.�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
ĐOÀN NGỌC MINH QUÂN
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
KHU VỰC PHÍA NAM 2012-2017
Ngành: Y tế Công cộng
Mã số: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
Ts.Bs.Nguyễn Vũ Thượng
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.� i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn không có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu đã
được Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh hay trường đại học khác chấp nhận để cấp
văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng không có số liệu, văn bản, tài liệu đã
được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.
Học viên thực hiện
Đoàn Ngọc Minh Quân
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH/ BẢN ĐỒ/ BIỂU ĐỒ...................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN Y VĂN....................................................................... 3
1.1.
Đặc điểm chung về bệnh tay chân miệng ..................................................... 3
1.1.1.
Tác nhân gây bệnh.................................................................................. 3
1.1.2.
Nguồn truyền nhiễm ............................................................................... 4
1.1.3.
Đường lây truyền.................................................................................... 4
1.1.4.
Tính cảm nhiễm và miễn dịch ................................................................ 6
1.1.5.
Đặc điểm lâm sàng ................................................................................. 6
1.1.6.
Các yếu tố nguy cơ hoặc yếu tố liên quan đến độ nặng bệnh TCM: ..... 8
1.1.7.
Xét nghiệm tìm tác nhân gây bệnh ......................................................... 9
1.1.8.
Các biện pháp phòng chống bệnh TCM ............................................... 10
1.2.
Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM trên thế giới và tại Việt Nam ................. 10
1.2.1.
Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM các nước trên thế giới ..................... 10
1.2.2.
Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM tại Việt Nam.................................... 15
1.2.3.
Tình hình dịch tễ sơ bộ về bệnh TCM tại khu vực phía Nam: ............. 17
1.3.
Hệ thống giám sát bệnh TCM ..................................................................... 18
1.3.1.
Hệ thống giám sát bệnh TCM ở một số quốc gia trên thế giới ............ 18
1.3.2.
Hệ thống giám sát bệnh TCM tại Việt Nam ........................................ 19
1.4.
Đặc điểm chung về khu vực phía Nam ....................................................... 20
CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 22
2.1.
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang. .................................................................. 22
2.2.
Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................ 22
2.3.
Thời gian và địa điểm: ................................................................................ 22
2.4.
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu: ................................................................... 22
2.4.1.
Cỡ mẫu ................................................................................................. 22
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�iii
2.4.2.
2.5.
Kỹ thuật chọn mẫu ............................................................................... 23
Tiêu chí chọn mẫu ....................................................................................... 24
2.5.1.
Tiêu chí chọn vào ................................................................................. 24
2.5.2.
Tiêu chí loại ra...................................................................................... 27
2.6.
Thu thập dữ kiện: ........................................................................................ 27
2.7.
Các biến số chính trong nghiên cứu và định nghĩa các biến số: ................. 28
2.8.
Các kỹ thuật ở phòng xét nghiệm tìm tác nhân gây bệnh TCM: ................ 30
2.9.
Xử lý số liệu: ............................................................................................... 30
2.10.
Phân tích số liệu ....................................................................................... 31
2.11.
Vấn đề y đức: ........................................................................................... 32
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ ........................................................................................ 33
3.1.
Tình hình bệnh TCM tại Khu vực phía Nam, 2012-2017........................... 33
3.2.
Xác định tỷ lệ nhiễm virut đường ruột gây bệnh TCM ở các ca nặng........ 36
3.2.1.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu:................................................................... 36
3.2.2.
Xác định các virut đường ruột gây bệnh TCM: ................................... 37
3.3.
Xác định một số yếu tố liên quan đến độ nặng bệnh TCM ........................ 41
3.3.1.
Theo đặc điểm dân số xã hội ................................................................ 41
3.3.2.
Theo triệu chứng lâm sàng ................................................................... 42
3.3.3.
Theo tiền sử phơi nhiễm....................................................................... 44
3.3.4.
Kết quả phân tích mô hình đa biến....................................................... 45
CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN ..................................................................................... 48
4.1
Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM tại KVPN giai đoạn 2012-2017 ............. 48
4.2
Tỉ lệ nhiễm virut đường ruột ở các ca TCM độ nặng ................................. 51
4.3
Một số yếu tố liên quan đến độ nặng bệnh TCM........................................ 57
4.4
Những điểm mạnh, hạn chế và tính ứng dụng của nghiên cứu................... 61
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62
ĐỀ XUẤT ................................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 64
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 69
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK: Bệnh viện đa khoa
BYT: Bộ Y tế
CA: Cosxackie virut
DALY: Số năm sống hiệu chỉnh theo mức độ tàn tật
EV: Entero virut
KVPN: Khu vực phía Nam
QĐ: Quyết định
TCM: Tay chân miệng
TT: Thông tư
TTYTDP: Trung tâm Y tế dự phòng
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.� v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số mắc, số tử vong và tỷ lệ chết/mắc của bệnh TCM nội trú tại
KVPN, từ 2012-2017
33
Bảng 3.2. Phân bổ ca mắc bệnh TCM theo địa phương, giai đoạn
2012-2017
34
Bảng 3.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
36
Bảng 3.4. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng ca bệnh độ nặng được lấy mẫu
xét nghiệm
39
Bảng 3.5. Tiền sử phơi nhiễm trong vòng 2 tuần trước khi mắc bệnh của
các trường hợp TCM độ nặng
40
Bảng 3.6. Tỉ lệ bệnh TCM nặng với phân độ 3-4 theo một số đặc điểm dân
số xã hội, thời gian nằm viện từ khi khởi phát và xét nghiệm
41
Bảng 3.7. Tỉ lệ mắc bệnh TCM độ 3-4 theo các triệu chứng lâm sàng
42
Bảng 3.8. Tỉ lệ mắc bệnh TCM độ 3-4 theo các triệu chứng phát ban và
loét miệng
43
Bảng 3.9. Tỉ lệ mắc bệnh TCM độ 3-4 theo hội chứng thần kinh và rối loạn
TM-HH
44
Bảng 3.10. Tỉ lệ mắc bệnh TCM độ 3-4 theo tiền sử phơi nhiễm
44
Bảng 3.11. Mô hình phân tích đa biến các yếu tố tác động đối với độ nặng
bệnh TCM
46
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�vi
DANH MỤC CÁC HÌNH/ BẢN ĐỒ/ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh của Enterovirus trong cơ thể người
5
Hình 1.2. Sự lưu hành các Subgenogroup tại các nước trên Thế giới,
giai đoạn 1970 – 2009
14
Hình 1.3. Các subgenogroup của EV71 tại KVPN giai đoạn 2003-2011
18
Hình 2.1. Hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại KVPN
27
Bản đồ 1.1. Bản đồ Khu vực phía Nam, Việt Nam
21
Biểu đồ 3.1. Diễn tiến bệnh TCM nội trú theo tuần tại KVPN, giai đoạn
2012 – 2017
34
Biểu đồ 3.2. Số mắc TCM theo dân số của địa phương tại KVPN
2012-2017
35
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ xét nghiệm dương tính các Enterovirut, 2012-2017
37
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ lưu hành các chủng Enterovirut tại Khu vực phía Nam
37
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ lưu hành các subgenogroup của EV71 tại KVPN
38
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ
do các vi rút đường ruột như Coxsackievirus A16 (CA16) và Enterovirus 71 (EV71)
gây ra. Mặc dù thường biểu hiện nhẹ và tự khỏi nhưng bệnh TCM có thể gây nhiều
biến chứng tim mạch và thần kinh nguy hiểm như viêm cơ tim, viêm não, viêm màng
não và có thể dẫn đến tử vong, nhất là khi nhiễm EV71 [2].
Bệnh TCM phổ biến ở nhiều quốc gia châu Á với hàng triệu ca mắc mỗi năm
và gây ra nhiều vụ dịch lớn ở vùng Tây Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Ước
tính hàng năm bệnh TCM gây ra 96.900 năm sống hiệu chỉnh theo mức độ tàn tật
(DALYs) tại 8 quốc gia Đông Á và Đông Nam Á có gánh nặng lớn về bệnh TCM [38,
39]. Tại Việt Nam, 214 trẻ đã tử vong trong vụ dịch TCM năm 2011-2012 với
113.121 ca mắc. Bệnh TCM vẫn tiếp tục lưu hành với số mắc cao và có đến 48.000
đến 80.000 bệnh nhân nhập viện mỗi năm. Kể từ vụ dịch TCM năm 2011 về sau, bệnh
TCM đã dần trở thành vấn đề y tế công cộng của cộng đồng, nhất là tại Khu vực phía
Nam Việt Nam, với số ca mắc chiếm 85% so với cả nước [12]. Số mắc cao vì bệnh
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh, trong khi các can thiệp hiện tại
như vệ sinh cá nhân chỉ tác động gián tiếp lên việc lây lan của vi rút. Điều đáng quan
tâm là phần lớn các ổ dịch có khả năng lây lan tại các trường mầm non, tiểu học [1,2].
Để theo dõi diễn tiến dịch TCM, hệ thống giám sát bệnh TCM đã được thiết lập
tại Việt Nam từ 2004 và điều chỉnh vào năm 2011 theo hướng dẫn giám sát bệnh này
của Tổ chức Y tế Thế giới tại khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) [38]. Ngoài ra,
các yếu tố nguy cơ gây diễn tiến nặng của bệnh TCM đã được ghi nhận trong các tài
liệu y văn như sốt trên 390C và kéo dài trên 03 ngày mới nhập viện [6], không có biểu
hiện triệu chứng loét miệng [14], đặc biệt xét nghiệm với kết quả nhiễm EV71 là yếu
tố nguy cơ xảy ra nhiều ở các trường hợp TCM độ nặng [36]. Hiện tại, bệnh TCM
chưa có biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa biến chứng cũng như chưa có phác đồ điều trị
đặc hiệu đối với các trường hợp mắc bệnh TCM độ nặng. Bên cạnh đó, dữ liệu các
chủng virut đường ruột gây bệnh TCM, các triệu chứng lâm sàng cũng như tiền sử
phơi nhiễm mắc bệnh các trường hợp TCM độ nặng vẫn chưa được đánh giá toàn diện
thông qua hệ thống giám sát bệnh TCM tại khu vực phía Nam được thiết lập từ năm
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
2
2011 đến nay. Trước tình hình trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Đặc
điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng khu vực phía nam giai đoạn 2012 - 2017”
với 03 mục tiêu như sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ theo thời gian, địa điểm của bệnh nhân mắc
bệnh TCM tại khu vực phía Nam.
2. Xác định tỷ lệ nhiễm virut đường ruột gây bệnh TCM ở các trường hợp nặng
được thu thập mẫu bệnh phẩm.
3. Xác định những yếu tố liên quan như đặc điểm xã hội, triệu chứng lâm sàng,
tiền sử phơi nhiễm và độ nặng lâm sàng của bệnh TCM.
Hiện tại việc phòng chống bệnh TCM chủ yếu dựa vào các biện pháp vệ sinh
cá nhân và môi trường, tuy nhiên các biện pháp này chưa đạt hiệu quả cao vì tỉ lệ
nhiễm virut đường ruột gây bệnh TCM vẫn tăng trong khu vực Châu Á trong những
năm gần đây. Kết quả có được từ nghiên cứu này sẽ hữu ích cho việc đề xuất các biện
pháp phòng ngừa và kiểm soát bệnh TCM một cách hiệu quả cũng như đưa ra thông
điệp phù hợp để hạn chế bệnh lây lan ra cộng đồng.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
3
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN Y VĂN
1.1.
Đặc điểm chung về bệnh tay chân miệng
Bệnh TCM là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa,
thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây dịch lớn. Các biểu hiện của bệnh bao gồm
sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường
thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông. Hầu hết các ca bệnh đều diễn biến
nhẹ, nhưng bệnh có thể diễn biến nặng ở một số trường hợp với bệnh cảnh viêm não màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và có thể dẫn đến tử vong. Bệnh lưu hành ở
nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [2, 5].
1.1.1. Tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây bệnh TCM là do virus thuộc Chi Enterovirus (họ
Picornaviridae). Vi rút gây bệnh TCM có hình cầu, đường kính khoảng 27 – 30nm.
Vi rút được bao bọc bởi lớp vỏ capsid gồm 60 tiểu đơn vị, không có lớp bao ngoài. Vi
rút có thành phần di truyền là RNA có khả năng nhân lên ở bào tương của tế bào bị
nhiễm [5, 38].
Năm 1963, Melnick và một số thành viên của Ủy ban Quốc tế dựa trên những
đặc điểm về tính kháng nguyên, vật chủ và tính sinh bệnh phân ra các nhóm
enterovirus có nguồn gốc ở người. Các type trong mỗi nhóm được đánh số thứ tự bằng
các chữ số 1, 2, 3… bao gồm: poliovirus (type 1 đến 3), coxsackievirus nhóm A (type
1 đến 24, không có type 23), coxsackie nhóm B (type 1 đến type 6), echovirus (type 1
đến type 33, không có type 22, 23, 28). Kể từ năm 1970, các Enterovirus mới được
tìm thấy được gọi đơn giản là Enterovirus và cho thêm số thứ tự phía sau bắt đầu từ
type 68, người ta đã nhận diện được ít nhất 90 type huyết thanh thuộc chi Enterovirus,
bao gồm:
Human Enterovirus A: Coxsackie type A2-8, 10, 12, 14, 16. Enterovirus type
71, 76, 89-92.
Human Enterovirus B: Coxsackie type A9. Coxsackie type B1-6. Echotype 17, 9, 11-21, 24-27, 29-33. Enterovirus type 69, 73, 74, 75, 77-88, 93, 97, 98,
100, 101, 107.
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
4
Human Enterovirus C: Coxsackie type A1, 11, 13, 15, 17-22, 24. Enterovirus
type 95, 96, 99, 102, 104, 105, 109. Polio type 1-3.
Human Enterovirus D: Enterovirus type 68, 70, 94.
Đối với Human Enterovirus 71 (EV71) được phân loại sâu hơn thành các nhóm
nhỏ hơn, bao gồm 3 genotype là A, B, C. Genotype A chỉ gồm duy nhất một chủng
virus nguyên mẫu đầu tiên (prototype) là BrCr-CA-70, được phân lập năm 1969 ở từ
một ca bệnh tử vong tại California, Hoa Kỳ. Hai genotype B và C lần lượt được phân
thành các subgenotype từ B1 đến B5 và C1 đến C5 [38].
Vi rút bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi. Vi rút bị bất hoạt
bởi nhiệt 560C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia gamma. Ngoài ra, vi rút bị bất hoạt
bởi: 2% sodium hyproclorite (nước Javel), chlorine tự do; không hoặc ít bị bất hoạt
bởi các chất hòa tan lipid như cồn, chloroform, phenol, ether. Tuy nhiên, vi rút chịu
được pH với phổ rộng từ 3-9, ở nhiệt độ lạnh 40C, vi rút sống được vài tuần [5].
1.1.2. Nguồn truyền nhiễm
Ổ chứa: Nguồn bệnh là người bệnh, người lành mang vi rút trong các dịch tiết từ mũi,
hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của bệnh nhân.
Thời gian ủ bệnh: từ 3-7 ngày.
Thời kỳ lây truyền: Thời gian lây nhiễm từ vài ngày trước khi khởi phát bệnh cho đến
khi hết loét miệng và các phỏng nước, thường dễ lây nhất trong tuần đầu của bệnh [5].
1.1.3. Đường lây truyền
Bệnh TCM lây truyền qua đường tiêu hoá: nước uống, bàn tay của trẻ hoặc của
người chăm sóc trẻ, các đồ dùng, đặc biệt là đồ chơi và vật dụng sinh hoạt hàng ngày
như chén, bát, đĩa, thìa, cốc bị nhiễm vi rút từ phân hoặc dịch nốt phỏng, vết loét hoặc
dịch tiết đường hô hấp, nước bọt [5, 38, 39].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
5
Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh của Enterovirus trong cơ thể người [13]
Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây truyền do tiếp xúc trực tiếp người - người qua
các dịch tiết đường hô hấp, hạt nước bọt [5].
Một số yếu tố có thể làm gia tăng sự lây truyền và bùng phát dịch bao gồm:
mật độ dân số cao, sống chật chội; điều kiện vệ sinh kém; thiếu nhà vệ sinh; thiếu
hoặc không có nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày [2].
Vi rút gây bệnh TCM có thể tồn tại trong đồ ăn, thức uống, sàn nhà, đồ chơi,
vật dụng sinh hoạt hằng ngày hay trên bàn tay của người chăm sóc trẻ, vì thế, vi rút có
thể vào cơ thể trẻ qua đường tiêu hóa và gây bệnh [38].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
6
1.1.4. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Mọi người đều có cảm nhiễm với vi rút gây bệnh TCM. Tuy nhiên, không phải
tất cả mọi người nhiễm vi rút đều có biểu hiện bệnh; bệnh thường gặp ở trẻ em dưới
15 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn [12, 39].
Trẻ đã mắc bệnh TCM có khả năng mắc lại do kháng thể có được sau khi mắc
bệnh chỉ có thể kháng được type vi rut đã mắc, do vậy khi nhiễm các type vi rut
đường ruột gây bệnh TCM khác vẫn có thể mắc bệnh [10-12, 38, 39].
Về lý thuyết, phụ nữ mang thai nên tránh tiếp xúc gần với bất cứ ai bị bệnh
TCM và đặc biệt chú ý đến các biện pháp phòng ngừa. Nhiễm vi rút đường ruột trong
đó có vi rút gây bệnh TCM rất hay gặp và phụ nữ mang thai thường tiếp xúc với
chúng. Chúng có thể gây bệnh nhẹ hoặc không có biểu hiện bệnh ở phụ nữ mang thai.
Hiện chưa có bằng chứng rõ ràng về việc nhiễm vi rút đường ruột, trong đó có vi rút
gây bệnh TCM ở phụ nữ mang thai có liên quan đến hậu quả bất lợi đặc biệt của thai
kỳ (như phá thai, thai chết lưu hoặc dị tật bẩm sinh). Tuy nhiên, phụ nữ mang thai có
thể truyền bệnh cho con nếu họ bị nhiễm một thời gian ngắn trước khi sinh hoặc có
các triệu chứng tại thời điểm sinh [5].
1.1.5. Đặc điểm lâm sàng
Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và
da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối,
mông. Trong đó sốt là triệu chứng đầu tiên của bệnh và thường kéo dài 24-48 giờ [1,
5, 38]. Một số biểu hiện của bệnh như:
Loét miệng: sau sốt nhẹ 1-2 ngày có sự xuất hiện các chấm đỏ nhỏ rồi phát
triển thành các bóng nước sau đó bóng nước vỡ ra thành vết loét dạng ban mụn
nước có đường kính từ 4 – 8mm, thường ở phía trong miệng (61%), ở trên lưỡi
(44%), tại vòm miệng (36%) hoặc ở nướu răng (15%) làm trẻ nuốt đau.
Ban ngoài da phát triển trên 2 ngày với 2 dạng ban chính là nốt sần và bóng
nước hoặc hỗn hợp thành ban sần - bóng nước. Ngoài ra còn có dạng các đốm
phẳng có khi gồ lên, hồng ban dạng sởi hoặc có chấm màu đỏ. Đặc điểm là ban
không gây ngứa, không đau. Vị trí các ban thường ở lòng bàn tay (52%), lòng
bàn chân (31%), cẳng chân (13%), hoặc ở cánh tay (10%). Trẻ nhũ nhi có thể
có ban dạng sẩn vùng mông (31%), nơi quấn tã lót. Có bệnh nhân chỉ phát ban
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
7
hoặc chỉ có các vết loét ở miệng. Trong giai đoạn cấp, ngoài những dấu hiệu
trên, đôi khi bệnh kèm theo triệu chứng như đau họng (76,2%) hạch ở cổ, hạch
dưới hàm, ho, sổ mũi, nôn ói (20,7%), tiêu chảy (6,7%). Ban do EV71 thường
là các nốt sần và /hoặc những chấm đỏ và hồng ban dạng ban sởi rải rác thân
mình và các chi. Ban do CA16 thường là bóng nước to. Bệnh TCM do CA16
thường ở nhẹ ít biến chứng.
Bóng nước có kích thước từ 2-10 mm, màu xám, hình bầu dục. Bóng nước sẽ
tự xẹp đi và khỏi sau 5 đến 7 ngày, để lại vết thâm, không để lại sẹo.
Hầu hết bệnh nhân khỏi bệnh trong 7-10 ngày mà không cần điều trị.
Các Coxsackievirus A serotype 5, 9, 10, 16 và Enterovirus 71 là các tác nhân
virut có liên quan đến bệnh TCM nhưng chủ yếu là vi rút Coxsackie A16 (CAV16) và
Enterovirus 71. Virut CA16 có thể cũng gây viêm màng não vô khuẩn, khi đó bệnh
nhân có sốt, nhức đầu, cổ cứng, hoặc đau lưng và cần nhập viện vài ngày. Một số trẻ
có kèm nôn ói, tiêu chảy ngay khi nổi bóng nước hay khi bóng nước đã xẹp. Cần theo
dõi sát ít nhất 8 ngày để phát hiện ngay các dấu hiệu nghi ngờ biến chứng và mang trẻ
đến bệnh viện. Tuy nhiên, virut EV71 có thể gây các biến chứng về thần kinh trung
ương, thần kinh thực vật như: viêm màng não vô khuẩn, viêm não, bại liệt giống
polio, giai đoạn năng dẫn đến bệnh cảnh về tim phổi như: phù phổi thần kinh, suy tim
phổi. Bệnh nhân có thể tử vong. Các dấu hiệu cảnh báo bệnh biến chuyển thành thể
nặng là: sốt ≥ 39oC hoặc sốt kéo dài ≥ 48 giờ, ói, ngủ lịm, kích động, hoặc trẻ có rối
loạn giấc ngủ (ngủ lịm, khóc thét khi ngủ), dễ bị kích thích, rung giật cơ các chi hay
toàn thân. Trẻ có vẻ như đang giật mình hoặc chới với, cách 30-60 phút một lần, cả
khi thức và khi ngủ, yếu chi, mất điều hòa thân mình, mắt lay động, khó thở, nhịp thở
nhanh, da lốm đốm có vằn. Nhiễm virut đường ruột, đặc biệt là EV71, có thể đưa đến
4 trường hợp: (i) nhiễm vi rút không triệu chứng (ii) bệnh TCM nhẹ (iii) bệnh TCM
kèm hội chứng não – màng não cấp (vi) hội chứng não – màng não cấp không có biểu
hiện bệnh TCM [20, 38].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
8
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ hoặc yếu tố liên quan đến độ nặng bệnh TCM:
Theo kết quả nghiên cứu của Trương Thị Thúy Trinh về Yếu tố liên quan đến
diễn tiến nặng của bệnh TCM ở trẻ em tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TPHCM năm
2012-2013 [14], với 235 trẻ TCM độ 1 hoặc độ 2a nhập viện trong 3 ngày đầu của
bệnh và được theo dõi, có 32,8% trẻ có chuyển sang độ 2b trở lên. Những yếu
tố cần được lưu ý trong thực hành lâm sàng để tiên lượng diễn tiến nặng của trẻ là: có
sốt khi nhập viện, có sang thương da không bóng nước hoặc không loét miệng, và có
nhiễm EV71. Sinh hiệu cần lưu ý sau 24 giờ nhập viện là nhiệt độ >380C nhịp tim
>120 lần/ph và HA tâm thu > 90 mmHg.
Một nghiên cứu của Hoàng Ngọc Anh Tuấn và cộng sự về một số yếu tố nguy
cơ đối với bệnh TCM nặng năm 2014 [6], các yếu tố có liên quan đến bệnh TCM nặng
là suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (OR=1,7); suy dinh dưỡng thể thấp còi (OR=1,8). Độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, tỷ số khả dĩ dương của một số triệu chứng
lâm sàng và cận lâm sàng trong tiên đoán bệnh TCM nặng: Sốt trên 39oC hoặc tiền sử
giật mình (Sn=89,2%, Sp=52,2%, PPV=24,8%, LR+=1,9). Sốt trên 38,5oC và kéo dài
trên 3 ngày hoặc tiền sử giật mình có Sn=85,0%, Sp=58,8%, PPV=26,7%, LR+=2,1.
Không loét miệng hoặc tiền sử giật mình có Sn=84,2%, Sp=47,5%, PPV=22,1%,
LR+=1,6. Bạch cầu máu ngoại vi tăng > 17.000/µl Sn=15,0%, Sp=97,4%,
PPV=50,0%, LR+=5,7. Các yếu tố làm tăng nguy cơ TCM nặng là suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân (OR=1,7), suy dinh dưỡng thể thấp bé (OR=1,8). Các dấu hiệu sốt trên 39oC
và sốt kéo dài trên 3 ngày, không loét miệng, tiền sử giật mình, bạch cầu máu ngoại vi
tăng trong bệnh TCM là những dấu hiệu cảnh báo bệnh TCM nặng. Cần theo dõi và
phát hiện sớm để xử trí kịp thời.
Tại Trung Quốc, một nghiên cứu của Tianchi Yang về các yếu tố nguy cơ gây
bệnh cảnh nặng bệnh TCM ở Thành phố Ninh Ba, tỉnh Chiết Giang năm 2010-2011
[36], kết quả đặc điểm nhân khẩu học không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng trong phân tích đơn biến và đa biến. Do đó, đặc trưng dân
số có thể không liên Quan đến độ nặng bệnh TCM ở trẻ em, tuy nhiên kết quả này nên
được theo dõi thêm ở các nghiên cứu khác. Mặc dù EV71 là virus chiếm ưu thế ở cả
hai nhóm bệnh và nhóm chứng, nhưng tỷ lệ nhiễm EV71 trong nhóm bệnh cao hơn so
với nhóm đối chứng một cách đáng kể. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng EV71
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
9
có nhiều khả năng gây ra những biến chứng nghiêm trọng hơn các Enterovirus khác
và thường dẫn đến viêm não màng não, xuất huyết phổi, và suy tuần hoàn. Đáng chú
ý, nhiễm EV71 là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất và tăng một cách độc lập xác suất
xảy ra các trường hợp nặng. Mặc dù tình trạng bệnh nặng do nhiễm EV71 chưa được
hiểu rõ, gợi ý rằng nhiễm EV71 gây tổn thương trong hệ thống thần kinh trung ương
sau đó dẫn đến phù phổi. Lý thuyết này là phù hợp với quan sát của nhóm tác giả cho
rằng tất cả các trường hợp tử vong có một biểu hiện của phù phổi lâm sàng. Một lý
thuyết khác cho rằng HEV71 là một chủng độc lực cao hơn của enterovirus và dễ hơn
để tạo ra virus trong máu, mà được giả định là liên quan đến sự xuất hiện của biến
chứng. Tóm lại, kết quả nghiên cứu cung cấp hỗ trợ cho đề xuất rằng các bác sĩ nên
đặc biệt thận trọng nếu trẻ được chẩn đoán mắc TCM nặng khi có sốt cao hơn 39°C
trong hơn 3 ngày, run rẩy chân, phát ban nhú, không loét miệng / herpes và phát ban ở
bàn tay, và tổng số WBC tăng lên, đặc biệt là khi xét nghiệm nhiễm EV71.
1.1.7. Xét nghiệm tìm tác nhân gây bệnh
Tại Việt Nam, theo quy định của Bộ Y tế, đối tượng được thực hiện lấy mẫu bệnh
phẩm cho những đối tượng sau [2]:
Một số trường hợp mắc bệnh đầu tiên tại địa phương.
Các bệnh nhân có độ lâm sàng từ 2b trở lên.
Các chỉ định lấy mẫu khác theo yêu cầu thực tế của các Viện Vệ sinh dịch tễ,
Viện Pasteur.
Bệnh phẩm: Phân, dịch ngoáy họng, dịch nốt phồng, dịch nốt loét, dịch não tủy là các
bệnh phẩm để phân lập vi rút và thực hiện các xét nghiệm sinh học phân tử. Máu để
làm phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu [2, 38, 39].
Phương pháp xét nghiệm:
Phân lập vi rút: Cấy bệnh phẩm vào tế bào thận khỉ hoặc tế bào phôi người. Vi
rút phá hủy tế bào.
Xét nghiệm RT- PCR phát hiện ARN của vi rút.
Phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng
trung hoà, miễn dịch huỳnh quang [2, 5].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
10
1.1.8. Các biện pháp phòng chống bệnh TCM
Cho đến nay chưa có vắc xin phòng ngừa bệnh TCM. Do bệnh lây lan qua tiếp
xúc trực tiếp với phân, dịch tiết mũi họng, dịch của các bóng nước trên da nên cách
phòng bệnh TCM tốt nhất là áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa
đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây
[2].
Bên cạnh đó, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh TCM, chỉ điều trị
hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm), theo dõi sát, phát hiện sớm,
phân độ đúng và điều trị phù hợp [2, 5].
1.2.
Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM các nước trên thế giới
1.2.1.1. Phân bố theo địa điểm
Bệnh TCM được ghi nhận đầu tiên tại New Zealand vào năm 1957 [11]. Từ khi
được ghi nhận trong y văn, Nhiều vụ dịch lớn và nhỏ liên quan đến EV71 đã được báo
cáo trên toàn thế giới kể từ đầu năm 1970 [38]. Trẻ em là nhóm đối tượng bị ảnh
hưởng nhiều nhất trong các vụ dịch, với những biểu hiện lâm sàng điển hình của bệnh
TCM như sốt, phát ban trên lòng bàn tay, bàn chân, và các vết loét trong miệng. Tuy
nhiên, một số trường hợp có biểu hiện thương tổn hệ thống thần kinh trung ương
và/hoặc phù phổi cũng đã được ghi nhận [2, 5]. Những vụ dịch do EV71 có chu kỳ
mỗi 2-4 năm [38]. Ở những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, bệnh TCM đã trở thành
dịch lưu hành địa phương [6, 12, 39].
Vụ dịch TCM tại Sarawak (Malaysia) năm 1997 đã đánh dấu chuỗi các vụ dịch
ở khu vực Tây Thái Bình Dương [38]. Trong hơn một thập kỉ vừa qua các vụ dịch
TCM được báo cáo ở nhiều nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia,
Brunei, Singapore, Mông Cổ, Australia, và Việt Nam [39].
Năm 1998, có 78 người tử vong vì nhiễm EV71 tại Đài Loan, 91% trong số đó
là trẻ em dưới 5 tuổi [34]. Năm 2009, Trung Quốc ghi nhận 1.155.525 bệnh nhân
TCM, trong đó có 13.810 trường hợp bệnh nặng và 353 trường hợp tử vong [24].
Trong vụ dịch này, trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 93% tổng số bệnh nhân. Ngoài khu vực
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
11
Tây Thái Bình Dương, các nước khác cũng ghi nhận ca bệnh TCM [16 ,18, 20], tuy
nhiên không gây nhiều vụ dịch lớn như ở Tây Thái Bình Dương.
1.2.1.2. Phân bố theo thời gian
Các vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới (Việt Nam, Singapore, Trung
Quốc) có số mắc bệnh TCM trong các tháng hè. Tuy nhiên, hiện tượng này trái ngược
với các khu vực có khí hậu ôn đới như Hà Lan, Đài Loan tăng vào các tháng hè. Sự
khác biệt này có thể do các nước ôn đới có khí hậu ấm lên vào mùa hè, thuận lợi cho
vi rút phát triển và gia tăng các hoạt động nơi công cộng của con người [24, 28, 33].
Tại Trung Quốc, nghiên cứu mô hình lan truyền bệnh TCM cho rằng việc đóng cửa
trường học vào mùa xuân và mùa hè làm giảm sự lan truyền bệnh TCM từ người sang
người và việc mở cửa trường học trở lại sau giai đoạn đóng cửa làm tăng tỉ lệ lây
truyền từ người sang người lên 15% [19].
1.2.1.3. Phân bố theo tuổi và giới tính
Nghiên cứu ở Singapore ghi nhận tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 0-4 tuổi, với nam
giới là chiếm ưu thế [25]. Số liệu giám sát quốc gia của Trung Quốc ghi nhận lứa tuổi
trẻ em 1,0-2,9 tuổi là dễ bị bệnh TCM (OR >2.3 so với nhóm tuổi khác). Trường hợp
trẻ sơ sinh có tỷ lệ mắc cao nhất của bệnh nặng (OR >1.4) và tử vong (OR >2,4) và
Nam nhạy cảm hơn nữ (OR = 1,56 [KTC 95%: 1,56-1,57]) [17, 20].
Một nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ của nhiễm EV71 liên quan đến bệnh
TCM/ Viêm loét miệng ở trẻ em trong một vụ dịch ở Đài Loan cho thấy tuổi nhỏ là
yếu tố quan trọng cho sự phát triển của EV71 có liên quan đến bệnh TCM/ Viêm loét
miệng [20]. Nghiên cứu hồi cứu bệnh TCM ở trẻ em 2009-2010 ở Yantai, Trung Quốc
cho thấy 94,6% là dưới 5 tuổi và tỷ lệ giữa nam và nữ là 1,5:1 [30]. Tuy nhiên, một
cuộc khảo sát tại Nhật Bản từ 2000 đến 2002 cho thấy rằng không có sự khác biệt về
giới và tuổi tác.
1.2.1.4. Yếu tố nguy cơ mắc bệnh
Một số yếu tố góp phần lây truyền bệnh là tụ tập đông người, ngủ chung
giường hay chung phòng, dùng chung dụng cụ ăn uống, đồ chơi với bệnh nhân TCM
[5]. Năm 1998, một vụ dịch EV71 ở Đài Loan liên quan đến TCM với 78 bệnh nhân
tử vong. Vụ dịch phân tích các yếu tố nguy cơ nhiễm EV71 ở trẻ em như: học tại các
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
12
trường mẫu giáo/trung tâm chăm sóc trẻ em (OR: 1,8; KTC 95%: 1,3-2,5); nhiều trẻ
em trong một gia đình (OR: 1,4, KTC 95%: 1,1-1,7); nơi cư trú đông đúc (OR: 1,4;
KTC 95%: 1,2-1,6); 29% trẻ em mầm non nhiễm EV71 phát bệnh TCM/viêm loét
miệng và yếu tố nguy cơ là rửa tay và phơi nhiễm đến nơi đông người (OR: 7,3; KTC
95%: 4,1-13) [19].
Một nghiên cứu khác tại Đài Loan về các đặc điểm lâm sàng và sự lan truyền
bệnh TCM trong hộ gia đình, năm 2004 cho thấy tỷ lệ lây truyền của EV71 ở tại hộ
gia đình là 52%. Trong số những người trưởng thành mắc bệnh (25%), 53% biểu hiện
không có triệu chứng và 39% biểu hiện có triệu chứng nhưng không điển hình. Tuy
nhiên, việc lây truyền bệnh tại hộ gia đình hiện nay vẫn còn ít được biết đến [26].
Theo kết quả điều tra đặc điểm TCM trong mùa dịch năm 2011 [15], trên 100
ca TCM xác định nhiễm virut đường ruột tại KVPN cho thấy 80% số trẻ ở nhà (không
đi học) bị bệnh và người lành mang virus chiếm tỷ lệ 17 - 23%, như vậy khả năng
người lớn lây bệnh cho trẻ em là rất lớn [15]. Tương tự như kết quả nghiên cứu Tại
Đài Loan [38], cho thấy tỷ lệ lây truyền của EV71 ở tại hộ gia đình là 52%. Trong số
những người trưởng thành mắc bệnh (25%), 53% biểu hiện không có triệu chứng và
39% biểu hiện có triệu chứng nhưng không điển hình. Bên cạnh đó, kết quả thống kê
cho thấy 65% trẻ mắc bệnh TCM có thói quen mút tay và ngậm đồ chơi, đây là hành
vi có nguy cơ cao nhất của nhiễm vi rút đường ruột [15]. Đối với các trường hợp có đi
học, tỉ lệ xét nghiệm dương tính với VRĐR gây bệnh TCM là 52,44%, so sánh với kết
quả điều tra năm 2011 chỉ có 27% bệnh nhi mắc TCM là có tiền sử đi học và tỉ lệ này
hoàn toàn phù hợp với sự phân bố theo tuổi của bệnh nhân TCM tại khu vực phía
Nam khi có đến 79% bệnh nhân TCM là trẻ dưới 2 tuổi, không phải độ tuổi được chấp
nhận cho đến trường tại các cơ sở nuôi giữ trẻ. Do đó đóng cửa trường học để phòng
chống TCM khả năng không mang lại hiệu quả cao và tăng ghánh nặng cho nghành
giáo dục.
1.2.1.5. Sự tái nhiễm bệnh TCM
Trong một nghiên cứu Đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố ảnh hưởng của bệnh
TCM tái nhiễm ở trẻ em ở tỉnh An Huy, Trung Quốc (ngày 01/06/2015), nghiên cứu
này tập trung vào việc tái nhiễm bệnh TCM ở trẻ em ở tỉnh An Huy, Trung Quốc từ
năm 2008 và 2013 bằng cách sử dụng dữ liệu hệ thống giám sát, phân loại 8960
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
.�
13
trường hợp tái nhiễm, tương ứng với tỷ lệ 2,02%. Tỷ lệ tái nhiễm là ở các đối tượng
như nam cao hơn ở nữ [OR: 1,27, KTC 95%: 1,21-1,32, P <0,001], trẻ em ở nhóm
dưới 3 tuổi (OR 3,82, KTC 95%: 3,58-4,07, P <0,001), trẻ em sống ở các khu vực
nông thôn (OR: 1,09, KTC 95%: 1,04-1,14, P = 0,001). Tỷ lệ tái nhiễm ở trẻ em ban
đầu nhiễm Enterovirus không phải type 71 là cao hơn so với những người bị nhiễm
EV71 (OR: 1.36, KTC 95%: 1,02-1,80, P = 0,034). Những kết quả này chứng minh
rằng các bé trai ở nhóm dưới 3 tuổi, đặc biệt là sinh sống khu vực nông thôn hoặc
vùng có tỷ lệ EV71 lưu hành thấp hơn dễ bị tái nhiễm [18].
Một nghiên cứu Đặc điểm dịch tễ huyết thanh học sự lây nhiễm virut CA6,
CA16 và EV71 ở các trẻ em và thanh thiếu niên tại Singapore, năm 2008-2010 như
sau: các tác nhân CA6, CA16 và EV71 đã gây ra dịch TCM ở trẻ em có tính chu kỳ tại
Singapore. Nghiên cứu được thực hiện với phương pháp cắt ngang để ước tính tỷ lệ
hiện nhiễm của các Enterovirus ở trẻ em và thanh thiếu niên Singapore tiến hành từ
tháng 8/2008 đến 7/2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm CA6 và CA16
lần lượt là 62,7% (KTC 95%: 59,1-66,2%) và 60,6% (KTC 95%: 56,9-64,1%). Tuy
nhiên, tỷ lệ hiện nhiễm của EV71 là thấp hơn một cách đáng kể (29,3%, KTC 95%:
26,0-32,8%). Có đến 89,7% trẻ em và thanh thiếu niên ở độ tuổi 13-17 đã bị nhiễm ít
nhất một trong ba tác nhân trên. Kết luận nghiên cứu cho thấy nhiễm virut CA6 và
CA16 là rất phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên Singapore so với nhiễm EV71 [24,
28].
1.2.1.6. Sự lưu hành các chủng vi rút (subgenogroup) của EV71 gây bệnh TCM
Giai đoạn 1970-2000: năm 1997 genogroup B lưu hành chủ yếu ở khu vực
Đông Nam Á, subgenogroup C1 ở Bắc Á và Châu Á Thái Bình Dương. Năm 1998,
subgenogroup C2 lưu hành chủ yếu ở Châu Á Thái Bình Dương, C3 và C4 ở Trung
Quốc. Các subgenogroup C1, C2, B1, B2, B3, B4 lưu hành chủ yếu tại các Quốc gia
Malaysia, Đài Loan, Úc, Nhật Bản, Singapore với các vụ dịch lớn vào năm 1997 tại
Malaysia (2.140 ca mắc, 34 ca tử vong), 1998 tại Đài Loan (1.500.000 ca mắc, 78 ca
tử vong), năm 1999 tại Úc (14 trường hợp nặng với biến chứng thần kinh), năm 2000
tại Singapore (3.790 ca mắc, 3 ca tử vong) và Nhật Bản (205.365 ca mắc, 13 ca tử
vong) [17, 21].
Thông tin kết quả nghiên cứu
.
- Xem thêm -