.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG MINH TẤN ĐẠT
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP KÊNH NHĨ THẤT
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
TỪ 01-01-2015 ĐẾN 31-12-2017
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG MINH TẤN ĐẠT
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP KÊNH NHĨ THẤT
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
TỪ 01-01-2015 ĐẾN 31-12-2017
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 60.72.16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BS VŨ MINH PHÚC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Trương Minh Tấn Đạt
.
.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………
1
CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ………………………………........
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ……………………………………………………
4
1.1.
Giới thiệu …………………………………………………………........
4
1.2.
Phôi thai học ……………………………………………………….......
5
1.3.
Giải phẫu học ……………………………………………………….....
7
1.4.
Tổn thương phối hợp ………………………………………………......
12
1.5.
Sinh bệnh học…………………………………………………………..
14
1.6.
Sinh lý bệnh ……………………………………………………………
15
1.7.
Chẩn đoán ……………………………………………………………...
17
1.8.
Điều trị ………………………………………………………………...
23
1.9.
Tiên lượng ……………………………………………………………..
30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................
32
2.1.
Thiết kế nghiên cứu………………………………………………........
32
2.2.
Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………...
32
2.3.
Danh sách và định nghĩa biến số ……………………………………...
33
2.4.
Thu thập và xử lý dữ liệu ……………………………………………..
39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.......................................................................................
41
3.1. Tỷ lệ KNT trong tổng số tim bẩm sinh..................................................
42
3.2. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng.............................................
43
.
.
3.3. Đặc điểm điều trị nội khoa và ngoại khoa...............................................
50
3.4. Kết quả điều trị ngoại khoa......................................................................
52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.....................................................................................
56
4.1. Tỷ lệ KNT trong tổng số tim bẩm sinh...................................................
56
4.2. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng...............................................
56
4.3. Đặc điểm điều trị nội khoa và ngoại khoa................................................
66
4.4. Kết quả điều trị ngoại khoa......................................................................
71
KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ.................................................................................
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
Dạng viết tắt
Dạng đầy đủ
Dạng tiếng việt
ASD
Atrial septal defect
Thông liên nhĩ
AV
Atrioventricular
Nhĩ thất
AVCD
Atrioventricular canal defect
Khuyết kênh nhĩ thất
AVL
Ratio of atrial to
Tỷ lệ giữa kích thước nhĩ/ kích
ventricular length
thước thất
AVSD
Atrioventricular septal defect
Khuyết vách nhĩ thất
AVVI
Atrial ventricular valve index
Chỉ số van nhĩ thất
BAH
Biatrial hypertrophy
Phì đại hai nhĩ
BMP
Bone morphogenetic proteins
Các protein hình thái xương
CAVVA
Common atrioventricular valve
area
CHARGE
Vùng van nhĩ thất chung
Coloboma, Heart defects,
Hội chứng bao gồm các khuyết
Atresia of choanae, Retardation
tật ở mắt, thường ở mống mắt,
of growth, Genital defect, Ear
khiếm khuyết ở tim, hẹp lỗ mũi
anomalies.
sau, chậm phát triển tâm vận,
khiếm khuyết ở cơ quan sinh
dục, bất thường ở tai
DORV
Double-outlet right
ventricle
Thất phải hai đường ra
ECD
Endocardial cushion defect
Khuyết gối nội mạc
EF
Ejection fraction
Phân suất tống máu
LA
Left atrial
Nhĩ trái
LAHB
Left anterior hemiblock
Block nhánh trái trước
LAVVA
left atrioventricular valve area
Vùng van nhĩ thất trái
.
.
LIL
Left inferior leaflet
Lá van dưới trái
LLL
Left lateral leaflet
Lá van bên trái
LSL
Left superior leaflet
Lá van trên trái
LV
Left ventricle
Thất trái
LVH
Left ventricular hypertrophy
Phì đại thất trái
LVOT
Left ventricular outflow tract
Đường thoát thất trái
LVRA shunt
Left ventricular – right atrial
Luồng thông chiều từ thất trái
shunt
sang nhĩ phải
Non-steroidal anti-inflammatory
Các thuốc kháng viêm không
drugs
steroid
OSA
Obstructive sleep apnea
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
PAPs
Systolic Pulmonary Artery
Áp lực động mạch phổi thì tâm
Pressure
thu
Pulmonary vascular obstructive
Bệnh lý tắc nghẽn mạch máu
disease
phổi
PVR
Pulmonary vascular resistance
Kháng lực mạch máu phổi
RA
Right atrial
Nhĩ phải
RBBB
Right bundle branch block
Block nhánh phải
RIL
Right inferior leaflet
Lá van dưới phải
RLL
Right lateral leaflet
Lá van bên phải
RSL
Right superior leaflet
Lá van trên phải
RV
Right ventricle
Thất phải
RVH
Right ventricular hypertrophy
Phì đại thất phải
TEE
Transoesophageal
Siêu âm tim qua thực quản
NSAIDs
PVOD
Echocardiogram
TGA
Transposition of the great
arteries
TOF
Tetralogy of Fallot
.
Chuyển vị đại động mạch
Tứ chứng Fallot
.
VACTER
Vertebral anomalies, Anal
Hội chứng bao gồm các bất
atresia, Cardiovascular
thường cột sống, dị tật hậu môn,
anomalies, Tracheoesophageal
dị tật tim mạch, dò khí quản thực
fistula, Esophageal atresia, Renal quản, teo thực quản, dị tật ở thận
VSD
or radial anomalies, Limb.
hay xương quay, dị tật tay chân
Ventricular septal defect
Thông liên thất
TIẾNG VIỆT
Dạng viết tắt
Dạng đầy đủ
AT
Âm thổi
ATTT
Âm thổi tâm thu
ĐM
Động mạch
ĐMC
Động mạch chủ
ĐMP
Động mạch phổi
KNT
Kênh nhĩ thất
KNTBP
Kênh nhĩ thất bán phần
KNTCT
Kênh nhĩ thất chuyển tiếp
KNTTG
Kênh nhĩ thất trung gian
KNTTP
Kênh nhĩ thất toàn phần
NV
Nhập viện
PT
Phẫu thuật
SA
Siêu âm
SDD
Suy dinh dưỡng
TM
Tĩnh mạch
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Tỷ lệ các hội chứng thường đi kèm với tật KNT
13
1.2
Tỷ lệ các tổn thương tim đi kèm với tật KNT
13
1.3
Những biến đổi huyết động trong các thể bệnh KNT
16
1.4
Triệu chứng lâm sàng của KNT
19
1.5
Phân biệt KNT bán phần và toàn phần trên siêu âm tim 2D và
22
Doppler
1.6
Điều trị suy tim
23
1.7
Thời điểm PT
24
2.1
Danh sách và định nghĩa các biến số
33
3.1
Phân loại các bệnh nhân có tật KNT
42
3.2
Đặc điểm tuổi phát hiện bệnh
43
3.3
Phân bố nhóm bệnh theo giới tính
44
3.4
Phân bố nhóm bệnh theo địa chỉ thường trú
44
3.5
Các dị tật ngoài tim phối hợp với KNT
44
3.6
Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm KNT
45
3.7
Đặc điểm ECG và Xquang ở 2 nhóm KNT
48
3.8
Đặc điểm chung trên siêu âm tim ở 2 nhóm KNT
48
3.9
Đặc điểm tổn thương van nhĩ thất trong KNTTP
49
3.10
Đặc điểm tổn thương van nhĩ thất trong KNTBP
50
3.11
Đặc điểm các thuốc được sử dụng trong trị liệu
50
.
.
3.12
Đặc điểm điều trị ngoại khoa
51
3.13
Kết quả ngay sau PT
52
3.14
So sánh các đặc điểm chung trước và sau mổ
53
3.15
Biến chứng sau PT
54
3.16
Kết quả sau PT hơn 3 tháng
54
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ cắt ngang bốn buồng tim trong thời kỳ phôi thai
5
1.2
Biểu đồ minh họa sự phát triển của KNT trong thời kỳ phôi thai
6
1.3
Các mặt cắt giải phẫu so sánh đặc tính giữa tim bình thường và
8
tật KNT
1.4
Các thể khuyết KNT
8
1.5
Sơ đồ van NT và vách NT trong tim bình thường, KNTBP và
9
KNTTP
1.6
Phân loại KNTTP theo Rastelli
10
1.7
Vị trí của nút NT và mô dẫn truyền trong tim bình thường và
11
KNT
1.8
Đường dẫn truyền của bó His trong tim bình thường và KNT
11
1.9
Tỷ lệ các thương tổn đi kèm với KNT
12
1.10
Huyết động trong tim bình thường
15
1.11
Huyết động trong tật KNT
15
1.12
Giải phẫu và sinh lý của các thể KNT
15
1.13
Minh họa KNT cân bằng và không cân bằng
17
1.14
Siêu âm tim tại thời điểm thai 23 tuần với hình ảnh của KNT toàn
18
phần
1.15
ECG của trẻ 5 tuổi mắc phải KNTTP và hội chứng Down
19
1.16
X-quang ngực của trẻ 4 tháng tuổi có tật KNTTP
20
.
.
1.17
X-quang ngực thẳng tư thế sau trước và X-quang ngực nghiêng
20
của trẻ 10 tuổi có tật thông liên nhĩ
1.18
Siêu âm tim mặt cắt bốn buồng tại mỏm vào thời kỳ tâm thu và
22
thời kỳ tâm trương của KNTTP
1.19
Ba phương pháp PT hoàn chỉnh đối với KNTTP
25
1.20
Kỹ thuật sửa chữa 1 miếng vá trong KNTTP
26
1.21
Kỹ thuật sửa chữa 2 miếng vá trong KNTTP
26
1.22
Kỹ thuật sửa chữa 1 miếng vá cải tiến trong KNTTP
27
1.23
Dùng miếng vá màng ngoài tim đóng lỗ thông liên nhĩ nguyên
29
phát
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ
3.1
Sự phân bố của 2 nhóm KNTTP đơn thuần và KNTBP đơn
Trang
43
thuần
3.2
Phân bố 2 nhóm KNT theo mức độ suy tim
46
3.3
Tỷ lệ 4 nhóm KNT dựa trên siêu âm tim
47
3.4
Phân bố mức độ của tăng áp phổi ở 2 nhóm KNT
48
3.5
Phân bố nhóm KNTTP dựa trên sự cân bằng của hai tâm
49
thất
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kênh nhĩ thất (KNT) là thuật ngữ được sử dụng nhằm đề cập đến một nhóm
các tật tim bẩm sinh liên quan đến bất thường của vách nhĩ thất và van nhĩ thất. Tật
KNT (Atrioventricular canal defects) còn được biết đến với những tên gọi khác như
khuyết gối nội mạc tim (Endocardial cushion defects) hay khuyết vách nhĩ thất
(Atrioventricular septal defects) [27].
KNT chiếm khoảng 4-7% các tật tim bẩm sinh với tần suất 0,3 đến 0,5 trên
1.000 trẻ sinh ra còn sống [37], [47], [77]. Trong khi đó, tỷ lệ KNT được phát hiện trong
bào thai dựa trên siêu âm tim lên đến 18% tổng số các tật tim bẩm sinh [10]. Đặc biệt,
có mối liên quan chặt chẽ giữa tật KNT và hội chứng Down, với gần 50% nguy cơ
đi kèm bất thường nhiễm sắc thể này ở nhóm bệnh nhi có tật KNT [55].
KNT chủ yếu được chia thành hai thể chính là: KNTTP và KNTBP. Biến đổi
giải phẫu học của KNTTP bao gồm: thông liên nhĩ lỗ nguyên phát, thông liên thất
buồng nhận, một vòng van và một van nhĩ thất độc nhất; hở van nhĩ thất độc nhất
thường nặng. Trong khi đó, KNTBP bao gồm thông liên nhĩ lỗ nguyên phát, không
có thông liên thất, hai vòng van và hai van nhĩ thất trái và phải; thường có thêm chẻ
van nhĩ thất dẫn đến hở van từ nhẹ đến nặng vừa. Ngoài ra, hai thuật ngữ “KNT
trung gian” và “KNT chuyển tiếp” còn được biết đến như các dạng phân loại khác
trong nhóm kênh nhĩ thất. Tuy nhiên, về khía cạnh điều trị, để thuận tiện cho việc
chọn lựa phương pháp PT, KNTTP được chia thành thể cân bằng và thể không cân
bằng dựa trên kích thước tương đối của hai tâm thất [27].
Triệu chứng lâm sàng của trẻ có tật KNT sẽ phụ thuộc vào hình thái của
khuyết vách nhĩ thất và các dị tật tim kèm theo. Trong khi đa phần các trường hợp
KNTTP sẽ biểu hiện triệu chứng suy tim ở giai đoạn nhũ nhi thì ngược lại, những
bệnh nhi với tật KNTBP gần như không có triệu chứng. Bên cạnh đó, các thông số
.
.
2
về kích thước lỗ thông liên thất, kích thước tương đối của hai thất, tỷ lệ kháng lực
mạch máu phổi so với mạch máu hệ thống và độ nặng của hở van nhĩ thất sẽ ảnh
hưởng đáng kể đến thời điểm xuất hiện và mức độ nặng của triệu chứng suy tim
trong thể KNTTP. Nếu không được chẩn đoán và can thiệp điều trị kịp thời, bệnh
nhi sẽ tử vong trong tình trạng suy tim nặng và bệnh cảnh tăng áp mạch máu phổi.
Tuy nhiên, điều trị nội khoa chỉ giúp giảm nhẹ một phần triệu chứng thông qua cải
thiện chức năng tim, hoàn toàn không thể sửa chữa được các tổn thương và không
ngăn được diễn tiến của bệnh. Do đó, thời điểm và phương pháp PT mang ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong điều trị triệt để KNT.
Tại Việt Nam, mặc dù việc thực hiện chẩn đoán tật KNT ngày càng sớm và
chính xác hơn nhờ áp dụng những tiến bộ của siêu âm tim Doppler nhưng khả năng
điều trị thành công nhóm tim bẩm sinh này vẫn còn là một dấu hỏi lớn. Theo nghiên
cứu của Đào Quang Vinh và các cộng sự được thực hiện từ năm 2004 đến năm 2010
trên 12 bệnh nhi có tật kênh nhĩ thất, tỷ lệ tử vong sau PT hai miếng vá trước năm
2008 là 50% và sau năm 2008 là 16,67% [7]. Mặc dù, tỷ lệ tử vong trong nhóm KNT
sau can thiệp ngoại khoa đã giảm thiểu đáng kể nhưng vẫn còn khá cao và nguyên
nhân tử vong vẫn chưa rõ, có thể do những hiểu biết về diễn tiến bệnh của KNT còn
hạn chế với số ít nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại.
Mỗi năm, Khoa Tim mạch Bệnh viện Nhi Đồng 1 tiếp nhận khoảng 70 trẻ có
tật KNT, nhưng số trẻ được PT hàng năm dưới 10, tỉ lệ tử vong và hở van nhĩ thất
sau PT còn cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm các trường hợp KNT tại
Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong khoảng thời gian từ 01-01-2015 đến 31-12-2017” với
mong muốn tìm hiểu bệnh cảnh lâm sàng, tình hình điều trị và kết quả điều trị tật
tim bẩm sinh này tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, để từ đó xây dựng kế hoạch cải thiện
trong tương lai.
.
.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01-01-2015 đến 31-12-2017, tỷ lệ tật KNT là bao
nhiêu và các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, kết quả điều trị ở
những bệnh nhân có tật này như thế nào?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ và các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, kết
quả điều trị của các trẻ có tật KNT nhập Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong khoảng thời
gian từ 01-01-2015 đến 31-12-2017.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ KNT trong tổng số các tật tim bẩm sinh.
2. Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có tật
KNT.
3. Xác định các đặc điểm điều trị (nội, ngoại khoa) của bệnh nhân có tật KNT.
4. Xác định kết quả điều trị ngoại khoa của bệnh nhân có tật KNT (tỷ lệ và đặc
điểm tăng áp động mạch phổi; hở van nhĩ thất; thông liên thất, thông liên nhĩ
tồn lưu; rối loạn nhịp; PT lại; tử vong và nguyên nhân tử vong).
.
.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU
Kênh nhĩ thất (KNT) là thuật ngữ được sử dụng nhằm đề cập đến một nhóm
các tật tim bẩm sinh liên quan đến bất thường của vách nhĩ thất và van nhĩ thất.
Khiếm khuyết KNT (Atrioventricular canal defects) còn được biết đến với những
tên gọi khác như khiếm khuyết gối nội mạc tim (Endocardial cushion defects) hay
khiếm khuyết vách nhĩ thất (Atrioventricular septal defects)
[27]
. KNT bao gồm
nhiều tổn thương hình thành do sự phát triển bất thường của gối nội mạc tim trong
phôi thai. Khuyết tật này chiếm khoảng 4-7% các tật tim bẩm sinh với tần suất 0,3
đến 0,5 trên 1000 trẻ sinh ra còn sống và xấp xỉ một nửa trong số đó kèm theo hội
chứng Down
[15], [47], [77]
. Nhìn chung, KNT được chia thành 4 thể: KNT toàn phần
(KNTTP), KNT bán phần (KNTBP), KNT trung gian và KNT chuyển tiếp. Trong
đó, KNTTP và KNTBP là 2 phân loại được biết đến rộng rãi với tỷ lệ khoảng 50%
trong nhóm tật kênh nhĩ thất, còn danh pháp “KNT trung gian” và “KNT chuyển
tiếp” hiện nay ít được sử dụng. KNTTP là kết quả của sự thất bại hoàn toàn trong
quá trình kết dính giữa gối nội mạc trên và dưới. Thể này bao gồm lỗ thông liên nhĩ
nguyên phát, lỗ thông liên thất không giới hạn tại phần buồng nhận của vách liên
thất và một lỗ van nhĩ thất chung. KNTBP được hình thành do sự kết dính không
hoàn toàn giữa gối nội mạc trên và dưới. Thể này bao gồm lỗ thông liên nhĩ nguyên
phát, chẻ (cleft) giữa lá van trên và lá van dưới bên trái và không có sự thông
thương giữa hai thất. KNT chuyển tiếp bao gồm lỗ thông liên nhĩ nguyên phát, chẻ
van hai lá và thông liên thất phần buồng nhận. Tuy nhiên, lỗ thông liên thất trong
thể này nhỏ và luồng thông không đáng kể, do đó, sinh lý bệnh tương tự KNTBP.
KNT trung gian bao gồm thương tổn giải phẫu gần tương tự KNTTP với lỗ thông
liên nhĩ nguyên phát và thông liên thất phần buồng nhận. Tuy nhiên, vòng van nhĩ
thất chung trong thể bệnh này bị phân chia thành hai lỗ van riêng biệt hoàn toàn.
.
.
5
Ngoài ra, KNTTP còn được phân chia thành hai thể: cân bằng và không cân bằng,
dựa trên kích thước tương đối của hai thất. Trong thể cân bằng, kích thước hai thất
tương đương nhau và có thể thực hiện PT sữa chửa theo hướng hai thất. Trong khi
đó, ở thể không cân bằng, có hiện tượng thiểu sản thất trái hoặc thất phải. Trong đa
số các trường hợp KNT không cân bằng, thất phải là thất chiếm ưu thế và PT sửa
chữa theo hướng hai thất gần như không thể thực hiện được.
1.2. PHÔI THAI HỌC
Vào tuần lễ thứ tư đến tuần lễ thứ tám của phôi thai, quá trình chuyển tiếp từ
dạng hình ống thành tim trưởng thành có bốn buồng xảy ra nhờ vào sự phát triển
của bốn yếu tố: tạo vách nhĩ, tạo vách thất, sự phát triển của gối nội mạc và sự phát
triển của vùng bulbus cordis (phần gần của thân chung động mạch).
Hình 1.1 Sơ đồ cắt ngang bốn buồng tim trong thời kỳ phôi thai [37]. A, Giai đoạn sớm hình thành
vách nhĩ từ phần trên của nhĩ chung. B, vách nguyên phát (Septum primum) phát triển hướng về gối
nội mạc (endocardial cushion). C, Khi lỗ nguyên phát (ostium primum) đóng, lỗ thứ phát (ostium
secundum) hình thành từ sự tái hấp thu của phần đuôi vách nguyên phát. D, Vách thứ phát bắt
nguồn từ bên phải và song song với vách nguyên phát.
Buồng nhĩ và KNT (phần nối buồng nhĩ và buồng thất) bắt đầu được hình
thành từ khoảng giữa tuần thứ tư của thai kỳ và hoàn chỉnh vào cuối tuần thứ năm.
.
.
6
Phần đầu tiên của vách nhĩ được hình thành là một màng mỏng (vách nguyên phát)
xuất phát từ đỉnh của nhĩ và lớn dần về phía gối nội mạc. Cùng với sự phân chia của
buồng nhĩ là sự dày lên của mô dưới nội mạc xảy ra ở mặt lưng và phần vách thất
của tim. Trong suốt tuần lễ thứ năm, gối nội mạc phát triển và sát nhập với nhau,
chia KNT thành bên phải và bên trái. Cũng trong khoảng thời gian này, gối nội mạc
còn phát triển theo hướng lên trên, kết dính với vách nguyên phát và đóng kín
khoảng thông nhau còn lại giữa hai buồng nhĩ (lỗ nguyên phát). Khiếm khuyết của
quá trình này dẫn đến sự hình thành thông liên nhĩ nguyên phát. Bên cạnh đó, gối
nội mạc còn phát triển hướng về phần dưới của vách nhĩ, vách thất, lá vách của van
hai lá và van ba lá. Sự phát triển bất thường ở vùng này tạo ra khiếm khuyết ở phần
thấp nhất của vách nhĩ cùng với những bất thường như chẻ của van hai là và van ba
lá. Thể nặng nhất của sự phát triển bất thường này chính là nguồn gốc của KNTTP
với sự thông thương giữa bốn buồng tim.
Hình 1.2 Biểu đồ phác họa sự phát triển của KNT trong thời kỳ phôi thai. A, lá van trước; AB, lá
bắc cầu trước; DDCC, gối conus mặt lưng bên phải; IEC, gối nội mạc phía dưới; LEC, gối nội mạc
mặt bên; P, lá van sau; PB, lá bắc cầu sau; S, lá vách; SEC, gối nội mạc phía trên; L, lá bên. Nguồn:
https://sites.google.com/a/pedstrường hợprds.com/pedstrường hợprds-com//trường hợprdiologynotes/atrioventricular-septal-defects-ma31
.
.
7
1.3. GIẢI PHẪU HỌC
Biến đổi giải phẫu thường gặp trong tất cả các dạng KNT là khiếm khuyết
vách nhĩ thất do sự phát triển không hoàn chỉnh trong thời kỳ phôi thai của mô gối
nội mạc trên và dưới. Bên cạnh đó, còn có sự khác biệt hoàn toàn giữa các lá van,
dây chằng, cơ nhú của van nhĩ thất trong khiếm khuyết KNT so với van hai lá và
van ba lá của tim bình thường
[72]
. Sự bất thường trong quá trình biệt hóa và tu sửa
của gối trung mô thành mô vách van đưa đến sự phát triển dị thường của KNT và
tồn tại sự thông thương liên nhĩ và liên thất. Đây được xem là cơ chế giải thích cho
sự phát triển của khiếm khuyết KNT [35], [90]. Mức độ phát triển ít hay nhiều của gối
nội mạc sẽ quyết định kích thước và độ rộng của lỗ thông cũng như mức độ khiếm
khuyết van nhĩ thất. Tuy nhiên, tất cả các thể KNT vẫn có vài đặc tính giải phẫu
tương đồng.
Các đặc tính này bao gồm:
Rút ngắn khoảng cách giữa mỏm thất và vách thất phần buồng nhận, với hình
dạng tương tự chiếc muỗng (scooped-out). Khiếm khuyết này sẽ sâu hơn
trong thể KNTTP so với KNTBP.
Kéo dài khoảng cách giữa mỏm thất và vách thất phần buồng thoát, dẫn đến
vẻ ngoài tương tự cổ ngỗng (goose-neck) và chuyển vị về phía trước của tâm
thất trái. Trong cấu trúc tim bình thường, chiều dài khoảng cách giữa mỏm
thất và vách thất phần buồng nhận cũng như chiều dài khoảng cách giữa
mỏm thất và vách thất phần buồng thoát bằng nhau.
Không có vị trí chêm thông thường của van động mạch chủ giữa các van nhĩ
thất. Kết quả là vị trí của van động mạch chủ cao hơn và lệch về phía trước.
Tương quan bất thường giữa lá van bên trái và chu vi van nhĩ thất. Bình
thường, lá sau của van hai lá tạo thành 2/3 chu vi van hai lá. Tuy nhiên, trong
.
- Xem thêm -