.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
BÙI CAO MỸ ÁI
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP ÁO CHOÀNG TRẮNG
TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐO HOLTER HUYẾT ÁP 24 GIỜ
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
BÙI CAO MỸ ÁI
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP ÁO CHOÀNG TRẮNG
TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐO HOLTER HUYẾT ÁP 24 GIỜ
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: NỘI TIM MẠCH
MÃ SỐ: CK62722025
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. CHÂU NGỌC HOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
BÙI CAO MỸ ÁI
.
.
MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
Chương I: TỔNG QUAN ....................................................................... 4
1.1 Các định nghĩa huyết áp ........................................................ 4
1.2 Tỷ lệ hiện mắc, yếu tố dự báo và dịch tễ học tăng huyết áp áo
choàng trắng .............................................................................. 5
1.3 Nguyên nhân tăng huyết áp áo choàng trắng ......................... 6
1.4 Sinh lý bệnh tăng huyết áp áo choàng trắng .......................... 8
1.5 Các phương pháp đo huyết áp ............................................... 8
1.6 Phương pháp chẩn đoán tăng huyết áp áo choàng trắng ...... 15
1.7 Tăng huyết áp áo choàng trắng và tổn thương cơ quan đích 21
1.8 Các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 28
.
.
Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 33
2.1Đối tượng nghiên cứu .......................................................... 33
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................... 33
2.3 Phương pháp đánh giá kết quả và xử lý số liệu ................... 37
2.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 40
2.5 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ....................................... 41
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 42
3.1Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ................................ 42
3.2 Kết quả Holter huyết áp ...................................................... 49
3.3 Tỉ lệ tăng huyết áp áo choàng trắng .................................... 54
3.4 Liên quan giữa tăng huyết áp áo choàng trắng với tuổi, giới,
BMI .......................................................................................... 55
3.5 Liên quan giữa mức độ tăng huyết áp phòng khám và tăng huyết
áp áo choàng trắng .................................................................... 57
Chương IV. BÀN LUẬN ..................................................................... 58
4.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................... 58
4.2 Kết quả holter huyết áp ....................................................... 65
4.3 Tỉ lệ tăng huyết áp áo choàng trắng .................................... 71
4.4 Liên quan giữa tăng huyết áp áo choàng trắng với tuổi, giới,
BMI .......................................................................................... 74
KẾT LUẬN .......................................................................................... 79
.
.
KIẾN NGHỊ - HẠN CHẾ..................................................................... 81
PHỤ LỤC 1. TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 2. PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ HOLTER HUYẾT ÁP
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chỉ số khối cơ thể
Body mass index (BMI)
International Database on Ambulatory Cơ sở dữ liệu quốc tế về mối liên
Blood Pressure Monitoring in Relation quan của ABPM với kết cục tim
to Cardiovascular Outcomes (IDACO)
mạch
Japanese Society of Hypertension (JSH) Hội Tăng huyết áp Nhật Bản.
American Heart Association (AHA)
Hội tim Hoa Kỳ
White coat effect (WCE)
Hiệu ứng áo choàng trắng
European Society of Cardiology (ESC)
Hội tim châu Âu
European Society of Hypertension Hội tăng huyết áp Châu Âu
(ESH)
China Hypertension League (CHL)
Liên đoàn Tăng huyết áp Trung
Quốc
White coat hypertension (WCH)
Tăng huyết áp áo choàng trắng
Ambulatory blood pressure monitoring Theo dõi huyết áp lưu động
(ABPM)
Home
blood
pressure
monitoring Theo dõi huyết áp tại nhà
(HBPM)
Systolic Blood Pressure Intervention Thử nghiệm can thiệp huyết áp tâm
Trial (SPRINT)
thu
American College of Cardiology (ACC) Trường môn tim Hoa Kỳ
carotid-femoral pulse wave velocity Vận tốc sóng mạch động mạch
cảnh- đùi
(PWV)
National Institute for Health and Care Viện y tế và chăm sóc xuất sắc
Excellence (NICE)
.
quốc gia
.
DANH MỤC VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân
HA
Huyết áp
HAPK
Huyết áp phòng khám
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
KTSK
Kiểm tra sức khỏe
PK
Phòng khám
THA
Tăng huyết áp
TST
Tần số tim
YTNC
Yếu tố nguy cơ
.
.
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
1.1
Các định nghĩa huyết áp
5
2.1
Đo APBM
37
.
.
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Đo huyết áp tại phòng khám
9
1.2
Định nghĩa tăng huyết áp
13
1.3
So sánh đo huyết áp lưu động và đo huyết áp tại nhà
15
1.4
Ngưỡng HA trong chẩn đoán tăng huyết áp áo choàng
20
trắng của các hướng dẫn quốc tế
1.5
Tóm tắt hiện tại về tăng huyết áp áo choàng trắng
28
2.1
Phân độ tăng huyết áp theo Hội tim Châu Âu 2018
38
2.2
Các biến số chính trong nghiên cứu
39
3.1
Đặc điểm về giới của nhóm nghiên cứu
42
3.2
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu
43
3.3
BMI trung bình của nhóm nghiên cứu
45
3.4
Độ tăng huyết áp phòng khám của nhóm nghiên cứu
47
3.5
Lý do khám bệnh
48
3.6
Các giá trị HA trung bình 24 giờ.
49
3.7
Tần số tim trung bình 24 giờ
50
3.8
Các giá trị huyết áp trung bình ban ngày.
50
3.9
Tần số tim trung bình ban ngày
51
3.10
Các giá trị huyết áp trung bình ban đêm.
51
3.11
Tần số tim trung bình ban đêm
52
3.12
Trũng huyết áp.
52
3.13
Liên quan giữa giới và tăng huyết áp áo choàng trắng
55
.
.
3.14
Liên quan giữa tuổi trung bình và tăng huyết áp áo
55
choàng trắng
3.15
Liên quan giữa độ tuổi và tăng huyết áp áo choàng trắng
56
3.16
Liên quan giữa BMI trung bình và tăng huyết áp áo
56
choàng trắng
3.17
Liên quan giữa loại BMI và tăng huyết áp áo choàng
57
trắng
3.18
Liên quan giữa mức độ THA PK và tăng huyết áp áo
57
choàng trắng
4.1
Tuổi trung bình của nhóm tăng huyết áp áo choàng trắng
58
4.2
Phân bố theo độ tuổi của nhóm nghiên cứu
59
4.3
Đặc điểm về giới của nhóm tăng huyết áp áo choàng trắng
60
4.4
BMI của nhóm nghiên cứu
61
4.5
BMI trung bình của nhóm tăng huyết áp áo choàng trắng
62
trong các nghiên cứu
4.6
Độ tăng huyết áp phòng khám của nhóm tăng huyết áp áo
63
choàng trắng
4.7
Lý do khám bệnh.
64
4.8
Các giá trị huyết áp và tần số tim trung bình 24 giờ của các
65
nghiên cứu.
4.9
Các giá trị huyết áp và tần số tim trung bình ban ngày của
67
các nghiên cứu.
4.10
Các giá trị huyết áp và tần số tim trung bình ban đêm.
69
4.11
Trũng huyết áp.
70
4.12
Tỉ lệ tăng huyết áp áo choàng trắng trong các nghiên cứu
71
trong và ngoài nước.
.
.
4.13
Liên quan giữa giới và tăng huyết áp áo choàng trắng
75
4.14
Liên quan giữa tuổi trung bình và tăng huyết áp áo
76
choàng trắng
4.15
Liên quan giữa độ tuổi và tăng huyết áp áo choàng trắng
76
4.16
Liên quan giữa BMI trung bình và tăng huyết áp áo
77
choàng trắng
4.17
Liên quan giữa loại BMI và tăng huyết áp áo choàng
trắng
.
77
.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Tỉ lệ nam:nữ nhóm tăng huyết áp áo choàng trắng
43
3.2
Phân bố theo nhóm tuổi của nhóm nghiên cứu
44
3.3
Phân bố theo nhóm tuổi của nhóm tăng huyết áp áo choàng
45
trắng
3.4
Phân bố theo nhóm BMI của nhóm nghiên cứu
46
3.5
Tỉ lệ BMI ở nhóm tăng huyết áp áo choàng trắng
47
3.6
Độ tăng huyết áp phòng khám của nhóm tăng huyết áp áo
48
choàng trắng
3.7
Tỉ lệ trũng HA ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng
53
3.8
Tỉ lệ tăng huyết áp áo choàng trắng
54
.
.
1
MỞ ĐẦU
(THA) phòng khám (PK) đơn độc, là một thuật ngữ được sử dụng để mô
tả tình trạng huyết áp phòng khám (HAPK) tăng cao và huyết áp (HA) ngoài
PK bình thường, dựa trên kết quả theo dõi huyết áp lưu động (ABPM) hoặc
theo dõi huyết áp tại nhà (HBPM) ở những người chưa điều trị hạ áp. Được
báo cáo lần đầu tiên vào năm 1988, [56] WCH đã được nghiên cứu rộng rãi
trong hơn 30 năm qua. Tuy nhiên, dữ liệu không phải lúc nào cũng nhất quán,
thường là do các định nghĩa không chính xác và khác nhau.
WCH có tỉ lệ dao động từ 5% đến 65% trong các nghiên cứu sử dụng
phương pháp đo huyết áp lưu động và 16% đến 55% ở những nghiên cứu sử
dụng phương pháp đo huyết áp tại nhà [46].
Các nguy cơ và gánh nặng của WCH khác nhau giữa các nghiên cứu.
WCH làm tăng nguy cơ tim mạch so với huyết áp bình thường, trong đó tỷ lệ
rối loạn dung nạp glucose cao hơn, tăng chỉ số khối cơ thất trái và tăng nguy cơ
mắc bệnh đái tháo đường và THA trong tương lai, nhưng điều này không nhất
quán trong các nghiên cứu. WCH xảy ra nhiều hơn ở phụ nữ, người lớn tuổi,
người không hút thuốc, những bệnh nhân mới được chẩn đoán THA dựa trên
một vài lần đo thường quy tại phòng khám có huyết áp tăng nhẹ, phụ nữ có thai
và những người không có bằng chứng tổn thương cơ quan đích.
Vai trò tiên lượng của WCH hoặc cách tiếp cận điều trị tối ưu trong thực
hành lâm sàng vẫn chưa có sự thống nhất. Hiện tại không có thử nghiệm ngẫu
nhiên có đối chứng cho thấy tác dụng có lợi của điều trị thuốc hạ áp đối với kết
cục tim mạch ở những người mắc tăng huyết áp áo choàng trắng.
Các hướng dẫn mới nhất của Hoa Kỳ không khuyến cáo bất kỳ điều trị
nào cho những người WCH dựa trên thực tế là họ có chỉ số HA ngoài phòng
.
.
2
khám bình thường. Do đó, sau khi phát hiện và chẩn đoán WCH, nên điều chỉnh
lối sống, cộng với theo dõi HA tại nhà hoặc ABPM hàng năm để có thể phát
hiện sự tiến triển thành THA thật sự [79]. Các khuyến cáo tương tự được đưa
ra trong hướng dẫn của Đài Loan [11]. Hướng dẫn của Châu Âu khuyến cáo
thay đổi lối sống ở bệnh nhân WCH không biến chứng. Ngoài việc điều chỉnh
lối sống, nên cân nhắc điều trị hạ áp cho bệnh nhân (BN) WCH có bằng chứng
tổn thương cơ quan đích do THA hoặc BN có nguy cơ tim mạch cao hoặc rất
cao; đối với tất cả các bệnh nhân WCH khác, việc điều trị thường quy bằng
thuốc không được chỉ định [80].
Chẩn đoán sai những BN WCH là THA thật sự có thể làm ảnh hưởng
hồ sơ cá nhân trong công việc và bảo hiểm, cũng như khiến BN phải điều trị
thuốc không cần thiết suốt đời với các tác dụng phụ tiềm ẩn có thể gây giảm
sức khỏe nghiêm trọng , đặc biệt ở người cao tuổi. Hơn nữa, việc không xác
định được bệnh nhân WCH cũng dẫn đến một khoản chi lớn cho các loại thuốc
không cần thiết [77].
Hiện tại chỉ có vài nghiên cứu nhỏ về WCH tại Việt Nam. Trong khi tỉ
lệ THA ngày càng tăng thì việc hiểu rõ dung mạo WCH trong dân số Việt Nam
là cần thiết. Cần thiết xác định tỉ lệ WCH, liên quan của WCH với một số yếu
tố đã được chứng minh trong các nghiên cứu lớn ở Châu Âu, Mỹ như tuổi, giới,
chỉ số khối cơ thể, để đóng góp vào các đặc điểm WCH của dân số Việt Nam
nói riêng và Châu Á nói chung, làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về
dịch tễ. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài này
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
.
.
3
Đặc điểm tăng huyết áp áo choàng trắng trên bệnh nhân được đo holter
huyết áp 24 giờ tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu chuyên biệt:
2.1 Xác định tỉ lệ tăng huyết áp áo choàng trắng tại Bệnh Viện Đại Học
Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2 Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng tại
Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chương I: TỔNG QUAN
1.1 Các định nghĩa huyết áp [80].
.
.
4
Hiệu ứng áo choàng trắng (WCE): mô tả sự khác biệt giữa HAPK cao
(được điều trị hoặc không được điều trị) và HA ngoài PK thấp ở cả bệnh nhân
không được điều trị và được điều trị. WCE được cho là chủ yếu do sự tăng HA
khi có cảnh báo trong trường hợp BN được bác sĩ hoặc y tá đo HA tại phòng
khám, mặc dù các yếu tố khác có thể cũng liên quan.
WCH (còn được gọi là THA PK đơn độc): đề cập đến những người chưa
từng điều trị hạ áp có HAPK cao, nhưng huyết áp bình thường khi đo theo
phương pháp ABPM, HBPM.
THA ẩn giấu: đề cập đến các bệnh nhân chưa được điều trị trong đó
HAPK bình thường, nhưng HA cao khi đo theo phương pháp HBPM hoặc
ABPM.
HA bình thường: khi cả hai phép đo HAPK và ngoài phòng khám đều
bình thường.
THA thật sự: khi HAPK và HA đo ngoài PK đều bất thường.
Mặc dù thuật ngữ WCH và THA ẩn giấu ban đầu được định nghĩa cho
những người không được điều trị THA, giờ đây chúng cũng được sử dụng để
mô tả sự khác biệt giữa HAPK và HA ngoài PK ở những bệnh nhân được điều
trị THA, với các thuật ngữ THA khó kiểm soát ẩn giấu (HAPK được kiểm soát
nhưng HA tại nhà hoặc HA lưu động tăng) và THA khó kiểm soát liên quan áo
choàng trắng (HAPK tăng nhưng HA tại nhà hoặc lưu động được kiểm soát
tốt), so với THA không kiểm soát được thật sự (cả HAPK và HA lưu động hoặc
huyết áp tại nhà không được kiểm soát).
.
.
5
Hình 1.1 Các định nghĩa huyết áp (ở người chưa sử dụng thuốc hạ áp)
[37].
1.2 Tỷ lệ hiện mắc, yếu tố dự báo và dịch tễ học tăng huyết áp áo choàng
trắng.[37]
Tỷ lệ lưu hành WCH đầu tiên được báo cáo ở bệnh nhân THA tâm trương
khi đo thường quy là 21% [56]. Dữ liệu gần đây hơn từ dự án ARTEMIS (Hệ
thống giám sát huyết áp lưu động về THA và nguy cơ tim mạch) ở những bệnh
nhân THA cho thấy tỷ lệ WCH tương tự (23%) [54]. Các báo cáo khác gần đây
về tỷ lệ WCH khá nhất quán, với tỷ lệ 24% dựa trên dữ liệu sổ bộ ABPM của
Tây Ban Nha [14], mặc dù tỷ lệ thấp hơn đã được báo cáo trong các nghiên cứu
đoàn hệ và dân số Ý (9% –16%) [59],[67], phân tích tổng hợp dữ liệu từ Châu
Phi (14,8%) [51], và khảo sát cộng đồng từ Đài Loan (12%) [63]. Trong
IDACO (Cơ sở dữ liệu quốc tế về mối tương quan giữa ABPM và kết cục tim
mạch), chọn mẫu ngẫu nhiên từ dân số Châu Á, Châu Âu và Nam Mỹ, tỷ lệ lưu
hành WCH ở những người không được điều trị nói chung là 9% và 30% ở
những bệnh nhân THA đo cách thông thường [6]. Theo dữ liệu của ARTEMIS,
.
.
6
có sự khác biệt giữa các khu vực, trong đó WCH ít phổ biến hơn ở Châu Phi,
Úc và Mỹ [53]. Cũng trong ARTEMIS, WCH phổ biến hơn ở người cao tuổi
và phụ nữ béo phì [53]. Điều này phù hợp với các báo cáo khác rằng WCH xảy
ra thường xuyên hơn ở phụ nữ và người lớn trung niên, cũng như ở người không
hút thuốc và BN THA mới được chẩn đoán có số lần đo HA tại phòng khám
hạn chế, phụ nữ mang thai, những người có khối lượng thất trái nhỏ hơn và
những người hiện không có tổn thương cơ quan đích [52],[17],[73]. Các bệnh
đi kèm khác phổ biến hơn ở bệnh nhân WCH so với người không THA bao
gồm tiền sử các biến cố tim mạch, chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn và mức
cholesterol toàn phần, triglycerid huyết thanh và đường huyết cao hơn [59],[2].
Điều quan trọng cần lưu ý là mức độ phổ biến của WCH phụ thuộc nhiều
vào định nghĩa được sử dụng. Ví dụ, sử dụng các định nghĩa WCH khác nhau
trong cùng một quần thể dẫn đến tỷ lệ hiện mắc dao động từ 12,1% đến 53,2%
[72]. Do đó, các phát hiện về tỷ lệ hiện mắc từ các nghiên cứu khác nhau cần
được xem xét định nghĩa WCH được sử dụng, và sử dụng cùng một định nghĩa
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh hợp lệ giữa các nghiên cứu [74].
1.3 Nguyên nhân tăng huyết áp áo choàng trắng [26].
Có một số yếu tố kích hoạt được đề xuất cho sự khởi đầu của WCH và
những yếu tố này xảy ra trong suốt quá trình ghi lại HAPK. Bệnh nhân WCH
có mức tăng HA rời rạc khi đến văn phòng bác sĩ và trong quá trình ghi HA thủ
công bằng băng quấn và áp kế. Mức tăng HA này vượt quá mức ghi nhận của
ABPM trong các giai đoạn lo lắng hoặc trầm cảm. Nói chuyện trước đám đông
là nguyên nhân thường được trích dẫn cho các giai đoạn tăng HA. Điều này đã
được kiểm tra bằng cách chia một đoàn hệ bệnh nhân THA thành hai nhóm dựa
trên việc liệu phản ứng HA của họ khi đi khám bác sĩ cao hơn hay thấp hơn giá
trị trung bình. Các cá nhân trong nhóm trước cho thấy phản ứng HA cao hơn
.
.
7
khi nói trước đám đông. Trong khi điều này có thể chứng minh rằng HA ở
nhóm bệnh nhân này dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây căng thẳng tâm lý xã
hội, yếu tố kích hoạt được nghiên cứu ít liên quan trong thế giới thực. Việc chú
trọng nhiều hơn vào việc nhận biết các yếu tố kích hoạt tăng HA có thể cung
cấp một phương thức làm giảm WCH.
Các đặc điểm tâm lý, đặc biệt là lo lắng, có thể là nguyên nhân dẫn đến
sự hiện diện của WCH. Lo lắng là một yếu tố nguy cơ mới nổi đối với nhiều
bệnh tim mạch, nhưng vai trò của nó trong WCH thì ít rõ ràng hơn. Mức độ lo
lắng và các đặc điểm khác có thể được định lượng bằng cách sử dụng bảng
kiểm kê tính cách. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc hạ áp, mức độ
lo lắng cao đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ THA giả kháng trị do
WCE. Những phát hiện này trái ngược với nghiên cứu trước đó cho thấy rằng
các đặc điểm tâm lý không khác biệt giữa những người bị WCH và THA thật
sự. Rõ ràng, đây vẫn là một lĩnh vực gây tranh cãi. Những người khác đã nghiên
cứu vai trò của sự lo lắng khi đến phòng khám bác sĩ, chứ không phải là một
đặc điểm tính cách. Điều này đã được thực hiện bằng cách sử dụng hai thang
đo khác nhau để đo lường sự lo lắng và kỳ vọng của bệnh nhân liên quan đến
kết quả HA của họ. Cả hai biến số này đều có liên quan thuận với việc tăng
HAPK. Điều này có thể gợi ý rằng việc BN sợ HA cao gây ra lo lắng trong quá
trình tham vấn, gây ra tăng HA thoáng qua. Giả thuyết này được hỗ trợ bởi phát
hiện rằng chỉ cần quấn băng quấn quanh cánh tay của bệnh nhân và không bơm
phồng hoặc ghi lại HA là đủ để gây ra đỉnh HA có cùng độ lớn như khi đo HA
bằng tay đầy đủ. Mặc dù những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn thú vị về các
yếu tố tâm lý quyết định của WCH, cũng cần phải thực hiện thêm các nghiên
cứu để hiểu đầy đủ mối quan hệ này.
1.4 Sinh lý bệnh WCH [26].
.
- Xem thêm -