BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ NHƢ Ý
ĐẶC ĐIỂM MICROALBUMIN NIỆU Ở BỆNH NHÂN
ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Chuyên ngành : Lao
Mã số: 60 72 01 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU BA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, được tôi lấy từ thực tiễn tại nơi
tôi nghiên cứu và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả
Phạm Thị Nhƣ Ý
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình và sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 5
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.................................................................... 5
1.2. Đợt kịch phát BPTNMT........................................................................... 18
1.3. Bệnh tim mạch và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .................................... 20
1.4. Tổng quan tài liệu về microalbumin niệu, vai trò của microalbumin niệu
trong BPTNMT ............................................................................................... 24
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 35
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 35
2.3. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .......................................................... 36
2.4. Định nghĩa biến số và các tiêu chuẩn chẩn đoán dùng trong nghiên cứu 40
2.5. Xử lý thống kê .......................................................................................... 44
2.6. Vấn đề y đức trong nghiên cứu ................................................................ 44
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 45
3.1. Tỷ lệ, nồng độ microalbumin niệu trong đợt cấp BPTNMT và một số đặc
điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ................................................. 45
3.2. Xác định mối tương quan giữa microalbumin niệu trong đợt cấp với các
yếu tố tiên lượng của BPTNMT. ..................................................................... 60
Chƣơng 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 66
4.1. Tỷ lệ, nồng độ microalbumin niệu trong đợt cấp và một số đặc điểm
chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .......................................................... 66
4.2. Mối tương quan giữa microalbumin niệu trong đợt cấp với các yếu tố
tiên lượng của BPTNMT (BMI, CRP, FEV1, phân độ theo GOLD 2013,
mMRC và tần suất nhập viện do đợt cấp BPTNMT trong năm) .................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC:
- Phụ lục 1: Biểu mẫu hồ sơ nghiên cứu
- Phụ lục 2: Biểu mẫu bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu
- Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
- Phụ lục 4: Bệnh án minh họa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ DỊCH THUẬT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
A1AT
Alpha 1 Antitrypsin
Alpha 1 Antitrypsin
ALT
Alanin Amino Transferase
Alanin Amino Transferase
AST
Aspartate Amino Transferase
BC
BMI
Transferase
Chỉ số khối cơ thể
Body mass index
Bệnh nhân
BMI – Obstructive – Dyspnea
- Exercise
Chỉ số BODE
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
BPTNMT
CAT
tính
COPD Assessment Test
Thang điểm CAT
CLS
Cận lâm sàng
CNHH
Chức năng hô hấp
COPD
CRP
CRPhs
FEV1
Amino
Bạch cầu
BN
BODE index
Aspartate
Chronic
Obstructive
Pulmonary Disease
C – reactive protein
Bệnh phổi tắc nhẽn mạn tính
Protein phản ứng C
C – reactive protein high Protein phản ứng C siêu
sensitive
nhạy
Forced Expiratory Volume in Thể tích thở ra tối đa trong
One
giây đầu
Mean Forced Expiratory Flow Lưu lượng thở ra gắng sức ở
FEF25%-75%
during the midle half of the khoảng giữa 25% - 75% của
forced vital capacity
dung tích sống gắng sức
FVC
GOLD
Forced Vital Capacity
Dung tích sống gắng sức
Global Initiative for Chronic Chiến lược toàn cầu về bệnh
Obstructive Lung Disease
phổi tắc nghẽn mạn tính
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HbA1c
Hemoglobin A1c
Hemoglobin A1c
Hct
Hematocrit
Dung tích hồng cầu
IL-6
Interleukin 6
Interleukin 6
LS
MAU
mMRC
PEF
PEEP
PY
PAPs
PaO2
PaCO2
Lâm sàng
Albumin niệu vi lượng
Microalbuminuria
modified
Medical
Research
Council
Lưu lượng đỉnh thở ra
Peak expiratory flow
Positive
end
expiratory
pressure
Artery
Pressure Áp lực động mạch phổi tâm
Systolic
Arterial partial pressure of
oxygen
thu
Phân áp oxy máu động mạch
Arterial partial pressure of Phân áp cacbon điôxít trong
carbon dioxide
QTĐT
SpO2
Áp lực dương cuối thì thở ra
Số gói thuốc lá – năm
Pack Year
Pulmonary
Thang điểm MRC cải biên
máu động mạch
Quá trình điều trị
Saturation of pulse oxygen
Độ bão hòa oxy mạch đập
TCLS
Triệu chứng lâm sàng
TG
Thời gian
THA
Tăng huyết áp
TNFUACR
Tumor Necrosis Factor Alpha
Yếu tố hoại tử u alpha
Urinary albumin to creatinine Tỉ
số
albumin
ratio
creatinin niệu
Va/Q
Ventrilation – Perfusion ratio
Thông khí tưới máu
Who
World Health Organization
Tổ chức y tế thể giới
XN
Xét nghiệm
YNTK
Ý nghĩa thống kê
niệu
/
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các yếu tố nguy cơ trong BPTNMT ................................................ 9
Bảng 1.2: Hai thể lâm sàng của BPTNMT ..................................................... 12
Bảng 1.3: Thang điểm BODE ......................................................................... 15
Bảng 1.4: Phân độ theo GOLD ....................................................................... 16
Bảng 1.5: Đánh giá BPTNMT tổng hợp ......................................................... 16
Bảng 1.6: Điều trị bằng thuốc trong giai đoạn ổn định................................... 17
Bảng 1.7: So sánh tần suất bệnh tim mạch giữa nhóm BPTNMT với nhóm
không có BPTNMT ......................................................................................... 22
Bảng 1.8: Bảng phân loại và giới hạn cắt (cut – off limits) của mircoalbumin
niệu và albumin niệu ....................................................................................... 26
Bảng 2.1: Định nghĩa biến số .......................................................................... 40
Bảng 2.2: Phân độ BPTNMT dựa vào GOLD 2013 ....................................... 41
Bảng 2.3: Phân loại BMI theo tiêu chuẩn người Châu Á ............................... 42
Bảng 2.4: Đánh giá kết quả xét nghiệm microalbumin niệu dựa vào UACR
(mg/mmol) ....................................................................................................... 43
Bảng 3.1 : Đặc điểm chung và một số yếu tố nguy cơ ................................... 45
Bảng 3.2: Sự biến đổi các chỉ số trung bình trong và sau đợt cấp .................. 46
Bảng 3.3: Phân bố tuổi theo GOLD ................................................................ 47
Bảng 3.4: Microalbumin niệu trong và sau đợt cấp theo từng nhóm tuổi ...... 48
Bảng 3.5: Nồng độ microalbumin niệu (mg/mmol) theo số lượng thuốc lá ... 48
Bảng 3.6: Nồng độ microalbumin niệu trong và sau đợt cấp giữa nhóm THA
và không THA ................................................................................................. 49
Bảng 3.7: Phân bố nhóm nghiên cứu theo phân độ GOLD ............................ 50
Bảng 3.8: Đặc điểm của bệnh nhân BPTNMT theo phân độ GOLD ............. 51
Bảng 3.9: Mối tương quan giữa FEV1 với một số đặc điểm LS, XN của bệnh
nhân BPTNMT ................................................................................................ 52
Bảng 3.10: Nồng độ microalbumin niệu trong và sau đợt cấp. ...................... 53
Bảng 3.11: Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu theo sự hiện diện MAU ...... 54
Bảng 3.12: Mối tương quan của microalbumin niệu trong đợt cấp với các đặc
điểm của BN BPTNMT ................................................................................. 55
Bảng 3.13: Mối tương quan của microalbumin niệu trong và sau đợt cấp với
khí máu động mạch, CRP, chức năng hô hấp. ................................................ 56
Bảng 3.14: Nồng độ microalbumin niệu theo thời gian phát hiện bệnh. ........ 56
Bảng 3.15: Số lượng bạch cầu và phần trăm Neutrophil với tăng CRP ......... 58
Bảng 3.16: Chức năng hô hấp, CRP, nồng độ và tỉ lệ microalbumin niệu giữa
hai nhóm có và không có suy hô hấp. ............................................................. 59
Bảng 3.17: Bảng CNHH, nồng độ và tỷ lệ microalbumin niệu theo BMI ..... 60
Bảng 3.18: Mối tương quan của CRP với số lượng BC, % Neutrophil, khí
máu động mạch ............................................................................................... 61
Bảng 3.19: Liên quan giữa nồng độ microalbumin với thang điểm mMRC .. 65
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi ........................ 47
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tăng huyết áp trong nhóm nghiên cứu............................... 49
Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ microalbumin niệu trong và sau đợt cấp. ........................... 53
Biểu đồ 3.4: Đồ thị tương quan giữa microalbumin niệu và thời gian phát hiện
bệnh ................................................................................................................. 57
Biểu đồ 3.5: Đồ thị tương quan giữa microalbumin niệu trong ...................... 59
đợt cấp và PaO2 ............................................................................................... 59
Biểu đồ 3.6 : Đồ thị tương quan giữa microalbumin niệu trong đợt cấp và
CRP ................................................................................................................. 62
Biểu đồ 3.7: Phân bố nhóm nghiên cứu theo phân độ GOLD ........................ 63
Biểu đồ 3.8 : Đồ thị tương quan giữa microalbumin niệu trong đợt cấp và
FEV1 ................................................................................................................ 63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các tế bào viêm trong BPTNMT – GOLD 2013 .............................. 7
Hình 1.2: Các cơ chế bệnh sinh của bệnh lý tim mạch trên BPTNMT .......... 23
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Bất thường trao đổi khí trong BPTNMT – GOLD 2013 ................ 8
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh hô hấp rất thường
gặp, tỉ lệ mới mắc, tỉ lệ tử vong tăng nhanh trên toàn thế giới, là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở mọi giai đoạn bệnh và gây tử
vong ở những bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mức độ vừa và nặng. Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) nhận định tỉ lệ mắc BPTNMT đặc biệt tăng nhanh ở
các nước đang phát triển và Việt Nam là nước có tỉ lệ BPTNMT cao nhất
trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (6,7% so với khu vực là 6,3%)
[5].
BPTNMT không chỉ là bệnh lý của cơ quan hô hấp mà là một bệnh toàn
thân. Ngoài các biểu hiện tại phổi còn gặp bệnh lý ở nhiều cơ quan khác nhau
gọi là các bệnh đồng mắc (bệnh tim mạch, thiếu máu, loãng xương, đái tháo
đường, ung thư phổi, trầm cảm, lo âu...). Chính các bệnh lý này làm nặng
thêm tình trạng của người bệnh và góp phần quan trọng vào nguyên nhân tử
vong ở bệnh nhân BPTNMT. Biến cố tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng
đầu ở bệnh nhân BPTNMT, chiếm 20 – 40% các trường hợp tử vong ở tất cả
các giai đoạn về mức độ tắc nghẽn, bao gồm: bệnh mạch vành do xơ vữa
động mạch, nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim, rối loạn
nhịp tim, tăng áp động mạch phổi và tâm phế mạn tính, cứng động mạch và
tăng huyết áp... Ngược lại, BPTNMT cũng là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh
lý tim mạch, làm tăng tỉ lệ mắc và tử vong do bệnh tim mạch (nguy cơ biến cố
tim mạch của nhóm BPTNMT so với không BPTNMT (OR): loạn nhịp 1,76 ;
đau thắt ngực 1,61; nhồi máu cơ tim 1,61; suy tim sung huyết 3,84; đột quỵ
1,11; thuyên tắc phổi 5,46) [75], [68], [98]. Theo nghiên cứu Sức khỏe phổi
(The Lung Health Study), cứ mỗi 10% giảm của FEV1 thì tăng 14% tử vong
do mọi nguyên nhân, 28% tử vong do tim mạch và 20% biến cố mạch vành
không tử vong [90].
2
Bên cạnh các yếu tố nguy cơ chung của bệnh tim mạch và BPTNMT đã
biết từ lâu như hút thuốc lá, điều kiện kinh tế - xã hội thấp hay lối sống ít hoạt
động. Những hiểu biết hiện nay cho phép đề xuất các cơ chế mới có liên quan
đến bệnh sinh của bệnh lý tim mạch và vai trò quan trọng của chúng đối với
tăng nguy cơ và biến cố tim mạch liên quan BPTNMT. Đồng thời cho chúng
ta một cái nhìn mới, toàn diện hơn về BPTNMT, không chỉ là một bệnh viêm
mạn tính ở phổi mà còn là bệnh mang tính hệ thống. Những yếu tố nguy cơ
mới bao gồm: tình trạng viêm hệ thống, stress oxy hóa, stress sinh lý, những
bất thường ở thành mạch máu, sự đẩy nhanh quá trình lão hóa, sự mất cân
bằng của hệ thống Protease/Antiprotease. Cùng với mỗi cơ chế là một loạt các
marker sinh học được khảo sát, nghiên cứu (đếm số lượng bạch cầu, CRP, IL6, fibrinogen, ROS, MMPs, PARC/CCL-18, SP-D, BNP,...) để chỉ ra mối liên
hệ của chúng với các đặc điểm của BPTNMT, nhằm cung cấp cho nhà lâm
sàng các chứng cứ và phương tiện mới giúp đánh giá BPTNMT toàn diện
hơn, giúp tiên lượng nguy cơ biến cố tim mạch, nguy cơ đợt cấp, nguy cơ tử
vong liên quan BPTNMT. Và trong một tương lai gần hy vọng sẽ tìm ra các
đích điều trị mới, hiệu quả cho cả các biểu hiện ở phổi lẫn tim mạch của
BPTNMT [29], [63], [64], [89].
Do mối liên hệ mật thiết, hai chiều giữa BPTNMT và bệnh lý tim mạch,
những hậu quả nặng nề mà nó gây ra cho bệnh nhân BPTNMT cùng với gánh
nặng lên hệ thống chăm sóc y tế, đã đặt ra nhu cầu thực tiễn là cần phải có
những phương tiện mới, đơn giản mà hiệu quả góp phần theo dõi, phát hiện
sớm, dự báo sớm nguy cơ mắc và tử vong do biến cố tim mạch trên BN
BPTNMT, để từ đó có biện pháp dự phòng và điều trị thích hợp.
Microalbumin niệu là một biểu hiện sớm của tổn thương thận trên bệnh nhân
đái tháo đường, đồng thời là một yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh lý tim
mạch. Những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước cho thấy vai trò quan trọng của microalbumin niệu trong quản lý, theo
3
dõi điều trị và tiên lượng trên bệnh lý tiểu đường, hội chứng chuyển hóa và
tim mạch [18], [38], [72], [97]. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về vai
trò của microalbumin niệu trong theo dõi, đánh giá nguy cơ tim mạch cũng
như tiên lượng các biến chứng tim mạch ở BN BPTNMT, tuy số lượng còn
hạn chế nhưng bước đầu chỉ ra microalbumin niệu thường tăng cao trong đợt
cấp bệnh nhân BPTNMT, phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh (FEV1%,
FVC%, thang điểm BODE) và tình trạng giảm oxy máu (PaO2) và có mối liên
hệ độc lập với độ cứng của của động mạch chủ [21], [52], [83], [81], [57].
Một nghiên cứu theo dõi 12 năm trên 3129 người tham gia đã cho thấy
microalbumin niệu có mối liên hệ với biến cố tử vong do mọi nguyên nhân
trên BPTNMT [85].Vẫn còn quá ít thông tin về mối quan hệ giữa
microalbumin niệu và sinh lý bệnh của BPTNMT, những nghiên cứu hiện có
chủ yếu thực hiện trên dân số ngoài nước, số lượng mẫu hạn chế. Trong nước
mới chỉ có một nghiên cứu của BS Nguyễn Hứa Quang tại ĐH Y Huế. Các
nghiên cứu phần lớn đều tiến hành trên bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn
định, chưa có nhiều thông tin về mối liên hệ của micoalbumin niệu với các
yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng trong đợt cấp của bệnh nhân BPTNMT, cùng
với nguy cơ biến cố tim mạch thường tăng cao hơn trong giai đoạn này. Từ
những kết quả nghiên cứu trên cho thấy microalbumin niệu có thể là một
marker sinh học mới, đầy tiềm năng của bệnh lý tim mạch trên bệnh nhân
BPTNMT [24]. Do đó chúng tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Đặc
điểm microalbumin niệu ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”
tại Bệnh Viện Quân Y 175.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ, nồng độ microalbumin niệu của bệnh nhân trong đợt
cấp BPTNMT.
2. Xác định mối tương quan giữa microalbumin niệu trong đợt cấp với
các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố tiên lượng của BPTNMT
như BMI, FEV1, phân độ bệnh theo GOLD 2013, CRP, mMRC, và tần suất
nhập viện do đợt cấp BPTNMT trong năm.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
Theo Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD),
BPTNMT được định nghĩa là một bệnh “ có thể phòng ngừa và điều trị được,
đặc trưng bởi tình trạng thông khí tắc nghẽn không thể hồi phục hoàn toàn,
thường tiến triển dần dần và kết hợp với đáp ứng viêm bất thường của các phế
quản đối với các hạt hoặc khí độc”. Những đợt cấp và các bệnh đồng mắc góp
phần tạo nên mức độ nặng trên từng bệnh nhân.
1.1.2. Dịch tễ học
Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ
Theo điều tra ở Hòa Kỳ, tỉ lệ mắc BPTNMT là 14,2% ở người nam da trắng
đang hút thuốc; 6,9% ở những người đã từng hút thuốc và 3,4% ở những
người chưa từng hút thuốc [9].
Tỉ lệ tử vong
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) và Ngân Hàng Thế Giới về
“Gánh nặng toàn cầu của bệnh (GBD)”, BPTNMT hiện đang là nguyên nhân
gây tử vong đứng hàng thứ tư trên thế giới, với 3,2 triệu người tử vong trong
năm hoặc chiếm 4,8% các trường hợp tử vong.
Gánh nặng kinh tế
BPTNMT tốn chi phí điều trị hơn Hen phế quản. Tại Mỹ, tổng chi phí
trực tiếp chăm sóc y tế liên quan đến BPTNMT xấp xỉ 15 tỉ mỗi năm.
Dịch tễ học BPTNMT tại Việt Nam
Theo ước tính của hiệp hội hô hấp Châu Á – Thái Bình Dương (APSR
2006), tần suất BPTNMT mức độ trung bình và nặng ở người Việt Nam trên
35 tuổi là 6.7%; cao nhất khu vực vốn có tần suất chung là 6.3%. Tỉ lệ
6
BPTNMT trên toàn quốc ở người Việt Nam trên 40 tuổi là 4.2% , trong đó
nam là 7,1% và nữ là 1,9%. Yếu tố nguy cơ chính gây BPTNMT tại Việt Nam
là hút thuốc lá và làm tăng nguy cơ mắc bệnh gấp 4 lần. Việc sử dụng chất đốt
sinh khối ở nông thôn gây tỷ lệ mắc BPTNMT là 4,7% so với 3,3% ở thành
thị [12].
1.1.3. Bệnh học
Bệnh của các đường dẫn khí nhỏ (đường kính< 2mm hay từ phân chia
thứ 6-7 của phế quản): hít các chất kích thích gây ra đáp ứng viêm (đa nhân
trung tính, lympho T CD4...), gây biến đổi phế quản với đặc tính dày thành
phế quản, dị sản các tuyến đài, giảm số lượng tế bào có lông mao, phì đại các
cơ trơn dẫn đến tắc nghẽn do sự tiết chất nhầy. Sự tắc nghẽn này dẫn đến việc
giảm lưu lượng qua hệ thống phế quản hay gọi là tắc nghẽn “lưu lượng”.
Nhu mô phổi: bị tác động do các sang thương dạng khí phế thũng vốn phá
hủy phế nang và các mao mạch. Toàn bộ các phế nang chứa các sợi đàn hồi
như khung sườn dùng để gắn kết với các phế quản nhỏ. Các phế quản này chỉ
có sụn và được duy trì mở ra bằng mạng lưới đàn hồi. Hiện tượng phá hủy
phế nang làm mất đi sự trợ giúp đàn hồi và các phế quản nhỏ có khuynh
hướng xẹp lại góp phần gây tắc nghẽn, gọi là tắc nghẽn ngoại sinh và hoàn
toàn không hồi phục được [5],[9].
1.1.4. Bệnh sinh
Các tế bào viêm và hóa chất trung gian gây viêm:
BPTNMT đặc trưng bởi biểu hiện viêm đặc hiệu liên quan đến
neutrophil, đại thực bào và tế bào lympho. Những tế bào này giải phóng các
hóa chất trung gian gây viêm và tương tác với các tế bào cấu trúc trong đường
dẫn khí và nhu mô phổi làm tổn thương tế bào nội mô gây tắc nghẽn.
Các yếu tố hóa hướng động, khuếch đại quá trình viêm (các cytokine tiền
viêm) và tạo ra các thay đổi về viêm dẫn đến các thay đổi cấu trúc đường dẫn
khí (yếu tố tăng trưởng).
7
Stress oxid hóa và mất thăng bằng protease – antiprotease
Stress oxid hóa là một cơ chế khuếch đại quan trọng trong BPTNMT.
Các chất đánh dấu sinh học của stress oxid hóa (như hydrogen peroxide, 8isoprostane) tăng trong khí thở ra cô đặc, đàm và hệ thống tuần hoàn của bệnh
nhân BPTNMT. Stress oxid hóa tăng cao hơn trong đợt cấp.
Hình 1.1: Các tế bào viêm trong BPTNMT – GOLD 2013
1.1.5. Sinh lý bệnh
Giới hạn luồng khí và ứ khí
Khó thở khi gắng sức là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên mà bệnh nhân cảm
nhận được: khi nghỉ ngơi sự tắc nghẽn làm chậm lại quá trình thở ra, nhưng
do không có sự hạn chế về thời gian nên quá trình thở ra sẽ được thực hiện
đầy đủ. Khi gắng sức, tần số hô hấp sẽ được tăng lên nhằm tăng cường cho
việc cung cấp oxy. Thời gian cần thiết cho quá trình thở ra không đủ, do đó
quá trình thở ra không hoàn toàn làm cho thể tích khí thở ra cũng giảm và ở
cuối thì thở ra, thể tích khí cặn cũng tăng nhiều so với khi nghỉ ngơi.
8
Bất thƣờng trao đổi khí
Bất thường trao đổi khí dẫn đến giảm oxy máu và tăng CO2 là do một số
cơ chế ở bệnh nhân BPTNMT. Trao đổi khí trở nên xấu hơn khi bệnh tiến
triển. Độ nặng của khí phế thũng có liên quan với PaO2 động mạch và các
biểu hiện khác của mất thăng bằng thông khí – tưới máu. Giới hạn đường dẫn
khí ngoại biên cũng đưa đến mất thăng bằng VA/Q và kết hợp với giảm chức
năng hô hấp lúc bệnh nặng làm giảm thông khí đưa đến giữ CO2 càng làm xấu
hơn bất tương hợp VA/Q.
Nghẽn tắc đường
Khí phế
dẫn khí ngoại biên
thũng
Giảm mạng
mạch máu phổi
Suy yếu cơ
hô hấp
V/Q bất xứng
Giảm PaO2
Ứ đọng CO2
Sơ đồ 1.1 : Bất thƣờng trao đổi khí trong BPTNMT – GOLD 2013
Tăng tiết nhầy và rối loạn chức năng lông chuyển:
Tăng tiết nhầy dẫn đến ho, khạc đàm mạn tính là nét đặc trưng của viêm
phế quản mạn và không nhất thiết là có liên quan đến giới hạn luồng khí. Lúc
đầu là do tăng số lượng các tế bào đáy tiết nhầy, phình to các tuyến dưới niêm
mạc, sau đó là sự dị sản dạng vảy của các tế bào biểu mô để đáp ứng với các
kích thích đường dẫn khí mạn tính như khói thuốc lá và các tác nhân gây độc
khác.
9
Tăng áp phổi
Tăng áp phổi nhẹ đến trung bình có thể xuất hiện trễ trong quá trình tiến
triển của bệnh và gây ra bởi sự co mạch do giảm oxy máu của các động mạch
phổi nhỏ làm tăng sản nội mô và phì đại cơ trơn, dẫn đến rối loạn chức năng
tế bào nội mô, tái định dạng các động mạch phổi và phá hủy cấu trúc giường
mao mạch phổi...cuối cùng đưa đến phì đại và suy tim phải.
Các biểu hiện toàn thân:
Suy kiệt, teo cơ (do tế bào chết theo chương trình hoặc teo cơ do không
sử dụng), loãng xương , trầm cảm, thiếu máu, nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch
rất thường gặp trong BPTNMT và làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh.
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ :
Bảng 1.1: Các yếu tố nguy cơ trong BPTNMT
Yếu tố môi trƣờng
Yếu tố bệnh nhân
Các yếu tố di truyền
Hút thuốc lá
Nhiễm trùng
Ô nhiễm khí quyển (trong nhà và ngoài trời)
Triệu chứng
Dinh dưỡng
Giới tính
Phơi nhiễm nghề nghiệp
Kiểu nghề nghiệp xã hội
Hen và lao
Kết hợp các yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá:
Cho đến nay hút thuốc lá vẫn là nguy cơ quan trọng hàng đầu cho
BPTNMT, chiếm khoảng 90% các trường hợp. Khói thuốc lá là yếu tố nguy
cơ quan trọng nhất đối với tử vong trong BPTNMT. Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ
của BPTNMT cao hơn ở những người hút thuốc lá. Hút thuốc lá cũng kết hợp
với sự tiến triển bệnh nhanh hơn: chức năng hô hấp của bệnh nhân BPTNMT
- Xem thêm -