BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
NGUYỄN MỸ HÒA
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA CÁC
TRƢỜNG HỢP NHIỄM KHUẨN GRAM ÂM KHÁNG
CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2019
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
NGUYỄN MỸ HÒA
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA CÁC
TRƢỜNG HỢP NHIỄM KHUẨN GRAM ÂM KHÁNG
CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
CHUYÊN NGÀNH: TRUYỀN NHIỄM
MÃ SỐ: NT 62 72 38 01
LUẬN VĂN TỐT NGHIÊP BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. NGUYỄN VĂN VĨNH CHÂU
TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2019
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN MỸ HÒA
.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH- BIỂU ĐỒ- SƠ ĐỒ
x
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………1
Chƣơng 1.
1.1.
TỔNG QUAN Y VĂN…………………………………………….4
Sơ lƣợc về các vi khuẩn gram âm gây bệnh trên lâm
sàng…………………4
1.2. Đại cƣơng về nhóm kháng sinh carbapenem……………………………… 5
1.3. Vị trí của kháng sinh nhóm carbapenem trong điều trị hiện nay…………..
10
1.4. Các cơ chế kháng các thuốc kháng sinh nhóm carbapenem……………... 12
1.5. Tình hình nhiễm trùng vi khuẩn gram âm kháng carbapenem trên thế giới
và Việt Nam……………………………………………………………………. 16
1.6. Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng vi khuẩn gram âm kháng carbapenem... 19
1.7. Vài nét về vấn đề điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm kháng
carbapenem…………………………………………………………………….. 21
1.8. Phòng ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm kháng carbapenem……. 24
Chƣơng 2.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………25
.
iii
2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu………………………………….. 25
2.2. Quy trình kỹ thuật………………………………………………………... 30
2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu……………………………………………37
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu……………………………………………….. 37
Chƣơng 3.
KẾT
QUẢ……………………………………………………….
38
3.1. Đặc điểm về dân số nghiên cứu…………………………………………. 38
3.2. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ……………………………………………. 39
3.3. Đặc điểm vi sinh…………………………………………………………. 48
3.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trƣớc khi điều trị…………………... 60
3.5. Điều trị…………………………………………………………………… 63
3.6. Đáp ứng điều trị………………………………………………………….. 66
3.7. So sánh hai nhóm có đáp ứng điều trị và tử vong sau khi có kết quả kháng
sinh đồ………………………………………………………………………….. 68
Chƣơng 4.
BÀN LUẬN……………………………………………………... 71
4.1. Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu…………………………………… 71
4.2. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ…………………………………………….. 72
4.3. Đặc điểm vi sinh…………………………………………………………. 78
4.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trƣớc khi điều trị…………………... 84
4.5. Điều trị…………………………………………………………………… 86
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..88
.
iv
KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………….90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng thu thập số liệu nghiên cứu
Phụ lục 2. Phiếu cung cấp thông tin nghiên cứu
Phụ lục 3. Phiếu chấp nhận đồng ý tham gia nghiên cứu
Phụ lục 4. Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
.
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAL
Bronchoalveolar lavage
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
CRE
Carbapenem-resistant Klebsiella pneumoniae
ESBL
Extended-spectrum beta-lactamases
HIV
Human immunodeficiency virus
ICU
Intensive care unit
IMP
Imipenemase metallo-β- lactamase
MDR
Multidrug resistance
MIC
Minimum inhibitory concentration
MRSA
Methicillin resistant S. aureus
MSSA
Methicillin-sensitive Staphylococcus aureus
NDM
New Delhi metallo-β- lactamase
PBP
Penicillin-binding protein
VIM
Verona integron- encoded metallo-β- lactamase
.
vi
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
Bronchoalveolar lavage
Dịch rửa phế quản phế nang
Centers for Disease Control and Trung tâm kiểm soát và ngăn chặn dịch
Prevention
bệnh
Carbapenem-resistant Klebsiella
Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem
Pneumoniae
Extended-spectrum
Men beta-lactamases phổ rộng
beta-lactamases
Human immunodeficiency virus
Vi rút suy giảm miễn dịch ở ngƣời
Intensive care unit
Đơn vị chăm sóc đặc biệt
Multidrug resistance
Kháng đa thuốc
Minimum inhibitory concentration Nồng độ ức chế tối thiểu
Methicillin resistant S. aureus
Tụ cầu kháng methicillin
Methicillin sensitive
Tụ cầu nhạy methicillin
Staphylococcus aureus
Penicillin-binding protein
.
Protein gắn kết với penicillin
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dƣợc lực học của kháng sinh nhóm carbapenem ............................... 10
Bảng 1.2. Cơ chế đề kháng của một vài vi khuẩn Gram âm................................ 16
Bảng 1.3. Hƣớng dẫn của Sanford 2015- điều trị vi khuẩn Gram âm đa kháng
thuốc .................................................................................................................... 22
Bảng 2.1. Điểm cắt của các kháng sinh nhóm Carbapenem đối với
Enterobacteriaceae theo CLSI 2018.................................................................... 35
Bảng 2.2. Điểm cắt của các kháng sinh nhóm Carbapenem đối với Pseudomonas
aeruginosa theo CLSI 2018 ................................................................................. 36
Bảng 2.3. Điểm cắt của các kháng sinh nhóm Carbapenem đối với Acinetobacter
spp theo CLSI 2018 .............................................................................................. 36
Bảng 3.1. Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu ................................................. 38
Bảng 3.2. Tần suất các bệnh mạn tính hay cơ địa đặc biệt ................................. 39
Bảng 3.3. Tần suất tiếp xúc và thời gian tiếp xúc kháng sinh trong 3 tháng trƣớc
khi phân lập vi khuẩn ........................................................................................... 40
Bảng 3.4. Đặc điểm các trƣờng hợp có tiền căn sử dụng Carbapenem ............... 42
Bảng 3.5. Đặc điểm các trƣờng hợp có tiền căn sử dụng Cephalosporin phổ rộng
.............................................................................................................................. 43
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền căn nằm viện và có thủ thuật xâm lấn ......... 44
Bảng 3.7. Đặc điểm phân bố bệnh nhân có tiền căn nằm viện ............................ 45
Bảng 3.8. Tần suất các loại thủ thuật đã thực hiện ............................................. 46
.
viii
Bảng 3.9. Phân bố thời gian lƣu từng loại thiết bị xâm lấn ................................. 47
Bảng 3.10. Tần suất phân bố theo vị trí nhiễm trùng chung trong toàn bộ mẫu . 49
Bảng 3.11. Bảng phân bố vị trí nhiễm trùng theo từng loại vi khuẩn.................. 51
Bảng 3.12. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của nhóm A. baumannii và P. aeruginosa
.............................................................................................................................. 53
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của A. Baumannii và P. aeruginosa ...... 55
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh trong nhóm không phải A. baumannii và
P. aeruginosa ....................................................................................................... 56
Bảng 3.15. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của từng vi khuẩn trong nhóm không phải
A. baumannii và P. aeruginosa ............................................................................ 58
Bảng 3.16. Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng gợi ý nhiễm trùng trƣớc khi điều
trị .......................................................................................................................... 60
Bảng 3.17. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo vị trí nhiễm trùng............. 61
Bảng 3.18. Tần suất điều trị kháng sinh trƣớc khi có kháng sinh đồ và sự phù
hợp kháng sinh đồ ................................................................................................ 63
Bảng 3.19. Số ca điều trị kháng sinh sau khi có kháng sinh đồ........................... 63
Bảng 3.20. Kháng sinh điều trị sau khi có kết quả kháng sinh đồ ....................... 64
Bảng 3.21. Thời gian điều trị kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh đồ ....... 65
Bảng 3.22. Kết quả điều trị .................................................................................. 66
Bảng 3.23. Thời gian cắt sốt theo từng kháng sinh.............................................. 67
.
ix
Bảng 3.24. So sánh tỷ lệ vi khuẩn phân lập đƣợc giữa 2 nhóm tử vong và không
tử vong .................................................................................................................. 68
Bảng 3.25. So sánh tỷ lệ nguồn nhiễm trùng giữa 2 nhóm tử vong và không tử
vong ...................................................................................................................... 69
Bảng 3.26. So sánh đặc điểm dịch tễ, vi sinh và lâm sàng giữa 2 nhóm tử vong
và không tử vong .................................................................................................. 69
.
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của kháng sinh nhóm carbapenem ............................. 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các vi khuẩn kháng carbapenem…………………………….48
Biểu đồ 3.2. Phân bố các loại nhiễm trùng trong toàn mẫu…………………..50
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo nhiễm trùng bệnh viện- nhiễm trùng cộng đồng…….
.............................................................................................................................. 50
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh chung của nhóm A. baumannii và P.
aeruginosa………………………………………………………………………53
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của A. baumannii và P.
aeruginosa…..55
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của nhóm không phải A. baumannii và
P. aeruginosa………………………………………………………………57
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của từng vi khuẩn trong nhóm không
phải A. baumannii và P. aeruginosa…………………………………………..58
.
xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………..28
.
1
MỞ ĐẦU
Kể từ khi kháng sinh đƣợc tìm ra dùng để điều trị các tình trạng nhiễm
trùng do vi khuẩn, tỷ lệ bệnh tật và tử vong đã giảm nhiều so với thời kỳ trƣớc
khi có kháng sinh. Trong nhiều thập kỷ qua, rất nhiều kháng sinh đã ra đời, đặc
biệt là các kháng sinh thuộc họ beta-lactam gồm penicillin và dẫn xuất của
penicillin gồm các cephalosporin, carbapenem và các chất ức chế betalactamase. Các kháng sinh này đều có một nhân beta-lactam trong phân tử.
Trong các loại beta-lactam, cephalosporin là kháng sinh đƣợc sử dụng phổ
biến nhất cho điều trị nhiễm trùng. Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh rộng
rãi, không phù hợp nhƣ không đúng chỉ định, không đủ thời gian, kháng sinh
chất lƣợng kém làm xuất hiện và lan truyền ngày càng nhiều các dòng vi khuẩn
kháng thuốc. Có rất nhiều cơ chế kháng với kháng sinh nhóm beta-lactam. Phổ
biến và quan trọng nhất là vi khuẩn tiết các men beta-lactamase nhƣ men kháng
beta-lactam phổ rộng (ESBL Extended-Spectrum Beta-lactamase), men AmpC
beta-lactamase (AmpC) và beta-lactamase thủy phân carbapenem.
Tình trạng kháng thuốc ngày càng tăng, ESBL đã đƣợc biết đến từ lâu và
đƣợc công bố ở trên khắp thế giới, trong đó có Việt Nam. AmpC beta-lactamase
mới đƣợc biết đến trong 2 thập niên gần đây. Các vi khuẩn tiết những men này
sẽ đề kháng với cephalosporin phổ rộng. Và nhóm carbapenem là kháng sinh
đƣợc lựa chọn trong điều trị các vi khuẩn này. Nhƣng những năm gần đây, tỷ lệ
nhiễm trùng do các vi khuẩn kháng luôn với các kháng sinh thuộc nhóm
carbapenem ngày càng gia tăng làm gia tăng tỷ lệ tử vong và gánh nặng y tế cho
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Các nhà nghiên cứu đã quan sát tỷ lệ
CREs- carbapenem resistant Enterobacteriaceae ở Châu Âu, Mỹ và Nam Mỹ
.
2
thấy rằng ở các bệnh viện của New York có tỷ lệ nhiễm trùng CREs sớm hơn.
Giữa năm 2000 và 2010, tỷ lệ nhiễm trùng CREs tăng từ 1% đến 12% trong 42
bang và tỷ lệ tử vong đến 50% [7].
Một nghiên cứu khác của Patel và cộng sự báo cáo rằng 38% tỷ lệ tử vong
do nhiễm trùng và 48% tỷ lệ tử vong trong bệnh viện với bệnh nhân nhiễm trùng
do Klebsiella pneumonia kháng carbapenem so với 12% và 20% đối với các
bệnh nhân nhiễm trùng do Klebsiella pneumonia nhạy carbapenem [31].
Trong báo cáo vi sinh năm 2018 của tác giả Nguyễn Phú Hƣơng Lan [3]
tại bệnh viên Bệnh nhiệt đới báo cáo tỷ lệ P. aeruginosa kháng imipenem là
4,1% và kháng meropenem là 1,4%; tỷ lệ A. baumannii kháng carbapenem trong
BAL là 75% và trong máu là 31%.
Những nghiên cứu trên cho thấy sự xuất hiện các vi khuẩn kháng với
carbapenem là một vấn đề cần quan tâm hiện nay và việc tìm ra những tác nhân
này góp phần quan trọng trong điều trị nhiễm trùng, và cung cấp dữ liệu về dịch
tễ học từ đó bệnh nhân đƣợc điều trị kháng sinh phù hợp hơn để giảm tỷ lệ tử
vong cho bệnh nhân.
Tại bệnh viên Bệnh nhiệt đới là bệnh viện tuyến cuối về truyền nhiễm và
nhiễm trùng của thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía nam, các trƣờng hợp
nhiễm trùng vi khuẩn kháng carbapenem đã đƣợc ghi nhận nhƣng chƣa có một
khảo sát chi tiết về bệnh cảnh của các tác nhân này. Các yếu tố về dịch tễ, cơ địa
bệnh nhân, về tiếp xúc kháng sinh, các đặc điểm về vi sinh, đặc điểm điều trị và
đáp ứng điều trị của các tác nhân này nhƣ thế nào? Những vấn đề này cần đƣợc
tìm hiểu để góp phần vào việc điều trị đúng mức các nhiễm trùng do vi khuẩn
gram âm.
.
3
Trên cơ sở trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu sau:
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả các đặc điểm dịch tễ và biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm
trùng do vi khuẩn gram âm kháng carbapenem.
2. Mô tả đặc điểm vi sinh và tính kháng thuốc của vi khuẩn ở bệnh nhân
nhiễm trùng do gram âm kháng carbapenem.
3. Mô tả cách đáp ứng điều trị ở bệnh nhân nhiễm trùng do vi khuẩn gram
âm kháng carbapenem.
.
4
Chƣơng 1
1.1
TỔNG QUAN Y VĂN
Sơ lƣợc về vi khuẩn gram âm gây bệnh trên lâm sàng
Vi khuẩn gram âm là một nhóm các loại vi khuẩn không giữ đƣợc tinh thể
tím khi cho phản ứng với hóa chất thử nghiệm theo tiêu chuẩn nhuộm Gram. Vi
khuẩn gram âm gồm cầu khuẩn gram âm và trực khuẩn gram âm. Trực khuẩn
gram âm là nguyên nhân thƣờng gặp nhất trong các bệnh lý nhiễm trùng trong
lâm sàng và tình trạng đề kháng kháng sinh ở các vi khuẩn này ngày càng gia
tăng, là một trong các vấn đề đƣợc quan tâm nhất trong điều trị nhiễm trùng hiện
nay.
Trực khuẩn gram âm gây bệnh có thể chia thành 2 nhóm chính là: trực
khuẩn gram âm họ Enterobacteriaceae và trực khuẩn gram âm không thuộc họ
Enterobacteriaceae.
Các trực khuẩn gram âm thuộc họ Enterobacteriaceae còn đƣợc gọi là các
vi khuẩn gram âm đƣờng ruột. Đây là họ vi khuẩn gây bệnh thƣờng gặp nhất
trong điều trị lâm sàng. Các vi khuẩn thƣờng gặp trong họ này gồm: E. coli, K.
pneumoniae, Proteus spp., samonella spp., Enterobacter spp.
Các trực khuẩn gram âm không thuộc họ Enterobacteriaceae gồm
Pseudomonas spp., và các vi khuẩn gram âm không lên men lactose. Các vi
khuẩn thƣờng gặp trên lâm sàng thuộc họ này bao gồm: họ vi khuẩn
Pseudomonas spp (thƣờng gặp nhất là Pseudomonas aeruginosa), họ vi khuẩn
Aeromonas spp., họ Vibrio spp., Stenotrophomonas maltophila và họ
Acinetobacter spp.
.
5
1.2
Đại cƣơng về nhóm kháng sinh carbapenem
Carbapenem là nhóm kháng sinh thuộc họ beta-lactam bán tổng hợp, hầu
hết đƣợc tổng hợp từ thienamycin tạo ra các dẫn chất có phổ tác dụng rộng,
kháng β-lactamase đặc biệt của vi khuẩn gram âm, tác dụng mạnh lên trực khuẩn
mủ xanh. Cấu trúc phân tử khác với các kháng sinh penicillin là có một nguyên
tử carbon thay thế cho nguyên tử lƣu huỳnh trong cấu trúc vòng thiazollidin và
có liên kết đôi giữa C-2 và C-3. Ngoài ra, cấu trúc của carbapenem có nhóm
ethylhydoroxyl liên kết với vòng beta-lactam, còn kháng sinh cephalosporin và
penicillin là nhóm acylamino. Nhóm kháng sinh này gồm có: imipenem,
meropenem, ertapenem và doripenem lần lƣợt đƣợc cơ quan quản lý thuốc và
thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê chuẩn vào năm 1985, 1996, 2001 và 2007.
Imipenem và meropenem có hoạt phổ rộng chống lại hầu hết các chủng
Pseudomonas và các chủng sinh β-lactamase. Ertapenem và doripenem có hoạt
phổ hẹp hơn các carbapenem khác trên P.aeruginosa và Acinetobacter spp [1].
1.2.1.
Cấu trúc hóa học
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của kháng sinh nhóm carbapenem
.
6
Hình 1.1 mô tả cấu trúc hóa học của 4 kháng sinh trong nhóm
carbapenem: ertapenem, imipenem, meropenem và doripenem.
1.2.2.
Cơ chế tác dụng
Carbapenem là nhóm kháng sinh thuộc họ β-lactam nên có cơ chế tác
dụng chung của kháng sinh họ β-lactam.
Cơ chế tác dụng của các kháng sinh β-lactam là ức chế quá trình sinh tổng
hợp thành tế bào vi khuẩn dẫn đến sự dung giải tế bào. Để có đƣợc tác dụng này,
chúng phải xâm nhập vào vách tế bào vi khuẩn qua các kênh porin và gắn với
protein gắn penicillin (PBP). Những protein này thực tế là các enzym
(transpeptidases) tham gia vào quá trình tạo liên kết chéo peptidoglycan- thành
phần chính của vách tế bào vi khuẩn.
Carbapenem có liên kết ái lực cao với các protein liên kết penicillin (PBP)
của vi khuẩn gram âm và gram dƣơng [24], [45]. Các kháng sinh này ức chế giai
đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp vách tế bào vi khuẩn làm gián đoạn quá
trình sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn dẫn đến vi khuẩn không có vách tế bào
che chở sẽ bị tiêu diệt [45].
Carbapenem có khả năng thấm tốt qua màng và bền vững với β-lactamase
so với các β-lactam khác. Vì vậy, thuốc có phổ kháng khuẩn rộng và không bị
kháng chéo với các thuốc khác trong nhóm β-lactam [24].
1.2.3.
Phổ tác dụng
Carbapenem là nhóm kháng sinh có hoạt phổ rộng, tác dụng lên cả vi
khuẩn gram dƣơng và gram âm hiếu khí, vi khuẩn kị khí và bền với các vi khuẩn
sinh β-lactamase [45]. Các thuốc trong nhóm có phổ tác động tƣơng tự nhau.
Ertapenem không có tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter
.
7
baumannii [11]. Tất cả các thuốc đều tác dụng tốt trên cầu khuẩn gram dƣơng.
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh do tƣơng tác với các PBP trên màng ngoài
của vi khuẩn.
Trên vi khuẩn hiếu khí gram dƣơng: các carbapenem có hoạt lực mạnh
chống lại hầu hết các Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin (MSSA),
tuy nhiên chúng không có tác dụng trên Staphylococcus aureus kháng
methicillin (MRSA).
Chủng Streptococcus pneumoniae có mức độ kháng mạnh và kháng trung
gian với penicillin vẫn còn nhạy cảm với carbapenem. Tác dụng chống lại
Enterococci của các kháng sinh carbapenem khác nhau đáng kể giữa các loài.
Hầu hết các Enterococcus faecalis đều nhạy cảm hoặc nhạy cảm ở mức độ vừa,
trong khi đó hầu hết các chủng Enterococcus faecium đều kháng lại carbapenem.
Trên in vitro imipenem thể hiện hoạt lực mạnh hơn meropenem và ertapenem
trong việc chống lại vi khuẩn gram dƣơng hiếu khí.
Trên vi khuẩn hiếu khí gram âm: Carbapenem thể hiện hoạt lực in vitro
mạnh, tất cả kháng sinh trong nhóm đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh
trên Enterobacteriaceae đa kháng các kháng sinh β-lactam khác. Đối với
Pseudomonas aeruginosa, imipenem và meropenem có tác dụng tƣơng đƣơng.
Do bền vững với các β-lactamase, tất cả các kháng sinh carbapenem đều có hoạt
lực mạnh với các chủng E. coli và K. pneumoniae sinh ESBL [45].
Trên vi khuẩn kỵ khí: Carbapenem có hoạt tính mạnh chống lại hầu hết
các chủng vi khuẩn kỵ khí quan trọng. Các kháng sinh trong nhóm thể hiện tác
dụng tƣơng đƣơng nhau trên in vitro đối với các vi khuẩn kỵ khí.
.
- Xem thêm -