4mm. Jose và cs (2006) [16] đã dùng thang đo Vickers để đánh giá độ vi cứng của composite và xác định tỉ lệ % độ vi cứng bề mặt dưới so với bề mặt trên để xác định mức độ trùng hợp của composite được trùng hợp bằng đèn LED và đèn halogen. Kết quả cho thấy độ cứng bề mặt dưới đạt ít nhất 80% so với bề mặt trên. Vì vậy độ cứng còn là một phương pháp gián tiếp đánh giá mức độ trùng hợp của composite. Theo Flury (2012) [8] đánh giá độ vi cứng composite SDR theo mặt cắt 2, 4 và 6 mm. Kết quả độ vi cứng composite SDR tăng lên theo mặt thiết diện 2, 4 và 6 mm khi đo trên cùng một khối composite nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Czasch (2013) [5], nghiên cứu độ vi cứng của composite SDR. Tác giả so sánh độ vi cứng ở 2 mm và 4 mm, vời thời gian chiếu đèn ở mỗi nhóm từ 20 - 40 giây, giảm độ dày từ 4 - 2 mm. Kết quả không có sự khác biệt độ vi cứng đáng kể khi tăng thời gian chiếu đèn từ 20 - 40 giây hay giảm độ dày từ 4 - 2 mm. Trong nghiên cứu tác giả nhận thấy ở 2 mm đạt độ vi cứng cao nhất 61,1 N/mm2. Nghiên cứu của Flury và cs (2014) [9] đánh giá ảnh hưởng sự gia tăng độ dày trên độ vi cứng và trên độ bền dán ngà của vật liệu composite một khối với composite thông thường. Nghiên cứu tiến hành theo những giả thuyết: (1) độ vi cứng giảm khi tăng độ dày của vật liệu composite và (2) độ bền dán với ngà giảm khi tăng dần độ dày của composite. Nghiên cứu so sánh độ vi cứng Vickers (HV) và độ bền dán (SBS) trên composite truyền thống Filtek Supreme XTE (XTE) và composite một khối SDR (SDR), Filtek Bulk Fill (FBF), x-tra fil (XFIL), và Tetric EvoCeram Bulk Fill (TEBF). Độ vi cứng được đo ở độ sâu lên đến 6 mm hoặc ở từ đáy xoang trám lên 2, 4 và 6 mm trên bề dày mẫu composite. Nghiên cứu của Kim E.H và cs (2015) [17], đánh giá ảnh hưởng của độ dày đối với độ vi cứng của vật liệu composite nguyên khối. Bốn loại composite nguyên khối (Venus Bulk Fill, Heraeus Kulzer; SDR, Dentsply Caulk; Tetric N-Ceram Bulk Fill, Ivoclar vivadent; SonicFill, Kerr) và hai loại vật liệu composite thông thường (Charisma lỏng, Heraeus Kulzer; Tetric N- Ceram, Ivoclar vivadent) được sử dụng. Sáu mươi khuôn hình trụ acrylic đã được chuẩn bị cho mỗi độ dày (2, 3 và 4 mm). Tác giả nhận thấy độ vi cứng . . khác biệt có ý nghĩa khi thay đổi độ dày (p<0,05). Độ vi cứng của composite lỏng một khối thấp hơn độ vi cứng của composite đặc một khối, composite SDR cứng nhất và độ vi cứng thay đổi theo độ dày của composite SDR ít hơn các loại composite khác. Nghiên cứu khác của Abouellei và cs (2015) [Error! Reference source not found.] so sánh tính chất cơ học của composite tăng cường thành phần sợi và composite một khối (composite răng sau có tăng cường sợi (EXP, GC Châu Âu), và composite một khối bao gồm cả Filtek Bulk Fill (FB, 3M ESPE), SonicFill (SF, Kerr Corp), SureFil (SDR, Dentsply), Venus Bulk Fill (VB, HerausKultzer), Tetric Evocecram một khối (TECB, Ivoclar Vivadent) và Xtra Base (XB, VOCO). Tác giả so sánh độ vi cứng bằng thang đo Vickers: độ vi cứng SureFil (SDR), composite một khối có tăng cường thành phần sợi (EXP), Tetric evocecram một khối (TECB), và Xtra Base (XB) với các composite khác. Bảng 1.1 Tóm tắt phương pháp các nghiên cứu đánh giá độ vi cứng STT Tác giả Phƣơng pháp nghiên cứu 1 Fronza và So sánh mức độ chuyển đổi và độ vi cứng của cs (2005) composite SDR ở các độ sâu 1, 2, 3, 4mm. Jose và cs Đánh giá mức độ trùng hợp và tỉ lệ trùng hợp của (2006) composite được trùng hợp bằng đèn LED và đèn 2 Thang đo Knoop Vickers halogen. Chiếu đèn 20, 40, 60s 3 Flury và cs Đánh giá độ vi cứng composite SDR theo mặt cắt (2012) 4 Vickers 2, 4 và 6 mm. Czasch và Nghiên cứu độ vi cứng của composite SDR, so cs (2013) sánh độ vi cứng ở 2mm và 4mm, vời thời gian chiếu đèn ở mỗi nhóm từ 20 - 40 giây, giảm độ dày từ 4 - 2 mm. 5 Flury và cs Đánh giá ảnh hưởng sự gia tăng độ dày trên độ vi (2014) Vickers cứng và trên độ bền dán ngà của vật liệu composite một khối với composite thông thường. Độ vi cứng được đo ở vị trí 2, 4, 6 mm theo thiết diện dọc hoặc độ dày 2, 4 và 6 mm. 6 Kim E.H Đánh giá ảnh hưởng của độ dày resin đối với độ vi . Vickers . và cs cứng của vật liệu composite nguyên khối. Bốn loại (2015) vật liệu composite trám nguyên khối và hai loại vật liệu composite thông thường. Sáu mươi khuôn hình trụ acrylic đã được chuẩn bị cho mỗi độ dày (2, 3 và 4 mm) 7 Abouellei So sánh các tính chất cơ học của composite tăng và cs cường thành phần sợi và composite một khối. Tác (2015) giả so sánh độ vi cứng Vickers: composite SureFil (SDR), composite một khối có tăng cường thành phần sợi (EXP), Tetric Evocecram một khối (TECB), và Xtra Base (XB) với các composite khác. . Vickers
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất