.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------
TRƯƠNG NGỌC TƯỜNG VY
ĐẶC ĐIỂM XẸP PHỔI Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019
.
.
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------
TRƯƠNG NGỌC TƯỜNG VY
ĐẶC ĐIỂM XẸP PHỔI Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
NGÀNH: NHI KHOA
Mã số: 8 72 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BS. PHAN HỮU NGUYỆT DIỄM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019
.
.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Tác giả
BS. Trương Ngọc Tường Vy
.
.
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA .......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1 ĐỊNH NGHĨA XẸP PHỔI ...................................................................................4
1.2 SINH LÝ BỆNH HỌC CỦA XẸP PHỔI .............................................................4
1.3 PHÂN LOẠI XẸP PHỔI ......................................................................................5
1.4 ĐIỀU TRỊ XẸP PHỔI ........................................................................................25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................27
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................27
2.2 DÂN SỐ NGHIÊN CỨU ...................................................................................27
2.3 LƯU ĐỒ NGHIÊN CỨU ...................................................................................28
2.4 CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .........................................................................29
2.5 ĐỊNH NGHĨA BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ..........................................................32
2.6 THU THẬP SỐ LIỆU ........................................................................................36
2.7 XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................................36
2.8 TÍNH ỨNG DỤNG ............................................................................................37
2.9 VẤN ĐỀ Y ĐỨC ................................................................................................37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................38
3.1 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ ........................................................................................39
3.2 ĐẶC ĐIỂM VỀ LÝ DO NHẬP VIỆN...............................................................40
.
.
iv
3.3 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ...................................................................................41
3.4 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC ..........................................................................42
3.5 PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ .....................................................48
3.6 MÔ TẢ NHỮNG TRƯỜNG HỢP XẸP PHỔI KÈM DÃN PHẾ QUẢN BÊN
TRONG VÙNG XẸP ................................................................................................52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................56
4.1 ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ NGHIÊN CỨU ...............................................................56
4.2 THỜI GIAN BỆNH TRƯỚC NHẬP VIỆN ......................................................57
4.3 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ...................................................................................57
4.4 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC ..........................................................................58
4.5 PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ .....................................................65
4.6 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU .......................................................................67
KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
AFB
Acid Fast Bacillus test
Xét nghiệm trực khuẩn kháng acid
BAL
Bronchoalveolar Lavage
Rửa phế quản
CRP
C-reactive protein
Protein phản ứng C
CT-Scan
Computed Tomography Scan
Chụp cắt lớp vi tính
IDR
Intradermal reaction
Phản ứng trong da
IMCI
Integrated management of childhood illness
Xử trí lồng ghép bệnh trẻ em
LYM
Lymphocytes
Bạch cầu lympho
NEU
Neutrophils
Bạch cầu đa nhân trung tính
PaCO2
Partial pressure of carbon dioxide in the arterial blood
Áp suất riêng phần của khí CO2 trong máu động mạch
PaO2
Partial pressure of oxygen in the arterial blood
Áp suất riêng phần của khí O2 trong máu động mạch
SpO2
Saturation of peripheral oxygen
Độ bão hòa oxy ngoại biên
VATS
Video-Assisted Thoracic Surgery
Phẫu thuật lồng ngực có video hỗ trợ
.
.
vi
WBC
White blood count
Tổng số lượng bạch cầu
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
Tiếng Pháp
VS
Vitesse de Sédimentation
Tốc độ lắng máu
Tiếng Việt
DLMP
Dẫn lưu màng phổi
KMĐM
Khí máu động mạch
SHH
Suy hô hấp
STT
Số thứ tự
VLTL
Vật lý trị liệu
.
.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1 Phân loại nguyên nhân xẹp phổi theo cơ chế bệnh sinh ....................... 7
2
Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu. ............................................................................. 29
3
Bảng 3.1 Phân bố lý do nhập viện. ..................................................................... 40
4
Bảng 3.2 Bảng phân bố triệu chứng cơ năng. .................................................... 41
5
Bảng 3.3 Phân bố triệu chứng thực thể. ............................................................. 41
6
Bảng 3.4 Phân bố mức độ khó thở lâm sàng. ..................................................... 42
7
Bảng 3.5 Phân bố tần số chẩn đoán xẹp phổi trên X-quang ngực trước ............ 43
8
Bảng 3.6 Phân bố mức độ xẹp phổi trên CT-Scan ngực. ................................... 44
9
Bảng 3.7 Sự phân bố mức độ khó thở lâm sàng theo mức độ xẹp phổi. ............ 44
10 Bảng 3.8 Sự khác biệt mức độ khó thở lâm sàng theo mức độ xẹp phổi. .......... 45
11 Bảng 3.9 Phân bố xẹp phổi theo vị trí giải phẫu. ............................................... 46
12 Bảng 3.10 Phân bố xẹp phổi theo cơ chế bệnh sinh. .......................................... 47
13 Bảng 3.11 Can thiệp điều trị xẹp phổi. ............................................................... 49
14 Bảng 3.12 Diễn tiến xẹp phổi trên X-quang ngực sau can thiệp. ....................... 51
15 Bảng 3.13 Phân bố vị trí và nguyên nhân xẹp phổi trong các trường hợp xẹp phổi
kèm dãn phế quản. .............................................................................................. 54
16 Bảng 4.1 Sự khác biệt về phân bố xẹp phổi theo giới tính trong các nghiên
cứu ...................................................................................................................... 57
.
.
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
STT
Trang
1
Biểu đồ 3.1 Phân bố xẹp phổi nhóm tuổi. .......................................................... 39
2
Biểu đồ 3.2 Phân bố xẹp phổi theo giới tính. ..................................................... 39
3
Biểu đồ 3.3 Phân bố thời gian bệnh trước nhập viện. ........................................ 40
4
Biểu đồ 3.4 Phân bố hình ảnh viêm phổi............................................................ 42
.
.
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1 Xẹp thùy trên phổi phải. ........................................................................ 9
2
Hình 1.2 Xẹp thùy trên phổi phải với dấu móc bờ cơ hoành. ............................ 10
3
Hình 1.3 Xẹp phổi ngoại biên thùy trên phổi phải. ............................................ 10
4
Hình 1.4 Dấu hiệu chữ S trong xẹp thùy trên phổi phải thứ phát do u nội mạc phế
quản. ................................................................................................................... 11
5
Hình 1.5 Xẹp thùy giữa phổi phải. ..................................................................... 12
6
Hình 1.6 Xẹp thùy giữa phổi phải trên Xquang ngực nghiêng. ......................... 12
7
Hình 1.7 Xẹp thùy giữa phổi phải trên CT-Scan ngực. ...................................... 13
8
Hình 1.8 Xẹp thùy dưới phổi phải. ..................................................................... 14
9
Hình 1.9 Xẹp thùy dưới phổi phải trên CT-Scan ngực. ..................................... 14
10 Hình 1.10 Xẹp thùy trên phổi trái. ...................................................................... 15
11 Hình 1.11 Xẹp thùy trên phổi trái trên Xquang ngực nghiêng. .......................... 16
12 Hình 1.12 Xẹp thùy trên phổi trái trên CT-Scan ngực. ...................................... 16
13 Hình 1.13 Xẹp thùy dưới phổi trái. .................................................................... 17
14 Hình 1.14 Xẹp thùy dưới phổi trái trên CT-Scan ngực. ..................................... 17
15 Hình 1.15 Xẹp thùy dưới phổi trái và xẹp phổi hình dĩa phẳng của thùy lưỡi. .. 18
16 Hình 1.16 Xẹp thùy giữa và thùy dưới phổi phải. .............................................. 19
17 Hình 1.17 Xẹp thùy trên và thùy giữa phổi phải. ............................................... 20
18 Hình 1.18 Xẹp thùy trên và thùy giữa phổi phải trên Xquang ngực nghiêng. ... 20
19 Hình 1.19 Xẹp thùy trên và thùy dưới phổi phải. ............................................... 21
20 Hình 1.20 Xẹp toàn bộ phổi phải. ....................................................................... 22
21 Hình 1.21 Xẹp toàn bộ phổi phải trên CT-Scan ngực. ....................................... 22
22 Hình 1.22 Xẹp phổi dạng tròn thùy giữa phổi phải. ........................................... 24
23 Hình 1.23 Xẹp phổi dạng tròn thùy dưới phổi phải trên CT-Scan ngực. ........... 24
24 Hình 3.1 Xẹp thùy trên phổi phải kèm dãn phế quản bên trong vùng xẹp. ........ 53
.
.
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
STT
1
Trang
Sơ đồ 3.1 Phân bố nguyên nhân xẹp phổi theo cơ chế bệnh sinh. ..................... 38
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xẹp phổi, một phần hay hoàn toàn một phổi hay thùy phổi, xuất hiện khi các
phế nang trong phổi bị xẹp lại [1], [44], [76], [78]. Phế nang là đơn vị chức năng của
hệ hô hấp [4]. Vì vậy, xẹp phổi có thể gây khó thở và giảm oxy máu [22], [42], [53],
[55], [65], [66], [77], [78], [82]. Xẹp phổi thường không đe dọa tính mạng. Tuy nhiên,
nếu lượng lớn phế nang bị xẹp, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ hoặc cá thể có bệnh phổi
nền khác thì xẹp phổi có thể nguy hiểm, thậm chí có nguy cơ tử vong do suy hô hấp
nặng nếu không được điều trị kịp thời [17], [77]. Ngoài ra, xẹp phổi nếu không được
điều trị tốt sẽ dẫn đến ứ đọng đàm nhớt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng phổi
phát sinh [25], [27], [65].
Xẹp phổi có thể xuất hiện bẩm sinh hoặc mắc phải bởi nhiều nguyên nhân [74].
Tùy theo nguyên nhân khác nhau mà mức độ xẹp phổi thay đổi và ảnh hưởng chức
năng trao đổi khí khác nhau. Việc điều trị xẹp phổi tùy thuộc vào nguyên nhân xẹp
[25], [30], [38], [45], [54], [65], [70], [74], [75], [77]. Vì vậy, việc tìm nguyên nhân
xẹp phổi rất quan trọng trong thực hành lâm sàng. Hình ảnh xẹp phổi được phát hiện
trên X-quang ngực có thể là bằng chứng giúp bác sĩ củng cố chẩn đoán bệnh, đôi lúc
có thể là thách thức buộc bác sĩ lâm sàng cần làm thêm cận lâm sàng hỗ trợ khác để
tìm nguyên nhân xẹp phổi, nhằm điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, trong vòng 20 năm qua, các nhà khoa học trên thế giới chủ yếu
nghiên cứu về xẹp phổi hậu phẫu và xẹp phổi trên bệnh nhân hen với “hội chứng thùy
giữa”, chỉ có 1 nghiên cứu được thực hiện năm 1997 mô tả về các nguyên nhân xẹp
phổi ở trẻ em tại Ấn Độ và gần nhất vào năm 2010 có 1 nghiên cứu về nội soi ống
mềm trong chẩn đoán và điều trị xẹp phổi trẻ em tại Trung Quốc [48], [73]. Tại Việt
Nam, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về xẹp phổi ở trẻ em được thực hiện. Trước
thực tế này, chúng tôi đặt ra câu hỏi “Đặc điểm xẹp phổi ở trẻ em Việt Nam là gì?”
Trong điều kiện giới hạn về thời gian và không gian, chúng tôi tiến hành mô tả đặc
điểm xẹp phổi ở trẻ em nhập viện tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian
01/01/2018 – 30/04/2019 với các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và nguyên nhân gây
.
.
2
xẹp phổi. Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu này có thể hỗ trợ phần nào cho bác
sĩ thực hành lâm sàng và làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, hình ảnh học và nguyên nhân gây xẹp phổi ở
trẻ em từ 2 tháng đến dưới 15 tuổi nhập viện Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian
01/01/2018 – 30/04/2019.
Mục tiêu cụ thể trên những bệnh nhi từ 2 tháng đến dưới 15 tuổi nhập viện
Bệnh viện Nhi Đồng 1 có xẹp phổi
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng.
2. Xác định tỷ lệ các mức độ xẹp phổi và mức độ khó thở theo mức độ xẹp phổi.
3. Xác định tỷ lệ xẹp phổi theo vị trí giải phẫu.
4. Xác định tỷ lệ các nguyên nhân gây xẹp phổi theo cơ chế bệnh sinh.
5. Xác định tỷ lệ các phương pháp và kết quả điều trị xẹp phổi theo nguyên nhân
gây xẹp phổi.
.
.
4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 ĐỊNH NGHĨA XẸP PHỔI
Xẹp phổi được định nghĩa là là tình trạng xẹp lại và không thông khí của một
vùng nhu mô phổi, trong khi những vùng khác bình thường [45]. Xẹp phổi là một
trong những bất thường phổ biến nhất trên X-quang ngực cũng như trên CT-Scan
ngực [40], [68].
1.2 SINH LÝ BỆNH HỌC CỦA XẸP PHỔI
Để hiểu được sinh lý bệnh gây xẹp phổi đòi hỏi ta hiểu rõ cơ chế bình thường
giúp cho phổi không bị xẹp. Bình thường, thành phế nang có những sợi co dãn tạo
sức căng bề mặt hướng về phía lòng phế nang. Sức căng này được cân bằng bởi sức
căng của thành ngực và sự tương tác giữa màng phổi thành và màng phổi tạng. Ngoài
ra, surfactant (chất hoạt diện phế nang) là cơ chế sơ cấp giữ cho phổi không bị xẹp
khi ở thể tích nhỏ nhất. Surfactant là một phức hợp gồm dipalmitolphosphatidylcholine (DPPC), lipid khác và protein, được sản xuất bởi phế bào loại II
[10], [12]. Surfactant có chức năng tạo sức căng bề mặt nhỏ nhất được định nghĩa bởi
định luật Laplace [4], [12]:
Áp suất = 2 x (sức căng bề mặt) / bán kính đường thở
Trong thì thở ra, thể tích phế nang giảm, sức căng bề mặt tăng đến mức độ nếu
không có surfactant thì các phế nang sẽ bị xẹp lại hoàn toàn. Kiểu xẹp phổi áp lực
này trở nên ý nghĩa trên lâm sàng trong những bệnh gây mất hoặc thiếu sản xuất
surfactant hoặc bệnh lý gây mất sự ổn định nội mô của chất hoạt diện, bao gồm hội
chứng suy hô hấp sơ sinh (bệnh màng trong), thiếu protein B của surfactan bẩm sinh
và lắng đọng protein phế nang – phổi.
Tuy vậy, một người dù có chất hoạt diện bình thường mà phản xạ ho bị ức chế
thì vẫn có những vùng vi xẹp phổi và có thể tiến triển thành xẹp phổi diện rộng. Ngoài
ra, người ta nghĩ rằng chúng ta thở dài trong lúc ngủ là để ngăn ngừa xẹp phổi [52].
Trẻ nhỏ (1 – 3 tuổi) có nguy cơ diễn tiến xẹp phổi cao hơn trẻ lớn và người lớn, bởi
vì chúng có đường dẫn khí nhỏ hơn và kháng trở đường thở cao hơn so với người lớn
.
.
5
[18], [65]. Đặc biệt, phổi của trẻ nhỏ hầu như không có những lỗ Kohn và kênh
Lambert, là những cấu trúc cần cho sự thông khí phụ của những phế nang bị xẹp, nên
khi đường dẫn khí bị tắc nghẽn, khí trong các khoang phế nang bị tái hấp thu, và xẹp
lại dễ dàng hơn so với người lớn [14], [18], [25], [45], [46], [53], [65], [78]. Ngoài
ra, trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ dễ xẹp phổi hơn người lớn vì thành ngực đàn hồi và ít có
lực kháng lại sự co rút của phổi [18], [46], [60].
1.3 PHÂN LOẠI XẸP PHỔI
1.3.1 Theo cơ chế bệnh học
Theo cơ chế bệnh học, xẹp phổi được chia thành nhóm xẹp phổi do tắc nghẽn
đường dẫn khí và xẹp phổi không tắc nghẽn đường dẫn khí [17], [49], [50], [74], [75].
1.3.1.1 Xẹp phổi tắc nghẽn đường dẫn khí [23], [24], [60], [74]
Đây là loại xẹp phổi thường gặp nhất ở trẻ em bởi tắc nghẽn hoàn toàn hay một
phần đường dẫn khí lớn. Xẹp phổi tắc nghẽn có thể phân loại dựa trên giải phẫu theo
nguyên nhân trong lòng, nguyên nhân tại thành đường dẫn khí hoặc nguyên nhân bên
ngoài. Ví dụ nguyên nhân trong lòng gây xẹp phổi bao gồm dị vật đường thở, huyết
khối, nút đàm và khối u. Nút đàm là nguyên nhân thường gặp nhất gây xẹp phổi ở trẻ
em có “Hội chứng thùy giữa bên phải” gặp ở bệnh nhân hen, xẹp thùy giữa phổi phải
thường gặp trong cơn hen cấp. Trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ với bệnh lý xơ nang là đối
tượng đặc biệt dễ xẹp phổi. Nguyên nhân thường do cô đặc chất nhầy trong lòng
đường dẫn khí dẫn đến xẹp phổi sau tắc nghẽn.
Bệnh lý thành đường dẫn khí có thể gây nên xẹp phổi bao gồm mềm sụn khí
quản và phì đại khí quản. Mềm sụn khí quản tiên phát do thiếu sự toàn vẹn cấu trúc
thành đường dẫn khí và thường ít liên quan đến xẹp phổi. Ngược lại, mềm sụn khí
quản thứ phát gây ra do mạch máu chèn ép có thể gây xẹp phổi. Phì đại khí quản có
thể làm giảm khả năng tống xuất nhầy của lông chuyển dẫn đến xẹp phổi và xẹp phổi
sau viêm phổi. Khí quản bị chèn ép từ bên ngoài có thể dẫn đến xẹp phổi, đặc biệt
trong trường hợp có kèm theo tăng tiết của đường dẫn khí. Chèn ép bởi mạch máu có
thể do phình động mạch phổi ở trẻ có bệnh lý van động mạch phổi, tăng áp động
.
.
6
mạch phổi hoặc lớn tim. Xẹp phổi do lớn tim thường khó chẩn đoán và có thể cần
phải phẫu thuật để tách khí quản khỏi cấu trúc mạch máu bên cạnh. Nang phế quản
hoặc những thương tổn choán chỗ (khối u) có thể gây chèn ép và tắc nghẽn phế quản,
dẫn đến xẹp phổi do tắc nghẽn.
1.3.1.2 Xẹp phổi không tắc nghẽn đường dẫn khí [7], [14], [19], [74]
a. Xẹp phổi do tái hấp thu
Xẹp phổi do tái hấp thu là hậu quả của những phế nang bị tổn thương do lấp
đầy, điển hình là xẹp phổi trong viêm phổi. Xẹp phổi do tái hấp thu khác so với xẹp
phổi sau tắc nghẽn là những thương tổn gây xẹp phổi do tái hấp thu hiện diện chủ yếu
ở khoảng phế nang hơn là ở đường dẫn khí. Xẹp phổi do tái hấp thu cũng có thể gặp
ở trẻ bình thường.
Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở những bệnh nhân nhược cơ – đối tượng
không có khả năng làm phồng lại vùng phổi bị xẹp. Những bệnh nhân yếu cơ hô hấp
(như trong bệnh lý nhược cơ, teo cơ tủy, hoặc chấn thương cột sống) đều có nguy cơ
hình thành nút đàm gây tắc nghẽn, viêm phổi và xẹp phổi. Xẹp phổi trên những bệnh
nhân này đều do nhiều cơ chế kết hợp, nhưng nguyên nhân chính là do hạn chế khả
năng hít thở sâu và làm phồng lại vùng phổi bị xẹp.
Ngoài ra, xẹp phổi do tái hấp thu cũng đặc biệt phổ biến ở những bệnh nhân đau
thành ngực sau chấn thương. Điều này liên quan với việc hạn chế ho và cử động thành
ngực ở bệnh nhân có nẹp cố định. Nẹp cố định là một yếu tố nguy cơ của viêm phổi,
do bệnh nhân bị hạn chế hít thở sâu và ho gắng sức. Trước thời đại của kháng sinh,
viêm phổi sau gãy xương sườn là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tử vong.
Xẹp phổi sau gây mê là một dạng đặc biệt của xẹp phổi do tái hấp thu, chiếm tỷ
lệ 12 – 42% ở trẻ em được an thần không đặt nội khí quản và 68 – 100% ở trẻ em
được gây mê toàn thân có đặt nội khí quản hoặc mặt nạ thanh quản. Những bệnh nhân
được gây mê có nguy cơ cao xẹp phổi bởi nhiều nguyên nhân bao gồm: tính chất khí
gây mê (sử dụng khí oxy 100%), bất động kéo dài, và giảm thể tích phổi cuối kỳ thở
ra do dãn cơ thành ngực .
.
.
7
b. Xẹp phổi thụ động
Xẹp phổi thụ động xảy ra khi liên kết giữa màng phổi thành và màng phổi tạng
bị cản trở bởi tràn dịch màng phổi hay tràn khí màng phổi. Bình thường, tính đàn hồi
của màng phổi giúp phổi giữ được hình dạng kể cả khi thể tích phổi giảm. Tuy nhiên
những thùy phổi khác nhau độc lập với nhau, ví dụ thùy giữa và thùy dưới có thể rút
lại nhiều hơn thùy trên khi có tràn dịch màng phổi, trong khi thùy trên lại bị ảnh
hưởng nhiều hơn bởi tràn khí màng phổi.
c. Xẹp phổi do chèn ép nhu mô
Xẹp phổi do chèn ép nhu mô phổi là một trong những loại xẹp phổi gặp ở trẻ
em gây ra bởi những khối choán chỗ trong lồng ngực. Ví dụ như trường hợp phì đại
nang hoặc sự thông khí quá mức của một thùy phổi có thể gây chèn ép và làm xẹp
mô phổi kế cận. Tim lớn cũng là một nguyên nhân thường gặp khác gây xẹp phổi do
chèn ép. Dạng xẹp phổi này cũng rất phổ biến ở những trẻ có khí phế thủng thùy bẩm
sinh hoặc dị dạng đường dẫn khí bẩm sinh của phổi. Biến chứng xẹp phổi là một trong
những chỉ định phẫu thuật ở trẻ có những bệnh lý này và tình trạng xẹp phổi sẽ được
hồi phục hoàn toàn sau phẫu thuật.
Bảng 1.1 Phân loại nguyên nhân xẹp phổi theo cơ chế bệnh sinh [14], [45].
Cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân
Dị vật đường thở
Polyp/u nội phế quản
Lao nội mạc phế quản
Tắc nghẽn
đường dẫn khí
Viêm tiểu phế quản
Bệnh xơ nang
Dãn phế quản
Hen
Loạn sản phế quản phổi
.
.
8
Mềm sụn khí/phế quản
Khối u/hạch phì đại cạnh phế quản
Vòng mạch máu
Dãn đại động mạch
Viêm phổi
Xẹp phổi sau gây mê
Tái hấp thu
Hạn chế cử động lồng ngực (do
bệnh thần kinh – cơ, chấn thương
ngực, …)
Tràn dịch màng phổi
Không
tắc nghẽn
Thụ động
đường dẫn khí
Tràn máu màng phổi
Tràn mủ màng phổi
Tràn khí màng phổi
Khí phế thủng
Chèn ép nhu mô
U phổi
Tim lớn
U trung thất
1.3.2 Theo vị trí giải phẫu [28], [51], [68], [79], [80]
Chẩn đoán và phân loại xẹp phổi theo vị trí giải phẫu thường được áp dụng trong
chẩn đoán hình ảnh trên X-quang ngực và/hoặc CT-Scan ngực. Thông qua những dấu
hiệu trực tiếp và gián tiếp, bác sĩ có thể chẩn đoán và định vị thùy phổi bị xẹp. Những
dấu hiệu trực tiếp gồm: mờ vùng thùy phổi xẹp và di lệch rãnh liên thùy. Các dấu
hiệu gián tiếp khác gợi ý xẹp phổi như: kéo lệch rốn phổi, trung thất bị kéo về phía
phổi xẹp, giảm thể tích nửa lồng ngực cùng bên phổi xẹp, kéo xơ hoành cùng bên lên
cao, hẹp khoang liên sườn, tăng sáng bù trừ những thùy phổi còn lại, dấu hiệu bóng
đôi của cơ hoành hoặc bờ tim. Những dấu hiệu xẹp phổi trên CT-Scan rõ ràng hơn
X-quang ngực thẳng. Những dấu hiệu xẹp phổi thùy có thể thấy được trên CT-Scan
.
.
9
ngực bao gồm: hẹp bất thường hoặc tắc nghẽn phế quản trong xẹp phổi do tắc nghẽn,
thùy phổi thay đổi từ hình bán cầu thành hình bánh trên mặt cắt ngang, thùy phổi có
cấu trúc chữ V với đỉnh hướng về gốc phế quản bị ảnh hưởng, tăng độ mờ của thùy
phổi, xẹp phổi hậu quả của tràn dịch – tràn khí màng phổi.
1.3.2.1 Xẹp thùy trên phổi phải [8], [34]
Thùy trên phổi phải được giới hạn ở phía trong bởi trung thất, phía trên bởi
thành ngực, phía dưới bởi rãnh liên thùy bé và phía sau bởi phần trên của rãnh liên
thùy lớn (rãnh chếch).
Trong xẹp thùy trên phổi phải, thùy phổi xẹp có khuynh hướng kéo về phía đầu
và trung thất, tạo nên một tam giác mờ trên X-quang ngực thẳng (Hình 1.1). Hình mờ
này có thể khó phát hiện khi thùy trên phổi phải xẹp hoàn toàn (đặc biệt trong trường
hợp mạn tính), có thể chỉ tạo nên một chóp nhọn mờ ở đỉnh phổi phải.
Hình 1.1 Xẹp thùy trên phổi phải.
“Nguồn: Stark P, 2019”[80].
Những dấu hiệu khác giúp nhận biết xẹp thùy trên phổi phải là: kéo rốn phổi
phải và rãnh liên thùy bé bên phải lên trên. Dấu móc bờ cơ hoành (juxtaphrenic peak)
cũng có thể hiện diện (Hình 1.2).
.
- Xem thêm -