BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN HOÀNG THIÊN HƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM VIÊM MÀNG NÃO DO
ESCHERICHIA COLI Ở TRẺ EM NGOÀI TUỔI SƠ SINH TẠI
KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
TỪ NĂM 2013 ĐẾN 2018
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN HOÀNG THIÊN HƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM VIÊM MÀNG NÃO DO
ESCHERICHIA COLI Ở TRẺ EM NGOÀI TUỔI SƠ SINH TẠI
KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
TỪ NĂM 2013 ĐẾN 2018
Chuyên ngành: NHI KHOA
Mã số: NT 62 72 16 55
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN AN NGHĨA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
NGUYỄN HOÀNG THIÊN HƯƠNG
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN_MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .............................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH .............................................. ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................. Error! Bookmark not defined.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Vi khuẩn Escherichia coli .............................................................................4
1.2. Viêm màng não E. coli ................................................................................10
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về viêm màng não E. coli .......28
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 31
2.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................31
2.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................31
2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ..................................................................31
2.4. Kiểm soát sai lệch và biện pháp khắc phục .................................................32
2.5. Biến số nghiên cứu ......................................................................................32
2.6. Thu thập số liệu ...........................................................................................47
2.7. Các bước tiến hành thu thập số liệu ............................................................47
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................50
2.9. Vấn đề y đức ................................................................................................50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 52
3.1. Tỷ lệ viêm màng não E. coli ........................................................................52
3.2. Đặc điểm viêm màng não E. coli.................................................................52
3.3. Đặc điểm của nhóm viêm màng não E. coli tử vong...................................75
BÀN LUẬN KẾT QUẢ............................................................... 80
4.1. Tỷ lệ viêm màng não E. coli ........................................................................80
4.2. Đặc điểm dịch tễ ..........................................................................................81
4.3. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................................83
4.4. Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................................86
4.5. Đặc điểm điều trị .........................................................................................94
4.6. Tỷ lệ các yếu tố có thể liên quan đến tử vong ...........................................100
4.7. Ưu điểm và khuyết điểm của nghiên cứu ..................................................101
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 102
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 104
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 112
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CS
Cộng sự
DNT
Dịch não tủy
TK
Thần kinh
VMNVK
Viêm màng não vi khuẩn
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
AAP
American Academy of Pediatrics
Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ
AIEC
Adherent Invasive E. coli
E. coli xâm lấn kết dính
APEC
Avian Pathogenic E. coli
E. coli gây bệnh từ gia cầm
BBBs
Blood Brain Barriers
Hàng rào máu não
CDC
Centers for Disease Control and
Trung tâm kiểm soát và phòng
Prevention
bệnh
CLSI
Clinical Laboratory Standards Institute
Viện tiêu chuẩn xét nghiệm
CNS
Central nervous system
Hệ thần kinh trung ương
CRP hs
C-reactive protein
Protein phản ứng C
CT
Computed Tomography
Chụp cắt lớp điện toán
DIC
Disseminated intravascular coagulation
Đông máu nội mạch lan tỏa
DNA
Deoxyribonucleic acid
ADN
DAEC
Diffusely Adherent E. coli
E. coli kết dính lan tỏa
EAEC
EnteroAggregative E. coli
E. coli liên kết đường ruột
E. coli
Escherichia coli
Escherichia coli
EHEC
EnteroHaemorrhagic E. coli
E. coli xuất huyết đường ruột
ExPEC
Extragastrointestinal Pathogenic E. coli
E. coli gây bệnh ngoài tiêu hóa
EPEC
EnteroPathogenic E. coli
E. coli gây bệnh đường ruột
ETEC
EnteroToxigenic E. coli
E. coli sinh độc tố ruột
EIEC
EnteroInvasive E. coli
E. coli xâm lấn đường ruột
UPEC
UroPathogenic E. coli
E. coli gây bệnh đường niệu
NEMC
Neonatal Meningitis E. coli
Viêm màng não sơ sinh do E.coli
Hib
Haemophilus influenzae
Haemophilus influenzae
HBMECs
Human brain microvascular endothelial
Tế bào nội mô vi mạch não
cells
HIV
Human immunodeficiency virus
Human immunodeficiency virus
GBS
Group B Streptococcus
Group B Streptococcus
iii
I
Intermediate
Trung gian
Ig
Immunoglobulin
Immunoglobulin
IL
Interleukin
Interleukin
LPS
Lipopolysaccharide
Lipopolysaccharide
MDR
Multi-Drug Resistant
Đa kháng thuốc
MIC
Minimum inhibitory concentration
Nồng độ ức chế tối thiểu
N. meningtidis
Neisseria meningitidis
Neisseria meningitidis
PAIs
Pathogenicity islands
Đảo gen sinh bệnh
PCR
Polymerase chain reaction
Polymerase chain reaction
R
Resistant
Kháng thuốc kháng sinh
S
Susceptible
Nhạy thuốc kháng sinh
S. pneumoniae
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pneumoniae
SIADH
The syndrome of inappropriate
Hội chứng tăng tiết ADH không
antidiuretic hormone (ADH) secretion
thích hợp
TNF
Tumor necrosis factor
Yếu tố hoại tử mô
UTIs
Urinary tract infections
Nhiễm trùng đường niệu
WAZ
Weight-for-age Z-scores
Điểm số Z cân nặng-theo-tuổi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
STT
Tên bảng, biểu đồ, hình
Trang
Bảng
Bảng 1.1-Các nhóm vi khuẩn E. coli [47]...................................................................6
Bảng 1.2-Các yếu tố vi sinh chi phối nồng độ cao của vi khuẩn trong máu………..15
Bảng 1.3 -Các nhóm phát sinh loài của E. coli gây VMN ở trẻ sơ sinh……………18
Bảng 1.4 -Tần suất các triệu chứng của VMN ở thời điểm nhập viện……………..19
Bảng 1.5 -Phân tích hồi quy Logistic đánh giá yếu tố nguy cơ bệnh nặng………...28
Bảng 2.1- Các biến số nghiên cứu………………………………………………….32
Biểu đồ
iv
Lưu đồ 2.1- Quy trình thực hiện nghiên cứu Viêm màng não do E. coli ở trẻ ngoài
tuổi sơ sinh tại khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 1……………………………….51
Biểu đồ 3.1 - Thời điểm nhập viện các trường hợp viêm màng não E. coli tại khoa
Nhiễm………………………………………………………………………………54
Biểu đồ 3.2-Phân bố nhóm cân nặng lúc sinh của trẻ viêm màng não E. coli……...55
Biểu đồ 3.3 -Tỷ lệ tình trạng nhạy, trung gian, kháng các kháng sinh thường gặp trong
kháng sinh đồ cấy dịch não tủy…………………………………………………….63
Biểu đồ 3.4- Tỷ lệ tình trạng nhạy, trung gian, kháng các kháng sinh thường gặp trong
kháng sinh đồ cấy dịch não tủy (01/2013-12/2016)………………………………..64
Biểu đồ 3.5-Tỷ lệ tình trạng nhạy, trung gian, kháng các kháng sinh thường gặp trong
kháng sinh đồ cấy dịch não tủy (01/2017-06/2018)………………………………..65
Hình
Hình 1.1-Vi khuẩn Escherichia coli…………………………………………………4
Hình 1.2-Số ca (cột) và tỷ lệ tử vong (đường) của viêm màng não E. coli từ 2001 đến
2013, Pháp………………………………………………………………………….11
Hình 1.3-Số ca viêm màng não E. coli chẩn đoán tại thời điểm tuổi sau sinh……..12
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm màng não vi khuẩn (VMNVK) là hiện tượng viêm của màng não mềm bao gồm
màng nuôi, màng nhện, và khoang dưới nhện. Tình trạng này xảy ra khi cơ thể đáp
ứng với tác động của vi khuẩn và các sản phẩm của chúng. Dù đã có những tiến bộ
vượt bậc trong chẩn đoán và điều trị, VMNVK vẫn tiếp tục là một nguyên nhân quan
trọng gây tử vong và bệnh tật ở trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ, lên đến 15% và 50%
theo thứ tự [5],[47].
Các bệnh nhân có nguy cơ mắc và tử vong cao bao gồm trẻ sơ sinh, trẻ sống ở các
nước thu nhập thấp và những trẻ nhiễm một số tác nhân quan trọng trong đó có trực
khuẩn Gram âm. Phần lớn các nghiên cứu đều ghi nhận Streptococcus nhóm B (GBS),
Escherichia coli, Listeria monocytogenes, các vi khuẩn Gram âm đường ruột,
Streptococcus pneumoniae và Nesseria meningitis là những tác nhân chính gây viêm
màng não ở trẻ em [16]. Trong đó GBS và Escherichia coli là hai tác nhân phổ biến
nhất gây ra viêm màng não ở trẻ sơ sinh, Nesseria meningitis chiếm 45,1% số ca viêm
màng não từ 11 đến 17 tuổi, còn phế cầu là nguyên nhân gây bệnh chính ở nhóm tuổi
còn lại [60].
Điều đáng quan tâm chính là nhiều nghiên cứu gần đây báo cáo một sự gia tăng tỷ lệ
viêm màng não do vi khuẩn Gram âm mà điển hình là E. coli, không chỉ ở trẻ thiếu
tháng và/hoặc rất nhẹ cân mà còn ở cả trẻ nhũ nhi, ngay cả khi đã loại trừ các trường
hợp suy giảm miễn dịch hay phẫu thuật ngoại thần kinh [6],[7],[8],[17],[51],[54],[58].
Trên toàn thế giới hiện nay, viêm màng não E. coli tiếp tục là một nguyên nhân quan
trọng gây ra tử suất, tỷ lệ mới mắc cao cũng như để lại những hậu quả thần kinh nặng
nề cho trẻ. Một yếu tố chính góp phần vào tử suất và tỷ lệ mới mắc cao của viêm
màng não E. coli nằm ở việc chúng ta vẫn chưa thật sự hoàn toàn thông hiểu quá trình
sinh bệnh học của bệnh, bên cạnh đó tình trạng đề kháng với thuốc kháng sinh đang
ở mức báo động cũng là một yếu tố chi phối [31].
Trong vòng vài năm trở lại đây, chúng tôi quan sát thấy có sự gia tăng tần suất trẻ
nhũ nhi và trẻ nhỏ mắc viêm màng não do E. coli tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng
2
1, trong đó có nhiều trường hợp tử vong hoặc để lại di chứng thần kinh nặng nề. Mặc
khác, tuy đã có nhiều nghiên cứu về viêm màng não E. coli ở trẻ sơ sinh, nhưng số
nghiên cứu về bệnh này trên dân số trẻ lớn hơn cho tới nay trên toàn thế giới là không
nhiều. Đồng thời, tại các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, hiện
nay chưa có một nghiên cứu nào mô tả đầy đủ các khía cạnh của viêm màng não E.
coli ở những trẻ ngoài tuổi sơ sinh. Chính vì vậy, nhiều câu hỏi vẫn còn bỏ ngỏ như,
tỷ lệ viêm màng não do E. coli ở trẻ trên 1 tháng tuổi là bao nhiêu?, các yếu tố nguy
cơ của những trẻ này để mắc bệnh là gì? Biến chứng của viêm màng não E. coli có
gì khác so với những viêm màng não khác? Điều trị viêm màng não E. coli có gì thay
đổi? Hiệu quả điều trị kháng sinh ở viêm màng não E. coli là gì ? Các yếu tố có thể
liên quan tử vong trong viêm màng não E. coli là gì ?…
Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, nhằm mục đích khảo sát và mô tả đặc
điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của viêm màng não E.
coli tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong những năm gần đây với hy vọng mang lại một
cái nhìn tổng quan về tình trạng viêm màng não E. coli ở Việt Nam hiện nay.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Viêm màng não do Escherichia coli ở trẻ em tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1
từ tháng 01/2013 đến tháng 06/2018 có đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng,
diễn tiến và điều trị như thế nào?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, diễn tiến và điều trị của
viêm màng não do Escherichia coli ở trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi tại khoa Nhiễm
Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2013 đến tháng 06/2018.
Mục tiêu chuyên biệt
Trên trẻ viêm màng não do E. coli điều trị tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1 từ
tháng 01/2013 đến 06/2018, chúng tôi:
-
Xác định tỷ lệ viêm màng não do E. coli trong tổng số các bệnh nhân viêm màng
não vi khuẩn phân lập được tác nhân gây bệnh tại bệnh viện Nhi Đồng 1.
-
Xác định tỷ lệ và trung bình các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị viêm màng não do E. coli.
-
Xác định tỷ lệ và trung bình các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị của nhóm viêm màng não do E. coli tử vong.
4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Vi khuẩn Escherichia coli
1.1.1. Một số khái niệm
Pathotype: Một nhóm các dòng của một đơn loài gây ra một bệnh bằng những
yếu tố độc lực phổ biến.
Serotype: Một sự đa dạng riêng biệt về mặt kháng nguyên trong các loài vi khuẩn.
Đối với E. coli, một sự kết hợp đặc hiệu của kháng nguyên O (lipopolysaccharide),
H (flagellar- thuộc lông mao) và thỉnh thoảng K (capsular- thuộc vỏ) định nghĩa
một serotype.
Serogroup: Một sự đa dạng riêng biệt về mặt kháng nguyên, dựa chủ yếu trên
kháng nguyên O (LPS) [31].
1.1.2. Giới thiệu
Vào năm 1885, bác sỹ nhi khoa người Đức-Áo Theodor Escherich khám phá ra vi
khuẩn này trong phân của những người khỏe mạnh. Ông gọi chúng là Bacterium coli
commune vì chúng được tìm thấy trong đại tràng. Bacterium coli thuộc nhóm
Bacterium không có giá trị loài khi chúng được khám phá ra vì tổ tiên của loài
(“Bacterium trioculare”) bị bỏ sót. Theo sau đó, một cách nhìn mới về Bacterium ra
đời và chúng được phân loại lại với cái tên Bacillus coli bởi Migula vào năm 1895 và
sau đó được phân loại lại tên mới Escherichia, được đặt tên sau khi nguồn gốc của
loại vi khuẩn này được khám phá [12].
Hình 1.1-Vi khuẩn Escherichia coli [12]
5
1.1.3
Tác nhân gây bệnh
Escherichia coli là trực khuẩn gram âm, thành viên của họ Enterobacteriaceae, vi
khuẩn cộng sinh thường gặp nhất ở đường tiêu hóa của con người và các động vật
máu nóng và cũng là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng nhất [28]. Các
dòng E. coli quan trọng đối với con người có thể được phân chia dựa trên tiêu chuẩn
di truyền và lâm sàng thành 3 nhóm: nhóm cộng sinh, nhóm gây bệnh đường ruột, và
nhóm ngoài đường ruột.
Sử dụng phân loài tham khảo của Ochman và Selander (1984), Goullet và Picard
(1989) tìm thấy rằng phân loài tham khảo hình thành 6 nhóm phát sinh loài dựa trên
sự đa hình điện di của esterases và các enzyme khác. Những nhóm này là A, B1, B2,
C, D và E. Phần lớn các dòng vi khuẩn trong phân thông thường tìm thấy ở người
khỏe mạnh, động vật có vú và chim là các dòng E. coli cộng sinh. Các dòng cộng
sinh đa số là lành tính và không gây bệnh đường ruột, có thể có lợi cho ký chủ. Tuy
vậy, các dòng cộng sinh có thể gây bệnh nếu cơ thể ký chủ suy giảm về mặt miễn
dịch. Nhìn chung, E. coli cộng sinh ở người bắt nguồn từ nhóm phát sinh loài A và
B1 và chúng thiếu yếu tố quyết định độc lực được tìm thấy ở những loài gây bệnh ở
đường ruột hay ngoài đường ruột. Các dòng E. coli gây bệnh tại đường ruột hiếm khi
được tìm thấy trong những cơ thể khỏe mạnh và rất ít khi gây bệnh ngoài đường ruột
[28].
Các dòng E. coli gây bệnh ngoài tiêu hóa (ExPEC) của E. coli tách biệt về mặt phát
sinh loài và dịch tễ học với các dòng cộng sinh và gây bệnh đường ruột. Chúng không
gây bệnh đường ruột; tuy vậy, chúng có thể lưu trú không triệu chứng tại đường tiêu
hóa của người và có thể trở thành dòng chiếm ưu thế, lên đến 20% của một cá nhân
khỏe mạnh. Các dòng ExPEC có thể gây ra bệnh tại một số vị trí giải phẫu thông qua
việc đi vào những vị trí ngoài đường tiêu hóa vô trùng từ vị trí chúng lưu trú trước đó
(đại tràng, âm đạo, mũi họng). Hầu hết các dòng ExPEC được tìm thấy thuộc phát
sinh loài B2 và D và đã có thêm nhiều gen gây độc lực đa dạng cho phép chúng gây
viêm nhiễm ngoài đường tiêu hóa ở cả cơ thể khỏe mạnh lẫn suy yếu. Phần lớn các
yếu tố độc lực hiện diện ở các dòng ExPEC tách biệt so với các dòng gây bệnh đường
6
ruột [36],[47]. Các dòng ExPEC biểu hiện đa dạng các gen liên quan độc lực; thay vì
một cơ chế gây độc lực chung, có nhiều yếu tố độc lực khác nhau hiện diện cùng gây
bệnh [40]. Các dòng ExPEC được định nghĩa bởi Johnson và cộng sự (2003) là E.
coli phân lập được bao gồm ≥2 yếu tố độc lực được quyết định bởi PCR đa giá.
ExPEC thường liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện và mắc phải ở cộng đồng. Các
dòng E. coli gây bệnh đường niệu (UPEC) là vi khuẩn thường gây ra viêm đường tiểu
ở người và chịu trách nhiệm đến 80% các trường hợp [26],[28]. E. coli gây viêm
màng não ở trẻ sơ sinh (NMEC) là một trong những nguyên nhân chính của viêm
màng não sơ sinh do Gram âm ở các nước phát triển để lại nhiều hậu quả thần kinh ở
những bệnh nhân còn sống. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy
các dòng NMEC có tỷ lệ kháng thuốc gia tăng đáng kể [43].
Trước khi nhận ra các yếu tố độc lực của những dòng gây bệnh, E. coli được phân
loại chủ yếu dựa trên nhận biết huyết thanh của kháng nguyên O và H với đặc điểm
độc lực đặc hiệu [37]. Ngày nay, dựa trên các yếu tố độc lực hiện diện và triệu chứng
của cơ thể ký chủ, các dòng E. coli được chia thành các type gây bệnh: ít nhất 7
pathotypes chính cho E. coli đường ruột, trong khi có 3 pathotypes cho các dòng E.
coli ngoài đường ruột.
Bảng 1.1-Các nhóm vi khuẩn E. coli [47]
Nhóm gây bệnh
Bệnh lý
Triệu chứng
Yếu tố độc lực
E. coli đường ruột
E. coli ruột gây bệnh
Tiêu chảy trẻ
Tiêu chảy nước và
Bfp, Inmitin,
(EPEC)
em
nôn ói
LEE
E. coli ruột gây xuất
Viêm đại tràng
Tiêu chảy có máu
Độc tố Shiga ,
huyết (EHEC)
xuất huyết,
HUS
Intimin, Bfp
7
E. coli ruột gây độc
Tiêu chảy ở
Tiêu chảy nước và
Độc tố heat-
(ETEC)
người đi du
nôn ói
labile và sheat-
lịch
labile , CFAs
E. coli ruột bám dính
Tiêu chảy ở trẻ
Tiêu chảy với nhầy
AAFs,
(EAEC)
em
và nôn ói
cytotoxins
E. coli bám dính lan
Tiêu chảy cấp
Tiêu chảy nhiều
Daa, AIDA
tỏa (DAEC)
ở trẻ em
nước, NTT tái phát
E. coli ruột xâm
Độc tố giống
Tiêu chảy nước, lỵ
Độc tố Shiga
lấn(EIEC)
Shigella
E. coli xâm lấn bám
Liên quan đến
Viêm ruột kéo dài
Xúc tua type 1,
dính (AIEC)
bệnh Crohn
xâm lấn tế bào
E. coli ngoài đường
ruột (ExPEC)
E. coli đường tiểu
NTT dưới và
Viêm bàng quang, Xúc tua type 1
(UPEC)
viêm hệ thống
viêm đài bể thận
và P; AAFs,
hemolysin
E. coli viêm màng não
Viêm màng
Viêm
màng
não Xúc tua S, K1
sơ sinh(NEMC)
não
cấp, nhiễm trùng vỏ
huyết
E. coli gây bệnh liên
Các bệnh có
Xúc tua type 1
quan gia cầm (APEC)
thể bắt nguồn
và P; K1 vỏ
từ thức ăn
1.1.4. Vi sinh
E. coli có thể được nuôi cấy ngay từ phân trong điều kiện hiếu khí. Trong môi trường
chọn lọc, như thạch MacConkey, E. coli thường xuất hiện dưới dạng các khúm hồng,
chỉ ra rằng vi khuẩn lên men đường lactose. Thêm vào đó nhận dạng sinh hóa cũng
có thể thực hiện và có khoảng 10% E. coli không lên men đường lactose hoặc lên
8
men tương đối chậm. Xét nghiệm nhận dạng sinh hóa hữu hiệu nhất là test indole,
dương tính đến 99% đối với các dòng E. coli [38].
1.1.5. Điều trị và vấn đề kháng sinh
Trẻ em, đặc biệt là trẻ nhũ nhi, khi bị nhiễm khuẩn huyết do E. coli nên được điều trị
bằng kháng sinh đường tĩnh mạch. Theo y văn, khoảng 50% các trường hợp nhiễm
khuẩn do E. coli có sự đề kháng với các kháng sinh amoxicillin hay ampicillin, vì vậy
kháng sinh theo kinh nghiệm bao gồm một aminoglycoside hay một cephalosporine
thế hệ III thường được khuyến cáo sử dụng trong lúc chờ kết quả kháng sinh đồ. Thời
gian điều trị được dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và vị trí nhiễm khuẩn,
trung bình từ 10 đến 14 ngày cho nhiễm trùng không có biến chứng, và ít nhất 21
ngày cho viêm màng não [32].
Tình trạng nhiễm khuẩn do E. coli đa kháng thuốc hiện đang là một mối quan tâm rất
lớn của cộng đồng khoa học, đặc biệt là việc kháng thuốc thông qua sự tiết βlactamase phổ rộng (extended-spectrum β-lactamase-ESBL). ESBLs có thể thủy phân
hầu hết các kháng sinh nhóm β-lactam, trong đó có các cephalosporin thế hệ III. Thêm
vào đó, chúng có thể đồng kháng với trimethoprim-sulfamethoxazole,
fluoroquinolones và aminoglycosides. Hiện nay, carbapenem là thuốc thường được
lựa chọn để điều trị nhiễm ESBL-E. coli [47].
Môi trường đóng vai trò quan trọng trong sự gia tăng đề kháng với thuốc kháng sinh.
E. coli có thể mắc phải những đặc tính kháng thuốc khác từ các vi khuẩn khác trong
môi trường sống và ngược lại nó có thể phát tán các gen kháng thuốc của nó cho
những tác nhân gây bệnh tiềm ẩn khác. E. coli đa kháng thuốc có thể hiện diện trong
nguồn chất thải tại bệnh viện [9].
Trong báo cáo thường niên của Trung Tâm ngăn ngừa và kiểm soát bệnh tật ở châu
Âu (European Centre for Disease Prevention and Control-ECDC, dữ liệu 2011), sự
hiện diện của các dòng vi khuẩn kháng cephalosporins thế hệ III, fluoroquinolones
và aminoglycosides cũng như các dòng kháng cả 3 nhóm kháng sinh trên được quan
sát thấy ở tất cả các nước đưa vào phân tích. Các dòng kháng penicillins phổ rộng đã
9
được phân lập từ 28 quốc gia, với số liệu từ 34,8% ở Thụy Điển cho đến 77,5% tại
Ai Cập. Enterobacteriaceae tiết carbapenemase vẫn tiếp tục lan rộng ở châu Âu [3].
Cơ chế của sự đề kháng kháng sinh :
E. coli đề kháng với nhiều nhóm kháng sinh khác nhau thông qua các cơ chế khác
nhau. Ở E. coli, sự sản xuất β-lactamse là hình thức quan trọng nhất trong cơ chế
kháng thuốc β-lactam phổ rộng. β-lactamse là một nhóm lớn các enzymes, thường
được mã hóa trên plasmids và nhìn chung hầu như thường được sản xuất bởi
Enterobacteriaceae mà trong đó đặc biệt bởi E. coli. ESBLs gây nên tình trạng đề
kháng với nhiều loại kháng sinh bao gồm cephalosporin thế hệ III, IV và
monobactams [20].
CTX-1 hiện tại là loại gen gây kháng thuốc phổ biến nhất trên thế giới, trong đó CTXM015 là kiểu gen được báo cáo nhiều nhất. Ở châu Âu, các gen CTX-M-14 và CTXM-15 phân bố rộng rãi ở các chủng E. coli gây bệnh ở người. Ngược lại, CTX-M-1
biến thể thường được thấy nhiều nhất ở các chủng E. coli gây bệnh trên động vật.
Kháng carbapenem ở Enterobacteriacea cũng là một vấn đề nổi bật gây ra chủ yếu
bởi các carbapenemase được mã hóa bởi plasmid. Ngày nay, những enzymes này
được tìm thấy chủ yếu ở các vi khuẩn phân lập được từ môi trường bệnh viện, đặc
biệt là E. coli và Klebsiella pneumoniae. E. coli đề kháng với các kháng sinh thuộc
nhóm fluoroquinolones thường có sự liên quan với gene gây phóng thích ESBL. Các
gene quy định bởi nhiễm sắc thể và plasmid có thể gây ra tình trạng đề kháng
fluoroquinolones. Gen kháng fluoroquinolones qnr và aac(6’)Ib-cr thường liên quan
đến gen kháng β-lactam, mà trong đó chủ yếu là blaCTX-M-14 và blaCTX-M-15
[60].
1.1.6. Các phương pháp điều trị thay thế khác
Vấn đề vi khuẩn đa kháng thuốc là một gánh nặng về bệnh tật và tử vong trên toàn
cầu, đặc biệt là trong bối cảnh số lượng cũng như hiệu lực của các thuốc kháng sinh
để có thể chống lại các vi khuẩn gây bệnh một cách hiệu quả đang ngày càng giảm
đi. Vì vậy, việc phát triển các phương pháp mới để điều trị các bệnh nhiễm trùng luôn
là một đòi hỏi cấp thiết. Đáp lại điều đó, nhiều phương pháp mới đã được phát triển,
10
một số phương pháp có thể liệt kê bao gồm liệu pháp dùng thực khuẩn thể, các peptide
kháng khuẩn, các thuốc kháng sinh ức chế bơm đẩy kháng sinh khỏi tế bào vi khuẩn
hoặc phối hợp hai hay nhiều thuốc kháng sinh khác nhau [24],[25],[43].
1.2.
Viêm màng não E. coli
1.2.1. Định nghĩa
Viêm màng não vi trùng là một quá trình viêm của màng não hoặc màng tủy; bao
gồm xuất tiết mủ của màng não, viêm quanh mạch máu và phù não [32].
1.2.2. Dịch tễ
Tỷ lệ mắc mới của viêm màng não E. coli ở trẻ sơ sinh là 2-5/10 000 ca sinh sống ở
các nước đã phát triển, nhưng cao gấp 10 lần ở các nước đang phát triển. Nhiều nghiên
cứu cho thấy biến chứng sản khoa, chu sinh, sinh non và cân nặng lúc sinh thấp làm
tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở viêm màng não nói chung và viêm màng não E.
coli nói riêng ở trẻ em, đặc biệt là trẻ <3 tháng tuổi [3],[5],[16]. Tỷ lệ mắc mới toàn
cầu của viêm màng não E. coli là 5,3/100 000, tương tự với kết quả của một báo cáo
mới đây do Okike và cs thực hiện tại Anh và cộng hòa Ireland (4/100 000). Một
nghiên cứu lớn ở Pháp cho thấy số ca viêm màng não E. coli báo cáo trong giai đoạn
nghiên cứu 12 năm trung bình là 25 ± 4,6 ca mỗi năm [3],[5].
Bên cạnh đó, tỷ lệ tử vong của viêm màng não do E. coli được mô tả từ 19-26% trước
năm 1990 và khoảng 15% trong những nghiên cứu gần đây hơn. Trong một nghiên
cứu của Pháp, tỷ lệ tử vong trung bình là 9,2%; cao hơn 2 lần ở trẻ non tháng, thấp
hơn 2 lần ở trẻ đủ tháng. Tỷ lệ tử vong mỗi năm dao động từ 0,0% đến 19,0% mà
không có một xu hướng nào đáng kể, nhưng cao gấp 3,5 lần ở trẻ non tháng so với
trẻ đủ tháng (19/109(17,4%) vs 10/20 (4,9%), lần lượt; P<0,01). Mặc dù không có
một xu thế nào của tỷ lệ tử vong trong suốt các năm nghiên cứu, nhưng tỷ lệ này có
vẻ thấp dần. Sự khác biệt này có thể do cải thiện vấn đề xử trí bệnh nặng, mặc dù biểu
hiện lâm sàng nặng ở thời điểm ban đầu (37,8%) và biến chứng (33,2%) vẫn chiếm
tỷ lệ cao[3],[5],[16].
(%)
Số ca
Tỷ lệ tử vong
11
Năm
Hình 1.2-Số ca (cột) và tỷ lệ tử vong (đường) của viêm màng não
E. coli từ 2001 đến 2013, Pháp [5]
1.2.3. Đặc điểm dân số
Hơn một phần tư các trường hợp viêm màng não xảy ra ở trẻ em >28 ngày tuổi và
8,9% >89 ngày tuổi, còn lại 71,1% các trường hợp trẻ ≤28 ngày tuổi. Đặc biệt, sự
mô tả chính xác của phân phối tuổi cho phép nghiên cứu của Basmaci đưa ra 2 giai
đoạn nguy cơ cao mà viêm màng não E. coli có thể xảy ra: 0-3 ngày tuổi, liên quan
đến các trẻ sơ sinh non tháng và 11-15 ngày tuổi, liên quan đến các trẻ sơ sinh đủ
tháng. Hai đỉnh phân phối này trước đây chưa từng được mô tả [3],[5],[16].
Basmaci và cs nhận thấy rằng tuổi trung bình của các bệnh nhân là 14 ngày. Trẻ đủ
tháng chiếm 27/65 ca (40,9%) của nhóm từ 0 đến 3 ngày tuổi và 49/60 ca (81,7%)
của nhóm từ 11 đến 15 ngày tuổi. Tỷ lệ mới mắc của viêm màng não E. coli toàn cầu
được ước tính khoảng 5,3/100 000 trẻ sinh ra với 3,8/100 0000 và 26/100 000 ở trẻ
đủ tháng và non tháng, lần lượt. Viêm màng não E. coli cao gấp 7 lần ở trẻ non tháng
so với trẻ đủ tháng. [3],[5],[16].
- Xem thêm -