.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
A
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
---------------
HỒ QUANG MINH PHÚC
ĐẶC ĐIỂM TRẺ NHIỄM CYTOMEGALOVIRUS
TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thành Phố Hồ Chí Minh - 2019
.
.
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
---------------
HỒ QUANG MINH PHÚC
ĐẶC ĐIỂM TRẺ NHIỄM CYTOMEGALOVIRUS
TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Ngành: Nhi khoa
Mã số: 8720106
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÂM THỊ MỸ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
ii
.
.
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các anh chị các bạn đồng nghiệp và
những ngƣời thân trong gia đình.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Lâm Thị Mỹ, ngƣời cô đã đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập, giúp đỡ tôi giải quyết nhiều khó khăn vƣớng mắc
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thu Tịnh, ngƣời
thầy đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá
trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Phòng sau đại học và các thầy cô bộ môn Nhi Đại Học
Y Dƣợc Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập.
- Ban giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Tập thể Khoa Hồi sức sơ sinh, Khoa Sinh Hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1
đã hợp tác và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân,
những ngƣời đã đóng góp phần không nhỏ cho sự thành công của luận văn
của tôi.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những tình cảm, lời động viên cùng những hy
sinh của gia đình để cho tôi có những điều kiện thuận lợi nhất trong những
tháng ngày học tập và nghiên cứu.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm
2019
Tác giả đề tài
iii
.
.
iv
Hồ Quang Minh Phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 9 năm 2019
Tác giả đề tài
Hồ Quang Minh Phúc
iv
.
.
v
Mục lục
Đề mục
Lời cam đoan
Mục lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN ....................................................... 4
1.1
Lịch sử và các đặc điểm sinh học, dịch tễ học của Cytomegalovirus
....................................................................................................... 4
1.2
Nhiễm CMV bẩm sinh và mắc phải .............................................. 18
1.3
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ................................... 31
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 34
2.1
Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................... 34
2.2
Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 34
2.3
Vấn đề y đức .................................................................................. 47
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 48
3.1
Tỷ lệ nhiễm CMV ở trẻ thực hiện PCR CMV ADN máu ............. 48
3.2
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng .................................... 48
3.3
Đặc điểm kết cục điều trị của trẻ nhiễm CMV.............................. 58
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN......................................................................... 62
4.1
Tỉ lệ nhiễm CMV ở trẻ thực hiện PCR CMV DNA máu .............. 62
4.2
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng .................................... 63
v
.
.
4.3
ii
Đặc điểm kết cục điều trị ở trẻ nhiễm cmv ................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................. 81
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 83
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Danh sách các chữ viết tắt tiếng Việt
Từ viết tắt
Ý nghĩa
SHPT
Sinh học phân tử
TSG
Tiền sản giật
.
.
iii
Danh sách các chữ viết tắt tiếng Anh
Từ viết tắt
Tiếng Anh
ALT
Alanine aminotransferase
ASD
Atrial septal defect
AST
Aspartateaminotransferase
CMV
Cytomegalovirus
Vi-rút cự bào
ETA
Endotracheal Aspiration
Hút dịch khí quản
qua đƣờng mũi
ICD
International Classification of
Diseases
Phân loại quốc tế về
bệnh tật
ICCRG
International Congenital
Cytomegalovirus
Recommendations Group
Nhóm Khuyến Nghị
về Nhiễm
Cytomegalovirus
Bẩm Sinh Quốc Tế
IgG
Immunoglobulin G.
IgM
Immunoglobulin M.
IQR
Interquartile range
Khoảng tứ phân vị
NTA
Nasotracheal Aspiration
Hút dịch khí quản
qua đƣờng mũi
PCR
Polymerase chain reaction
Phản ứng chuỗi
Polymerase
PDA
Patent ductus arteriosus
Tồn tại ống động
mạch
.
Tiếng Việt
Thông liên nhĩ
.
iv
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
PIE
Pulmonary interstitial
emphysema
Tràn khí mô kẽ
VSD
Ventrical septal defect
Thông liên thất
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế
giới
.
.
v
Danh mục các hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1 Cấu trúc Cytomegalovirus ngƣời. ............................................ 5
Hình 1.2 Chu trình sao chép của Cytomegalovirus trong tế bào ............ 8
Hình 1.3 Cấu trúc hóa học của ganciclovir và valganciclovir. ............. 27
Hình 2.1 Lƣu đồ nghiên cứu ................................................................. 45
.
.
vi
Danh mục các bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Danh sách các biến số thu thập............................................. 40
Bảng 3.1 Tỉ lệ nhiễm CMV ở trẻ thực hiện PCR CMV ADN máu ..... 48
Bảng 3.2 Tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ của trẻ ......................................... 49
Bảng 3.3 Tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ của mẹ......................................... 50
Bảng 3.4 Tỉ lệ các đặc điểm cơ địa của trẻ ......................................... 51
Bảng 3.5 Tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng ................................................. 52
Bảng 3.6 Đặc điểm cận lâm sàng huyết học ........................................ 54
Bảng 3.7 Đặc điểm kết quả men gan và bilirubin máu ........................ 55
Bảng 3.8 Đặc điểm kết quả siêu âm não .............................................. 56
Bảng 3.9 Đặc điểm huyết thanh học chẩn đoán CMV......................... 57
Bảng 3.10 Đặc điểm tải lƣợng vi-rút trƣớc điều trị ............................ 57
Bảng 3.11 Đặc điểm kết cục điều trị chung của trẻ nhiễm CMV ........ 58
Bảng 3.13 Đặc điểm các biến chứng sau điều trị kháng vi-rút ............ 60
Bảng 3.14 Đặc điểm tải lƣợng vi-rút máu sau điều trị......................... 61
Bảng 4.1 So sánh biểu hiện lâm sàng giữa các nghiên cứu ................. 69
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cytomegalovirus (CMV) là tác nhân nhiễm trùng hàng đầu lây truyền từ
mẹ sang thai trong suốt thai kì [15], [16], [33], [98]. Tỉ lệ nhiễm CMV bẩm
sinh thay đổi theo vùng địa lý; tại các nƣớc phát triển, tỉ lệ này vào khoảng
0,64%, và vào khoảng 0,6%- 6,1% tại các nƣớc đang phát triển [106]. Trên
toàn thế giới ƣớc tính có khoảng 0,12 – 4,5 triệu trƣờng hợp nhiễm CMV bẩm
sinh chào đời mỗi năm [109].
Trẻ nhiễm CMV bẩm sinh có thể có triệu chứng lâm sàng ngay sau sinh,
hoặc để lại các di chứng nặng nề về thần kinh dẫn đến chậm phát triển về tâm
thần về sau. Chỉ khoảng 10-15% trẻ nhiễm CMV bẩm sinh có các biểu hiện
cấp tính nhƣ viêm gan, xuất huyết giảm tiểu cầu, tật đầu nhỏ, viêm võng mạc,
trong đó, khoảng 90% trẻ sẽ chịu các di chứng về sau nhƣ điếc, mù, chậm
phát triển tâm thần, động kinh [7], [33], [60], [76]. 10% đến 15% trẻ không
triệu chứng cũng sẽ có các di chứng về thính lực [36]. Tỉ lệ tử vong do nhiễm
CMV bẩm sinh thể nặng lên đến 30% [7]. Trẻ sơ sinh non tháng nhiễm CMV
mắc phải sau sinh có các biểu hiện tƣơng tự nhƣ nhiễm trùng huyết, kèm theo
viêm phổi, viêm gan hay giảm tiểu cầu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy
nhiễm CMV còn làm tăng thời gian nằm viện, thời gian thở máy đối với trẻ
nằm tại khoa hồi sức [3]. Tại Hoa Kì, CMV gây tàn tật cho nhiều trẻ hơn bất
kì dị tật bẩm sinh nào khác [60].
Hai thuốc kháng vi-rút ganciclovir và valganciclovir đã đƣợc chứng
minh là có hiệu quả trong việc giảm thiểu các biến chứng và di chứng thần
kinh lâu dài do nhiễm CMV bẩm sinh [76], [82], [85]. Do đó, tầm quan trọng
của việc phát hiện sớm trẻ sơ sinh nhiễm CMV để có biện pháp điều trị phù
hợp nhằm ngăn ngừa các di chứng về sau cần đƣợc đặt lên hàng đầu.
.
.
2
Số lƣợng các nghiên cứu về nhiễm CMV ở trẻ sơ sinh tại Việt Nam nói
chung và tại Thành phồ Hồ Chí Minh nói riêng đến hiện tại vẫn còn rất hạn
chế. Kể từ khi trƣờng hợp nhiễm CMV bẩm sinh đƣợc mô tả lần đầu tại bệnh
viên nhi Trung Ƣơng từ năm 2003 [5], đến nay, chỉ có một vài nghiên cứu về
nhiễm CMV trên đối trƣợng trẻ lớn tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng và bệnh
viện Nhi Đồng 1 [2], [4], [8]. Vì vậy, với mong muốn có đƣợc những hiểu
biết về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng cũng nhƣ kết cục và diễn
tiến điều trị của trẻ sơ sinh nhiễm CMV, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
“Đặc điểm trẻ nhiễm Cytomegalovirus tại Khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện
Nhi Đồng 1”.
.
.
3
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục điều trị
của trẻ nhiễm CMV nằm tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1
Mục tiêu chuyên biệt:
Ở trẻ nằm tại khoa hồi sức sơ sinh có thực hiện PCR CMV ADN máu từ
tháng 5/2016 đến tháng 11/2018:
1. Xác định tỉ lệ nhiễm CMV.
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ
nhiễm CMV.
3. Xác định tỉ lệ kết cục của trẻ nhiễm CMV và đặc điểm điều trị kháng
vi-rút của trẻ nhiễm CMV.
.
.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 LỊCH SỬ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, DỊCH TỄ HỌC CỦA
CYTOMEGALOVIRUS
1.1.1
Lịch sử
Cytomegalovirus lần đầu tiên đƣợc biết đến khi Ribbert H. tìm thấy các
tế bào trƣơng to trong mô thận của một thai lƣu do giang mai bẩm sinh vào
năm 1881. Ông đã không thể phân loại tế bào đƣợc tìm thấy [34]. Hơn 20
năm sau, vào năm 1904, Jesionek và Kiolemenoglou công bố một báo cáo ca
mô tả chi tiết các cấu trúc “giống động vật nguyên sinh” trong các cơ quan
của một bào thai nhiễm giang mai bẩm sinh. Và trong nhiều năm sau đó, cộng
đồng y học cho rằng các cấu trúc này do nguyên sinh vật nhƣ amip, coccodian
hay sporozoa gây nên [34]
Năm 1921, Ernest.W.Goodpasture đặt tên cho thay đổi cấu trúc trên là
“cytomegalia infantum” nhằm nhấn mạnh sự phồng to của tế bào bị nhiễm và
ghi nhận sự tƣơng đồng giữa nó và tổn thƣơng do Varicella gây ra [32], [37].
Nhƣng mãi đến 1926 công trình nghiên cứu của Cole và Kuttner mới đƣa ra
bằng chứng rõ ràng cho thấy “cytomegalia infantum” là do vi-rút gây ra [34].
Năm 1956 – 1957, Smith, Rowe và Weller đã công bố sự phân lập thành
công Cytomegalovirus từ ngƣời một cách độc lập, từ đó tạo sự chú ý của cộng
đồng y học với Cytomegalovirus [34], [37]. Trong thập niên 60 và 70, số bài
nghiên cứu về Cytomegalovirus tăng vọt. Năm 1960, Weller xác định rõ
Cytomegalovirus (CMV) là một ADN vi-rút, thuộc họ Herpesviridae, chỉ có ở
ngƣời. Năm 1966, ngƣời ta tìm thấy hội chứng sau truyền máu và thấy rõ sự
cần thiết của sàng lọc máu của ngƣời là rất quan trọng nhằm hạn chế nguy cơ
.
.
5
bị bệnh. Năm 1972, Hanshaw và cộng sự chỉ ra tỉ lệ nhiễm Cytomegalovirus
bẩm sinh cao hơn hẳn so với các bệnh lây truyền trong tử cung khác [34].
Năm 1976, Plotkin có kết quả nghiên cứu lâm sàng đầu tiên về vắc-xin đƣợc
công bố. Năm 1989, Ganciclovir là thuốc kháng vi-rút CMV đầu tiên đƣợc
cấp phép [29].
1.1.2
Đặc điểm sinh học của Cytomegalovirus
Cytomegalovirus (theo gốc Hy lạp, Cyto nghĩa là tế bào và megalo –
nghĩa là lớn, chỉ sự phồng to của các tế bào bị nhiễm vi-rút này) thuộc bộ
Herpesvirales, họ Herpesviridae và phụ họ Betaherpesvirinae. Toàn bộ các
virút trong họ Herpesviridae bao gồm cả Cytomegalovirus đều có chuỗi gene
mạch thẳng, chuỗi đôi ADN từ 125 – 290 kbp bao trong một capsit hình đa
diện 20 mặt đối xứng bao quanh bởi chất nền protein nằm trong vỏ bao lipid.
Loài nhiễm trên ngƣời thƣờng đƣợc viết tắt là HCMV (hay Human
Hình 1.1 Cấu trúc Cytomegalovirus người.
herpesvirus 5) [35], [14].
(A) Dựng hình 3 chiều cấu trúc 20 mặt của Cytomegalovirus người
nguyên vẹn bằng phương pháp đổ bóng bề mặt. (B) Hình ảnh dựng hình ba
chiều cho thấy các cấu trúc của Cytomegalovirus
.
.
6
Nguồn: Gandhi M.K.,2004 [80]
Trên ngƣời, CMV gây nhiễm trên hầu hết loại tế bào, bao gồm tế bào
thần kinh, tế bao cơ trơn, nguyên bào sợi, mono bào, đại thực bào, tế bào biểu
mô và tế bào nội mô [21]. Các tế bào nhiễm CMV đƣợc coi nhƣ liên bào bị
nhiễm. Chúng lớn hơn tế bào thƣờng từ 2 đến 4 lần và chứa 1 thể vùi trong
nhân, có kích thƣớc 8-10 μm, đôi khi cũng có thể thấy có thể vùi nhỏ hơn bên
trong tế bào chất; sự xuất hiện thể vùi có liên quan đến hoạt động sao chép
của vi-rút.
Về mặt vi thể, virion của CMV có đƣờng kính khoảng 230 nm, gồm vỏ
capsit chứa ADN, nằm trong một vỏ ngoài bao gồm ba lớp, giữa capsit và vỏ
ngoài là chất nền không định hình. Bao capsit có 20 mặt, tạo thành từ 162
capsomere. Bộ gen của HCMV thuộc lớp E, gồm chuỗi đôi mạch thẳng ADN,
có kích thƣớc 236 kbp gồm các trình tự ngắn đặc trƣng vả trình tự dài đặc
trƣng kẹp giữa các trình tự đảo ngƣợc lặp lại, tạo ra cấu trúc bốn đơn vị tƣơng
đồng của bộ gen. Đến hiện tại, qua phƣơng pháp phân tích khối phổ ký
HCMV bao gồm hơn 140 protein cấu trúc và vô số protein không cấu trúc
đƣợc quy định trong bộ gen khổng lồ của nó [10], [20], [35].
Sự sao chép của CMV rất chậm, vào khoảng 24 giờ kể từ khi lây nhiễm,
và xảy ra theo một trình tự thời gian tƣơng tự các vi-rút họ Herpesviridae
khác. Đầu tiên, hạt vi-rút xâm nhập vào tế bào bằng cách gắn với heparin
sulfate proteoglycan vốn có mặt ở trên bề mặt tế bào. Sau đó nhờ các
glycoprotein trên vỏ ngoài, hạt vi-rút hòa màng vào màng tế bào ký chủ và
giải phóng capsit. Sự hòa màng và giải phóng capsit của vi-rút kích hoạt sự tái
sắp xếp các vi ống trong bào tƣơng tế bào chủ, tạo điều kiện cho capsit đƣợc
vận chuyển đến nhân nhờ các protein vận động nhƣ dynein. Sau khi
nucleocapsit bám trên màng nhân, vỏ capsit bị phân giải, ADN đƣợc giải
.
.
7
phóng vào nhân, sau đó tiến hành quá trình sao chép và phiên mã. Sự sao
chép ADN vi-rút bao gồm ba bƣớc: sự đóng vòng chuỗi đôi ADN, sự sao
chép ADN vòng tạo ra hàng loạt các chuỗi ADN chứa nhiều bản sao và sự
trƣởng thành khi các ADN này đƣợc cắt thành các bộ gen hoàn chỉnh và đƣa
vào trong bao capsit [35]. Sự phiên mã các gen biểu hiện các tiểu phần cấu
trúc của CMV có thể phân loại thành: sớm lập tức, sớm và muộn, dựa trên
thời điểm tổng hợp sau khi vi-rút xâm nhiễm vào tế bào. Các mARN của virút sau khi đƣợc phiên mã đƣợc vận chuyển ra tế bào chất để tiến hành dịch
mã. Các enzym và các protein cấu trúc sau khi đƣợc dịch mã lại đƣợc đƣa trở
lại nhân để tiến hành lắp ráp hoàn thiện vi-rút. Sau đó, nucleocapsit hoàn
thiện sẽ đƣợc bọc bởi màng trong của nhân; tạo thành lớp vỏ nguyên phát.
Lớp vỏ này mất đi khi nucleocapsit hòa vào màng ngoài của nhân để ra bào
tƣơng. Tại bào tƣơng, nucleocapside đƣợc gắn với chất nền và đƣợc bọc bởi
các túi đƣợc cho là từ hệ thống bộ máy Golgi, tạo thành lớp vỏ thứ phát.
Virion sau đó hòa với màng bào tƣơng để thoát khỏi tế bào. Ở trong tế bào
nhiễm thƣờng có tỷ lệ khá lớn các hạt vi-rút không hoàn thiện và tụ lại thành
dạng hình cầu gọi là thể đậm đặc [35].
.
.
8
Hình 1.2 Chu trình sao chép của Cytomegalovirus trong tế bào
Nguồn: Gabriele H.B., 2011 [35]
Song song với con đƣờng sao chép li giải tế bào nhƣ mô tả, CMV còn
có khả năng gây nhiễm duy trì (mức độ sao chép thấp, không gây ly giải tế
bào) hay tiềm tàng (không có hoạt động sao chép). Mức độ hoạt động của
CMV khác nhau giữa các loại tế bào và chủng CMV nhiễm. Sự ức chế biểu
hiện các gen gây ly giải tế bào xảy ra khi các tế bào bị nhiễm không đủ khả
năng hỗ trợ cho sự sao chép mạnh mẽ của CMV.
Các nghiên cứu gần đây cũng ghi nhận mối tƣơng quan giữa nhiễm
CMV và ung thƣ, bộ gen và các sản phẩm gen của CMV đã đƣợc phát hiện
.
.
9
trong carcinoma cổ tử cung, ung thƣ vú, Kaposi’s sarcoma, u thần kinh đệm
cũng nhƣ ung thƣ đại trực tràng [14].
Về đặc tính lý hóa, CMV là một vi-rút không bền vững, dễ bị bất hoạt
dƣới tác động của một số tác nhân vật lý hóa học nhƣ xử lý ở 560C trong 30
phút, trong dung môi lipid, pH thấp < 5, hoặc ánh sáng cực tím trong 5 phút.
Tuy nhiên CMV có thể sống sót trong nhiều giờ ở môi trƣờng bên ngoài.
CMV có thể giữ ở 400C trong nhiều ngày, hoặc giữ ở -700C trong nhiều tháng
mà vẫn có thể gây bệnh và ở nhiệt độ -1900C (nitơ hóa lỏng) CMV có thể giữ
đƣợc vĩnh viễn [10].
1.1.3
Dịch tễ học
1.1.3.1 Nguồn bệnh
CMV là vi-rút đặc hiệu loài, chỉ CMV nhiễm trên ngƣời mới có thể lây
lan cho ngƣời. Nhiễm CMV rất phổ biến trên toàn thế giới, các nghiên cứu đã
tìm thấy CMV hiện diện trong sữa mẹ, nƣớc mắt, nƣớc bọt, nƣớc tiểu, phân,
máu và các sản phẩm của máu có chứa bạch cầu, tinh dịch và dịch tiết cổ tử
cung của ngƣời bệnh [10], [81].
1.1.3.2 Phƣơng thức lây nhiễm
CMV tồn tại trong hầu hết dịch tiết cơ thể, do đó, phƣơng thức lây
truyền của CMV cũng hết sức đa dạng. Ngƣời lớn sau nhiễm bệnh có thể thải
vi-rút trong nhiều tuần, trong khi trẻ em có thể lây lan vi-rút đến 40 tháng
[60]. CMV có thể lây qua đƣờng hô hấp (lây lan miệng-miệng hay qua tay –
miệng qua nƣớc bọt), qua đƣờng tiêu hóa (lây lan qua sữa mẹ), qua đƣờng
niệu dục (qua dịch tiết cổ tử cung hay tinh dịch) hay qua truyền máu hoặc
ghép tạng [36].
Ở ngƣời lớn, CMV thƣờng truyền qua hệ tình dục, qua truyền máu và
các sản phẩm từ máu cũng nhƣ qua ghép tạng. Ngƣợc lại, ở trẻ em, con đƣờng
.
.
10
lây truyền chủ yếu là qua tiếp xúc trực tiếp với nƣớc bọt hay nƣớc tiểu của trẻ
nhiễm bệnh, nhất là tại các trung tâm chăm sóc ban ngày [10]. Các phụ huynh
hay ngƣời chăm sóc trẻ tại các trung tâm này cũng có nguy cơ rất cao lây
nhiễm CMV. Theo các nghiên cứu dịch tễ tại Mỹ, hơn 70% trẻ tại các trung
tâm chăm sóc trẻ ban ngày có thải vi-rút [60]. Lây nhiễm trong bệnh viên,
đƣợc cho là qua tiếp xúc bàn tay cũng đã đƣợc ghi nhận [56]. Tuy nhiên, lây
nhiễm qua con đƣờng này đƣợc cho là không đáng kể và các nhân viên y tế
không tăng nguy cơ bị lây nhiễm CMV [59].
Nhiễm CMV bẩm sinh đã đƣợc biết đến từ những thập niên 80 [34],
[37]. Trong suốt quá trình mang thai, nhiễm CMV nguyên phát hay không
nguyên phát (bao gồm tái hoạt vi-rút hay nhiễm dòng CMV khác) đều có thể
dẫn đến CMV xâm nhập qua bánh nhau và gây nhiễm CMV bẩm sinh. Tỉ lệ
lây nhiễm qua tử cung vào khoảng 32,4 – 40% đối với thai phụ nhiễm CMV
nguyên phát và 1,2-2 % với các trƣờng hợp nhiễm CMV không nguyên phát
[81], [109]. Con đƣờng lây truyền từ mẹ sang con đƣợc cho là qua các bạch
cầu nhiễm CMV xâm nhập qua nhau thai. CMV đã đƣợc phân lập từ các mô
nhau thai trong các ca bệnh và hiện tƣợng viêm nhau thai đã đƣợc ghi nhận
trong các trƣờng hợp này [60].
CMV cũng có thể lây truyền sau sinh qua dịch tiết cổ tử cung, qua máu
hay qua bú sữa mẹ [81]. Các nghiên cứu cho thấy 32-96% ngƣời mẹ có huyết
thanh dƣơng tính với CMV có CMV ADN trong sữa mẹ [22], [40]. CMV
ADN đƣợc phát hiện trong sữa mẹ từ ngày 1 đến 9 tháng sau sinh và đạt đỉnh
cao nhất sau 3-4 tuần [22]. Nồng độ ADN của vi-rút trong sữa mẹ có thể đạt
tới 3,01 x 104 bản sao/ml. Khả năng lây lan cho trẻ khi bú sữa mẹ có mối
tƣơng quan yếu với tải lƣợng vi-rút hơn 103 genome equivalent/ml. Sữa non ít
khả năng lây nhiễm hơn sữa vĩnh viễn [21]. Khoảng 40-60% trẻ đƣợc nuôi
bằng sữa mẹ có huyết thanh dƣơng tính trên 1 tháng sẽ bị nhiễm [48]. Tuổi
.
- Xem thêm -