.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________
LÂM QUỐC KHÁNH
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CHẨN ĐOÁN FNA VÀ ĐIỀU TRỊ
BƯỚU WARTHIN TUYẾN MANG TAI
CHUYÊN NGÀNH: RĂNG HÀM MẶT
MÃ SỐ: CK 62 72 28 15
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG
TS.BS. BÙI XUÂN TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
dữ liệu và kết quả nên trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
LÂM QUỐC KHÁNH
.
.
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
i
ii
iv
v
vi
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1.Mô phôi học tuyến mang tai .............................................................................. 3
1.2.Bệnh học bướu Warthin tuyến mang tai ............................................................ 9
1.3.Chẩn đoán bướu Warthin tuyến mang tai ………………………………….. 16
1.4. Điều trị và tiên lượng bướu Warthin tuyến mang tai……..…………………...21
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 24
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................ 37
CHƯƠNG 3.
KẾT QUẢ .................................................................................... 38
3.1. Đặc điểm bệnh nhân bướu Warthin tuyến mang tai ....................................... 38
3.2. Đặc điểm bướu Warthin tuyến mang tai trên lâm sàng và siêu âm................. 41
3.3. Chẩn đoán siêu âm và FNA bướu Warthin tuyến mang tai ............................ 44
3.4. Phẫu thuật điều trị bướu Warthin và biến chứng liệt mặt ............................... 51
CHƯƠNG 4.
BÀN LUẬN................................................................................. 62
4.1. Về đặc điểm bệnh họcbướu Warthin tuyến mang tai ..................................... 62
4.2. Về chẩn đoán bướu Warthin tuyến mang tai.................................................. 66
4.3. Về phẫu thuật bướu Warthin tuyến mang tai và biến chứng liệt mặt.............. 71
KẾT LUẬN
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu chấp nhận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh
Phụ lục 2: Thông tin cho bệnh nhân và Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu
Phụ lục 3: Phiếu thu thập dữ liệu và danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
.
.
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
AUC
Viết đầy đủ
Area under the curve
CT
Computed Tomography
FNA
Fine Needle Aspiration
HE
Hematoxylin – Eosin
HPV
Human papillomavirus
KTC
Khoảng tin cậy
KXĐ
Không xác định
MRI
Magnetic Resonance Imaging
Pap
Papanicolaou
TMT
Tuyến mang tai
TNB
Tuyến nước bọt
Tp.HCM
WHO
.
Thành phố Hồ Chí Minh
World Health Organization
.
ii
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Benign epithelial tumor
Bướu biểu mô lành tính
Bilateral tumor
Bướu hai bên
Computed tomography
Chụp cắt lớp điện toán
Enucleation
Lấy bướu
Extracapsular dissection
Cắt bướu ngoài vỏ bao
Facial paresis/paralysis
Liệt mặt
Facial nerve dysfunction
Rối loạn chức năng thần kinh mặt
Fine needle aspiration
Chọc hút bằng kim nhỏ
Frey’s syndrome
Hội chứng Frey
Frozen section
Cắt lạnh
Human papillomavirus
Virút bướu nhú người
Immunohistochemistry
Hóa mô miễn dịch
Magnetic resonance imaging
Chụp ảnh cộng hưởng từ
Marginal mandibular branch
Nhánh thần kinh bờ hàm dưới
Myoepithelial cell
Tế bào cơ biểu mô
Mixed tumor
Bướu hỗn hợp
Multifocal tumor
Bướu nhiều ổ
Oncocytoma
Bướu tuyến ưa axít / Bướu phồng bào
Papillary cystadenolymphomatosum
Limphô nang tuyến dạng nhú
Parotid gland
Tuyến mang tai
Partial superficialparotidectomy
Cắt một phần thùy nông tuyến mang tai
Pleomorphic adenoma
Bướu tuyến đa dạng
Postoperative facial nerve palsy
Liệt thần kinh mặt sau mổ
Salivary gland tumor
Bướu tuyến nước bọt
Superficial parotidectomy
Cắt thùy nông tuyến mang tai
.
.
iii
Total parotidectomy
Cắt trọn tuyến mang tai
Ultrasonography
Siêu âm
Warthin’s tumor
Bướu Warthin
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
.
.
iv
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Các biến số nghiên cứu và cách đánh giá
26
Bảng 2.2
Cách khám và tiêu chí chẩn đoán liệt VII ngoại biên
30
Bảng 2.3
Phân loại mức độ liệt mặt theo House-Brackmann
30
Bảng 3.4
Tuổi, giới, nghề nghiệp và địa phương của 78 BN
bướu Warthin
39
Bảng 3.5
Thói quen và bệnh toàn thân 78 BN bướu Warthin
40
Bảng 3.6
Đặc điểm 15 bệnh nhân bướu Warthin hai bên
41
Bảng 3.7
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm của 93 bướu Warthin
42
Bảng 3.8
So sánh đặc điểm lâm sàng và siêu âm của bướu
Warthin phải và trái
43
Bảng 3.9
Liên quan vị trí bướu ở thùy tuyến với cực dưới TMT
44
Bảng 3.10
Liên quan chẩn đoán siêu âm với vị trí bướu Warthin
46
Bảng 3.11
Liên quan chẩn đoán FNA với vị trí bướu Warthin
48
Bảng 3.12
Liên quan phương pháp phẫu thuật với vị trí bướu
52
Bảng 3.13
Liên quan phương pháp phẫu thuật theo với kích
thước bướu
53
Bảng 3.14
Liên quan phương pháp phẫu thuật với chẩn đoán siêu
âm và FNA
54
Bảng 3.15
Lâm sàng và phẫu thuật 11 trường hợp liệt mặt sau mổ
58
Bảng 3.16
Liên quan giữa biến chứng liệt mặt sau mổ với các yếu
tố lâm sàng, phẫu thuật bướu Warthin tuyến mang tai
61
Bảng 4.17
Kết quả chẩn đoán siêu âm bướu Warthin so với bướu
tuyến đa dạng
68
Bảng 4.18
So sánh giá trị chẩn đoán siêu âm và FNA giữa các
nghiên cứu
72
.
.
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1
Tóm tắt qui trình nghiên cứu
25
Sơ đồ 2.2
Tóm tắt qui trình điều trị bướu Wathin tuyến mang tai
31
Sơ đồ 4.3
Phác đồ xử trí bướu Warthin TMT theo Lee và c.s.
73
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1 Đường biểu diễn tuổi bệnh nhân bướu Warthin
38
Biểu đồ 4.2 So sánh kích thước lớn nhất của các bướu Warthin
có các chẩn đoán siêu âm khác nhau
46
Biểu đồ 4.3 So sánh kích thước bướu Warthin có các chẩn đoán FNA
khác nhau
49
Biểu đồ 4.4 Độ chính xác của siêu âm và/hoặc FNA chẩn đoán bướu
Warthin TMT
49
.
.
vi
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Phát triển ống mang tai quanh các nhánh thần kinh mặt
03
Hình 1.2
Giải phẫu học tuyến mang tai
05
Hình 1.3
Hình ảnh CT tuyến mang tai bình thường
05
Hình 1.4
Tuyến mang tai và các nhánh thần kinh mặt
07
Hình 1.5
Các mạch máu chính quanh tuyến mang tai
08
Hình 1.6
Bướu Warthin tuyến mang tai
14
Hình 1.7
Bướu Warthintuyến mang tai
15
Hình 1.8
Hình siêu âm tuyến mang tai bình thường
16
Hình 1.9
Kết quả tế bào học FNA bướu Warthin
18
Hình 1.10
Hình CT bướu Warthin tuyến mang tai trái.
19
Hình 1.11
Hình MRI bướu Warthin tuyến mang tai trái
19
Hình 2.12
FNAbướu Warthin
28
Hình 2.13
Mô bệnh học bướu Warthin
29
Hình 2.14
Đường mổ Blair cải tiến và bóc tách
32
Hình 2.15
Xác định nhánh thần kinh tai lớn
33
Hình 2.16
Bóc tách mô tuyến
33
Hình 2.17
Xác định thần kinh mặt và chỗ chia đôi màu trắng
34
Hình 2.18
Phẫu thuật một phần thùy nông tuyến mang tai
35
Hình 2.19
Phẫu thuật cắt thùy nông tuyến mang tai
35
Hình 2.20
Phẫu thuật cắt thùy sâu tuyến mang tai
36
Hình 3.21
Bướu Warthin TMT trên lâm sàng, siêu âm và đại thể
45
Hình 3.22
Hình ảnh tế bào học FNA bướu Warthin
47
Hình 3.23
Bướu Warthin TMT có chẩn đoán siêu âm sai
50
.
.
vii
Hình 3.24
Bướu có vỏ bao và không có vỏ bao
55
Hình 3.25
Cấu trúc nhú cắt dọc và cắt ngang
55
Hình 3.26
Mô đệm limphô và trung tâm mầm
55
Hình 3.27
Các tế bào biểu mô lót mỗi nang tuyến bướu Warthin
56
Hình 3.28
Bệnh nhân bướu Warthin tuyến mang tai trái và liệt mặt
ngoại biên sau mổ
56
Hình 3.29
Bệnh nhân bướu Warthin TMT hai bên, siêu âm và 3
tháng sau mổ không liệt mặt
57
Hình 3.30
Bệnh nhân bướu Warthin tuyến mang tai phải
59
.
.
1
MỞ ĐẦU
Bướu tuyến nước bọt (TNB) chiếm khoảng 6% các bướu vùng đầu cổ. Đa số
bướu TNB xảy ra ở tuyến mang tai (TMT), chiếm tỉ lệ 80% các bướu TNB; trong
đó đa số bướu TMT lành tính (chiếm 70 - 85% các bướu TMT)[11],[69]. Theo phân
loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2017, có đến hơn 30 loại bướu biểu mô
ở tuyến nước bọt [25]. Việc phân loại chi tiết này thuận lợi cho điều trị do tiên
lượng khác nhau đáng kể tùy theo diễn tiến sinh học của mỗi loại bướu. Tuy nhiên,
sự đa dạng của nhiều loại bướu ở TNB đòi hỏi phải có chẩn đoán trước mổ chính xác
để chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp.
Trong các loại bướu TNB lành tính, bướu Warthin thường gặp thứ hai sau
bướu tuyến đa dạng (bướu hỗn hợp), chiếm tỉ lệ 2-15% [10],[27]. Tỉ lệ bướu
Warthin đang có xu hướng gia tăng do thói quen hút thuốc lá phổ biến [69] và béo
phì [36]. Bướu xảy ra chủ yếu ở TMT và khoảng 10% bệnh nhân có bướu Warthin
cả hai bên [10]. So với những bướu thật sự khác ở TNB,bướu Warthin có những đặc
điểm bệnh học khác biệt nên hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận liệu rằng bướu
Warthin là bướu thật sự hay chỉ là một sự tăng sinh phản ứng [55],[56].
Do bệnh học đa dạng và phức tạp nhưng triệu chứng lâm sàng ít nên việc
chẩn đoán bướu TNB trước mổ cần phải dựa trên sự kết hợp lâm sàng với các xét
nghiệm như siêu âm, chụp cắt lớp điện toán (CT) hoặc chụp ảnh cộng hưởng từ
(MRI), chọc hút bằng kim nhỏ (FNA). Siêu âm và FNA là những xét nghiệm
thường quy trong chẩn đoán bướu TNB do chi phí không cao, ít hay không xâm lấn,
kỹ thuật đơn giản, cho kết quả nhanh và khá chính xác. Qua phân tích gộp 19 bài
báo khoa học công bố từ 1982-2013, Liu và c.s. (2015) ghi nhận độ đặc hiệu của
FNA cao nhất 98%, siêu âm 92%, CT 85,1% và MRI 88,6%; độ nhạy CT cao nhất
83%, MRI 80,7%, FNA 78% và siêu âm 62,9% [43]. Nghiên cứu trong nước trên
408 bướu TNB (Bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM, năm 2009 và 2010), đối chiếu với
giải phẫu bệnh sau mổ cho kết quả FNA có độ đặc hiệu cao 98,1% và độ chính xác
cao 87,7% nhưng độ nhạy 50,6% [2]. Kết quả này tương tự như nghiên cứu tại
Bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM năm 2003 ghi nhận FNA chẩn đoán bướu TNB có
độ nhạy 57,7%, độ đặc hiệu 97% và độ chính xác 86,2% [6].
.
.
2
Có nhiều tranh cãi về phương pháp phẫu thuật điều trị bướu Warthin [68].
Do đây là bướu lành tính, hiếm khi hóa ác (dưới 1%) và thường có kích thước nhỏ
nên được điều trị bằng phẫu thuật lấy bướu [13],[56]. Tuy nhiên, bướu Warthin
thường có vỏ bao không toàn vẹn và có tính chất nhiều ổ [46] nên một số tác giả đề
nghị cắt một phần thùy nông hoặc cắt thùy nông nếu bướu ở thùy nông, và cắt trọn
tuyến mang tai nếu bướu ở thùy sâu [19],[33]. Phẫu thuật TMT có thể gây ra một số
biến chứng như liệt thần kinh mặt tạm thời hay vĩnh viễn, hội chứng Frey, ảnh
hưởng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau điều trị [20]. Theo kết quả nghiên
cứu tại Bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM (2010-2013) về phẫu thuật cắt thùy nông
TMT điều trị 135 bướu tuyến đa dạng lành tính dưới 4 cm và ở thùy nông, tỉ lệ liệt
thần kinh mặt tạm thời là 37%, với thời gian hồi phục 11 tuần (5 - 24 tuần) [7].
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
(1) Bướu Warthin tuyến mang tai ở nước ta có những đặc điểm lâm sàng gì?
(2) Tỉ lệ chẩn đoán chính xác của siêu âm và FNA trước mổ bướu Warthin TMT là
bao nhiêu?
(3) Điều trị bướu Warthin TMT ở nước ta bằng những phương pháp phẫu thuật
nào, và tỉ lệ biến chứng liệt thần kinh mặtsau mổ có khác nhau hay không?
Từ những lý do nêu trên, với mong muốn sẽ đóng góp thêm kinh nghiệm cho
thực hành lâm sàng về bệnh học, chẩn đoán và điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán FNA và điều trị bướu Warthin tuyến
mang tai”, vớicác mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Xác định các đặc điểm lâm sàng của bướu Warthin tuyến mang tai (bao gồm
tuổi, giới, thói quen hút thuốc, thời gian phát hiện, vị trí và kích thước bướu).
2. Xác định độ chính xác của siêu âm và FNA trong chẩn đoán bướu Warthin
tuyến mang tai.
3. Xác định tỉ lệ các phương pháp phẫu thuật áp dụng điều trị bướu Warthin
tuyến mang tai và tỉ lệ biến chứng liệt thần kinh mặt trong 3 tháng đầu sau
phẫu thuật.
.
.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. MÔ PHÔI HỌC TUYẾN MANG TAI
1.1. Phôi học tuyến mang tai [69]
Các tuyến nước bọt phát sinh từ lớp biểu mô của khoang miệng trong tuần 4
đến tuần 6 của phôi thai, và tuyến mang tai là lớn nhất trong các tuyến nước bọt
chính. Các mô tiết và nhu mô của tuyến mang tai phát sinh từ ngoại bì, trong khi
các phần còn lại của tuyến nước bọt phát sinh từ nội bì. Các tuyến mang tai phát
triển đầu tiên, tiếp theo là các tuyến dưới hàm và dưới lưỡi và nhánh biểu mô từ các
chồi biểu mô mở rộng trước khi trở thành các ống bài tiết, trong khi các chồi cuối
biệt hóa thành các tiểu thể nang tuyến.
Các trung mô bao quanh biểu mô sau đó tạo thành vỏ giữa thùy và phân
thùy. Tuyến mang tai nguyên thủy được xuất hiện đầu tiên, chúng chỉ được hình
thành sau khi các tuyến dưới hàm và dưới lưỡi đã tạo thành khi có sự kết dính lỏng
lẻo của mô liên kết. Sự hình thành hệ bạch huyết trong quá trình phôi thai xảy ra sau
khi tại thành các tuyến dưới hàm và dưới lưỡi nhưng trước đó là tuyến mang tai - do
đó tuyến mang tai là tuyến nước bọt duy nhất kết hợp với mô bạch huyết.
Ống mang tai nguyên thủy
Thần kinh mặt
Động mạch
cảnh ngoài
Tĩnh mặt sau hàm
Hình 1.1: Sự phát triển của ống mang tai quanh các nhánh thần kinh mặt.
“Nguồn: Tie H. và c.s., 2014” [69]
Trong quá trình hình thành của tuyến mang tai, các tế bào biểu mô nước bọt
cũng có thể được bao gồm trong các hạch bạch huyết trong tuyến và xung quanh
.
.
4
tuyến và do đó khối u tuyến nước bọt có thể được tìm thấy trong các hạch bạch
huyết chính. Trong quá trình hình thành tuyến mang tai, các ống tuyến dẫn nước bọt
nguyên thủy cũng kéo dài giữa các nhánh của dây thần kinh mặt đang phát triển dẫn
đến việc mở rộng các nhánh thần kinh mặt vào mô tuyến mang tai.
1.2. Giải phẫu học tuyến mang tai[8],[16],[47],[69]
1.2.1. Vị trí, kích thước
Tuyến mang tai là tuyến nước bọt lớn nhất, nặng từ 25 - 26g, nằm phía dưới ống tai
ngoài, giữa cành lên của xương hàm dưới và cơ ức đòn chũm, được bọc trong mạc
tuyến mang tai (do mạc cổ nông tạo nên).
1.2.2. Hình thể ngoài
Tuyến mang tai hình tháp có 3 mặt, 3 bờ và 2 cực.
-
Mặt ngoài: chỉ có da và mạc nông che phủ, trong tổ chức dưới da có các nhánh
mặt của thần kinh tai lớn và các hạch bạch huyết nông. Mặt này tuyến nằm rất
nông nên khi tuyến bị viêm sưng trông rất rõ (như là trong bệnh quai bị).
-
Mặt trước: áp vào bờ sau cành lên của xương hàm dưới và cơ cắn, cơ
chân bướm trong và dây chằng chân bướm hàm. Mặt này tuyến còn liên quan
với bó mạch hàm trên và dây thần kinh tai thái dương ở ngang mức khuyết cổ
xương hàm dưới.
-
Mặt sau: liên quan với mỏm chũm, giáp với bờ trước cơ ức đòn chũm, bụng sau
cơ hai bụng, mỏm trâm và các cơ trâm. Động mạch cảnh ngoài sau khi lách qua
khe giữa cơ trâm lưỡi và cơ trâm móng, nằm ép và đào thành rãnh vào mặt này
rồi chui vào trong tuyến, động mạch và tĩnh mạch cảnh trong ở trong và sau hơn
ngăn cách với tuyến bởi mỏm trâm và các cơ trâm; thần kinh mặt từ lỗ trâm
chăm đi xuống cũng chui vào trong tuyến ở phần sau trên của mặt này.
-
Bờ trước: có ống tuyến mang tai thoát ra (ống Sténon). Ở trên ống tuyến đôi khi
gặp tuyến mang tai phụ (khoảng 20% các trường hợp); các nhánh của dây thần
kinh mặt và động mạch ngang mặt thoát ra khỏi tuyến dọc bờ này.
-
Bờ sau: nằm dọc theo tai ngoài, mỏm chũm và bờ trước cơ ức đòn chũm.
-
Bờ trong: là nơi giao tiếp giữa mặt trước và mặt sau, nằm dọc dây chằng trâm
hàm dưới.
.
.
5
Hình 1.2. Giải phẫu học tuyến mang tai..
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, 2007” [88]
Hình 1.3:Hình
Hình chụp
ch cắt lớp điện toán (CT) cho thấyy ssự tách biệt rõ giữa
c tuyến mang tai hai bên. Hình bên trái cho th
thùy nông và thùy sâu của
thấy ranh giới
ừ lỗ trâm chũm đến xương hàm dướii phía sau. Hình bên ph
của hai thùy kéo dài từ
phải
giới từ cơ ức đòn chũm đếnn xương hàm dưới
cho thấy sự thay đổii ranh gi
dư phía trước.
“Nguồn: Tie H. và c.s., 2014” [69]
.
.
6
-
Cực trên: nằm giữa khớp thái dương hàm (ở trước) và ống tai ngoài (ở
sau; liên quan với bó mạch thái dương nông và dây thần kinh tai thái dương.
-
Cực dưới: nằm giữa cơ ức đòn chũm và góc hàm dưới, liên quan ở
trong với tĩnh mạch, động mạch cảnh trong và dây thần kinh dưới lưỡi.
1.2.3. Các thành phần trong tuyến mang tai
Các mạch máu, thần kinh lách giữa các thùy của tuyến và lần lượt từ sâu ra
nông gồm có: động mạch cảnh ngoài với 2 ngành cùng là động mạch thái dương
nông và động mạch hàm (hàm trên); nông hơn có tĩnh mạch sau hàm dưới được tạo
nên bởi tĩnh mạch thái dương nông, tĩnh mạch hàm (tĩnh mạch hàm trên) và nằm ở
nông nhất là dây thần kinh mặt. Thần kinh mặt chui vào tuyến ở phần sau trên rồi
chạy ra trước và xuống dưới phân chia trong tuyến và thoát ra ở bờ trước tuyến,
phân chia tuyến ra làm hai thùy gồm thùy nông và thùy sâu.
1.2.4. Ống Sténon của hệ thống tuyến mang tai
Ống dẫn nước bọt tuyến mang tai được gọi là ống Sténon, tạo nên do sự hợp
nhất của hai ống chính trongtuyến thoát ra khỏi tuyến ở bờ trước. Ống này chạy bắt
chéo mặt ngoài cơ cắn, uốn cong theo bờ trước cơ này vòng qua cục mỡ Bichat ở
má, xuyên qua hai bó cơ mút để đổ vào trong hốc miệng ở mặt trong của má bằng
một lỗ nhỏ đối diện với thân răng cối lớn thứ hai hàm trên.Ống Sténon dài 5cm;
đường định hướng của ống là đường kẻ từ gờ bình tai tới giữa đường nối cánh mũi
và khóe mép.
1.2.5. Đường đi dây thần kinh mặt liên quan tuyến mang tai
Rễ vận động thần kinh mặt sau khi xuất phát từ vận động (nhân mặt) chạy
vòng qua nhân vận nhãn ngoài tạo thành gối thần kinh mặt tương ứng lồi mặt ở nền
não thất bốn, hợp với sợi tự chủ từ nhân bọt trên và các sợi cảm giác từ nhân bó đơn
độc để thoát ra ở rãnh hành cầu. Sau khi chui cùng thần kinh tiền đình ốc tai qua lỗ
tai trong, thần kinh mặt chạy thành đường zíc zắc trong ống thần kinh mặt trong ống
xương đá gồm ba đoạn là:
-
Đoạn mê đạo: rễ vận động thần kinh mặt và thần kinh trung gian chạy
thẳng góc với trục phần đá xương thái dương, giữa ốc tai xương và tiền
đình xương của tai trong.
.
.
7
-
Đoạn nhĩ : chạy gần như song song với trục của phần đá, và tạo với đoạn
trước một chỗ gập góc gọi là gối, ở đó có hạch gối thần kinh mặt.
-
Đoạn chũm : thần kinh lại bẻ quặt xuống dưới để đến lỗ trâm chũm.
Thần kinh mặt bắt đầu phân nhánh đoạn trong xương đá với các nhánh sau:
thần kinh đá lớn, thần kinh cơ bàn đạp, thần kinh thừng nhĩ.
-
Thần kinh đá lớn tách từ hạch gối, chạy theo lỗ và rãnh thần kinh đá lớn
để vào lại sọ, kết hợp với thần kinh đá sâu (từ đám rối động mạch cảnh)
và thần kinh ống chân bướm.
-
Thừng nhĩ đi qua phần trên và trong màng nhĩ, rối lách qua khe đá trai để
xuống nối với thần kinh lưỡi (từ thần kinh sinh ba) để đến chi phối cho
2/3 cảm giác vị giác trước lưỡi.
Nhánh thái dương
Nhánh gò má
Lỗ tai ngoài
Nhánh trâm chũm
Mỏm chũm
Thần kinh mặt
Mỏm trâm
Nhánh cổ
Nhánh má
Nhánh bờ hàm dưới
Hình 1.4.Tuyến mang tai và các nhánh thần kinh mặt
“Nguồn: Myers EN và c.s., 2007” [47]
Thân chính của thần kinh mặt thoát ra từ lỗ trâm chũm thì hướng ra trước để
chui vào tuyến mang tai. Trong đoạn này có các nhánh :
-
Thần kinh tai sau là một nhánh chạy ngay sau loa tai, đến các cơ ở tai và
cho một nhánh lên bụng chẩm cơ chẩm trán.
-
Thần kinh cho bụng sau cơ hai thân và cơ trâm móng.
.
.
8
-
Nhánh lưỡi (có hoặc không), chạy đến đáy lưỡi nhận cảm giác niêm mạc.
Trong nhu mô tuyến mang tai, thần kinh mặt thường phân thành 2 phân
nhánh: nhánh thái dương mặt và nhánh cổ mặt, rồi lại phân thành nhiều nhánh tận
thoát ra ở bờ trước tuyến mang tai và đến vận động cho các cơ bám da mặt và các
cơ bám da cổ.
1.2.6. Động mạch cảnh và tĩnh mạch sau hàm liên quan tuyến mang tai
Động mạch cảnh ngoài và tĩnh mạch sau hàm nằm sâu hơn thần kinh mặt, và
chạy trong nhu mô tuyến. Động mạch cảnh ngoài bắt đầu từ bờ trên sụn giáp, chạy
hướng ra sau lên trên và hơi ra ngoài, rồi nhanh chóng chui vô tuyến nước bọt mang
tai đến sau cổ hàm thì chia thành hai nghành cùng là động mạch hàm và động mạch
thái dương nông. Động mạch cảnh ngoài đi trong hai vùng gồm vùng cổ và vùng
mang tai; hai vùng này ngăn cách với nhau bởi bụng sau cơ hai thân.
1 _ Tĩnh mạch sau hàm
2 _ Động mạch cảnh ngoài
3 _ Động mạch và tĩnh mạch mặt
4 _ Động mạch và tĩnh mạch lưỡi
5 _ Động mạch cảnh ngoài
6 _ Tĩnh mạch cảnh trong
7 _ Tĩnh mạch cảnh ngòai
Hình 1.5.Các mạch máu chính
quanh tuyến mang tai
“Nguồn: Bialek và c.s., 2007” [16]
Khi vào tuyến mang tai, động mạch cảnh ngoài nằm trong phần sâu của
tuyến, sau bờ sau cành lên xương hàm dưới. Tĩnh mạch sau hàm cũng chạy
trong nhu mô tuyến mang tai, nhưng nông hơn động mạch. Thần kinh mặt trải ra
trên phần nông của tuyến mang tai.
Như vậy, trong tuyến mang tai thần kinh mặt, tĩnh mạch sau hàm, động
mạch cảnh ngoài sắp xếp theo thứ tự từ nông vào sâu.
.
.
9
1.3. Mô học tuyến mang tai [4]
Vỏ bao tuyến là mô liên kết giàu sợi collagen. Nhu mô tuyến bao gồm phần
chế tiết và hệ ống bài xuất nằm bên trong các tiểu thùy có các vách liên kết xơ.
Phần chế tiết của tuyến nước bọt có hai loại tế bào là: tế bào tiết thanh dịch (dịch
loãng) và tế bào tiết dịch nhầy, ngoài ra còn có các tế bào không có tính chất chế
tiết là tế bào cơ biểu mô. Tuyến mang tai chỉ có các loại tế bào tiết thanh dịch;
những tế bào này thường ở dạng hình tháp, đáy rộng tựa trên màng đáy và đỉnh hẹp
có các vi nhung mao ngắn không đều, hướng vào lòng nang tuyến. Các tế bào chế
tiết kế nhau gắn kết với nhau bởi các hình thức liên kết, tạo nên khối tế bào hình cầu
gọi là nang tuyến có lòng ở giữa. Tế bào cơ biểu mô nằm ở phía trong màng đáy
nang tuyến và có ở các ống bài xuất nhỏ, các tế bào cơ biểu mô bao quanh ống bài
xuất nhỏ thì có dạng hình thoi và nằm dọc theo chiều dài của ống. Sự co bóp của
các tế bào cơ biểu mô giúp tăng tốc độ bài tiết nước bọt, ngăn chặn sự căng phồng
nang tuyến trong khi chế tiết do có tăng áp lực bên trong.
II. BỆNH HỌC BƯỚU WARTHIN TUYẾN MANG TAI
2.1. Thuật ngữ [12],[26]
Bướu Warthin được Hildebrad mô tả lần đầu tiên vào năm 1895 như là một
biến thể của nang cổ bên. Năm 1910, Albrechet và Artz gọi tên bướu này là nang
tuyến dạng nhú (papillary cystadenoma). Năm 1929, Aldred Scott Warthin báo cáo
thêm 2 trường hợp và gọi tên là limphô nang tuyến dạng nhú (papillary
cystadenoma lymphomatosum). Cơ sở thuật ngữ này là do bướu Warthin là một
khối u dạng nang, thường có những nhú đâm vào trong lòng nang, được lót bởi biểu
mô kép gồm lớp tế bào trụ ái toan và lớp tế bào đáy nhỏ hơn, mô đệm có sự tăng
sinh của mô limphô chứa các nang limphô có những trung tâm mầm.
Thuật ngữ bướu Warthin (Warthin’s tumor) được áp dụng lần đầu tiên vào
năm 1944 do Martin và Ehrlich để tôn vinh Warthin, và từ đó thuật ngữ bướu
Warthin được sử dụng rộng rãi đến nay. Thường dùng thuật ngữ bướu Warthin hơn
để tránh gây nhầm lẫn với limphôm (lymphoma), là ung thư của tổ chức mô limphô.
.
.
10
Đồng nghĩa: limphô nang tuyến dạng nhú (papillary cystadenoma
lymphomatosum), limphôm nang tuyến (cystadenolymphoma), limphô tuyến
(adenolymphoma).
2.2. Dịch tễ học [1], [10],[12],[26],[25],[32],[56]
Bướu Warthin chiếm tỉ lệ 4 - 25%, xếp thứ hai trong các bướu TNB lành tính
sau bướu tuyến đa dạng (bướu hỗn hợp) [26]. Ở nước ta, nghiên cứu hồi cứu 515
bướu TNB tại Bệnh Viện Ung Bướu Tp.HCM trong năm 2009 và 2010 [1], có 361
bướu TNB lành tính (70,1%), trong số này có 27 bướu Warthin. Như vậy, bướu
Warthin chiếm tỉ lệ 5,2% các bướu TNB nói chung, chiếm 7,5% các bướu TNB
lành tính. Trong số 361 bướu TNB lành tính, có 272 bướu ở TMT, chiếm tỉ lệ
75,3%. Tất cả bướu Warthin đều xảy ra ở TMT, do đó bướu Warthin chiếm tỉ lệ
10% các bướu TMT lành tính, đứng thứ hai sau bướu tuyến đa dạng (79%).
Bướu Warthin xảy ra chủ yếu ở người lớn tuổi, đa số trên 60 tuổi [10], trung
bình là 62 tuổi [26]. Ở nam, bướu thường gặp nhất ở lứa tuổi 70; trong khi ở nữ ở
lứa tuổi 60 [32]. Khoảng dưới 6% bướu Warthin xảy ra ở người dưới 40 tuổi [26].
Bướu Warthin xảy ra chủ yếu ở nam giới, với tỉ lệ nam:nữ là 10:1. Tuy
nhiên, tỉ lệ này đã giảm xuống tỉ lệ giữa 1,1: 1 và 1,6: 1, phản ánh tỉ lệ hút thuốc ở
phụ nữ tăng tương đối [26]. Ở nước ta, nghiên cứu trong nước ghi nhận bướu
Warthin có tỉ lệ nam: nữ là 8,9:1; ngược lại với những loại bướu TNB thường gặp
khác [1]. Bướu TNB có tỉ lệ nam:nữ là 1:1,55; cụ thể 1:1,67 trong nhóm bướu TNB
lành và 1:1,3 trong nhóm bướu TNB ác [1].
Tỉ lệ 12 – 20% bệnh nhân có bướu Warthin xuất hiện nhiều ổ trên lâm sàng
(cùng lúc hay lần lượt), và 5 – 14% bệnh nhân có bướu ở hai bên [12]. Mặt khác,
cắt liên tục nhiều lát ở bệnh phẩm mổ cho thấy 50% trường hợp có nhiều tổn
thương ở mức vi thể chưa biểu hiện lâm sàng.
2.3. Bệnh căn [10], [23], [26], [32], [29], [56]
Bệnh sinh bướu Warthin là đề tài nhiều tranh cãi từ khi mới biết đến nay. Có
nhiều giả thuyết được đưa ra để giải thích. Đầu tiên Hildebrand đề nghị tổn thương
này là một biến thể của nang khe mang, do sự còn sót của biểu mô cung mang.
.
- Xem thêm -