.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN QUANG KHẢI
ĐẶC ĐIỂM BỆNH VIÊM PHỔI THÙY
Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI
TẠI KHOA NỘI TỔNG QUÁT 2
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN QUANG KHẢI
ĐẶC ĐIỂM BỆNH VIÊM PHỔI THÙY
Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI
TẠI KHOA NỘI TỔNG QUÁT 2
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
CHUYÊN NGÀNH: NHI KHOA
MÃ SỐ: 60.72.01.35
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BS. PHAN HỮU NGUYỆT DIỄM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016
.
.
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên, tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến PGS.
TS. BS. Phan Hữu Nguyệt Diễm – Giảng viên Bộ môn Nhi Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng khoa Nội Tổng Quát 2 Bệnh viện Nhi Đồng
1 – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. BS. Phạm Hùng Vân – Giám Đốc
Phòng Xét Nghiệm Nam khoa Biotek – đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ toàn bộ
kinh phí thực hiện xét nghiệm PCR cho đề tài nghiên cứu của tôi.
Tôi vô cùng nhớ ơn sự chỉ dạy, truyền đạt kiến thức của quý thầy cô Bộ
môn Nhi trường Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm
tháng qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, tập thể các bác sĩ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên các khoa Nội Tổng Quát 2, khoa Chẩn đoán hình ảnh,
khoa Xét nghiệm Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Phòng Xét Nghiệm Nam khoa
Biotek đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu đề tài nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bệnh nhi, gia đình bệnh nhi đã hợp tác
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ba, mẹ, anh chị
và một người vô cùng đặc biệt đối với cuộc đời tôi – dì Đặng Thúy Phượng.
Con cám ơn Dì đã luôn thương yêu con, nuôi dưỡng con, động viên, an ủi
con, để con an tâm vừa đi học, đi làm và hoàn thành luận văn này!
Tác giả đề tài
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong đề tài là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 9 năm 2016
Tác giả đề tài
Trần Quang Khải
.
.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm giải phẫu, sinh lý bộ máy hô hấp trẻ em.............................. 3
1.2 Một số tác nhân gây viêm phổi trẻ em ............................................... 10
1.3 Bệnh học viêm phổi thùy ................................................................... 13
1.4 Chẩn đoán .......................................................................................... 22
1.5 Biến chứng ......................................................................................... 23
1.6 Điều trị ............................................................................................... 24
1.7 Các nghiên cứu liên quan ................................................................... 28
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 30
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 31
2.3 Nội dung nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu ..................... 31
2.4 Kiểm soát sai lệch .............................................................................. 45
2.5 Y đức của đề tài ................................................................................. 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ......................................... 47
3.2 Tác nhân vi khuẩn gây bệnh .............................................................. 60
3.3 Đặc điểm và kết quả điều trị .............................................................. 67
.
.
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ......................................... 73
4.2 Tác nhân vi khuẩn gây bệnh .............................................................. 89
4.3 Đặc điểm và kết quả điều trị .............................................................. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................. 99
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thu thập số liệu.
Phụ lục 2: Tác nhân vi khuẩn gây bệnh viêm phổi thùy phát hiện bằng kỹ
thuật PCR dịch khí quản tại phòng xét nghiệm Nam khoa Biotek.
Phụ lục 3: Bản đồng thuận tham gia nghiên cứu.
Phụ lục 4: Danh sách bệnh nhi tham gia nghiên cứu.
.
.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA CỦA TỪ
BVNĐ1
Bệnh viện Nhi Đồng 1
C3G
Cephalosporin thế hệ thứ 3
XN
Xét nghiệm
.
.
TIẾNG ANH
TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT
ADRS
Acute Respiratory Distress
Hội chứng nguy kịch hô
Syndrome
hấp cấp
BAL
Bronchoalveolar Lavage
Rửa phế quản phế nang
BMI
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
BSP
Protected Specimens Brush
Chải đàm có bảo vệ
CA-MRSA
Community acquired Methicillin Tụ cầu vàng kháng Methicillin
resistant Staphylococcus aureus
mắc phải cộng đồng
CRP
C - Reative Protein
Protein phản ứng C
DNA
Deoxyribo Nucleic Acid
Phân tử acid nucleic
ETA
Endotracheal Aspiration
Hút dịch qua nội khí quản
FiO2
Fraction of Inspired Oxygen
Tỷ lệ oxy trong khí hít vào
Hb
Hemoglobin
Huyết sắc tố
Hib
Haemophilus influenzae
Haemophilus influenzae
type b
nhóm b
Human Immuno Deficiency
Vi rút gây suy giảm miễn
Virus
dịch ở người
Integrated Management
Xử trí lồng ghép bệnh
Childhood Illness
trẻ em
Methicillin-resistant
Tụ cầu vàng kháng
Staphylococcus aureus
Methicillin
Nasal Continous Positive
Thở áp lực dương liên tục
Airway Pressure
qua mũi
NPA
Naso pharyngeal aspiration
Hút dịch mũi hầu
NTA
Naso tracheal aspiration
Hút dịch khí quản qua mũi
PaO2
Partial pressure of oxygen in
Áp suất riêng phần của oxy
arterial blood
trong máu động mạch
HIV
IMCI
MRSA
NCPAP
.
.
PCR
Polymerase Chain Reaction
Phản ứng khuếch đại gen
RSV
Respiratory syncytial virus
Vi rút hợp bào hô hấp
SaO2
Arterial Oxygen Saturation
Độ bão hòa oxy trong máu
động mạch
TTA
Transtracheal Aspiration
Chọc hút khí quản qua màng
nhẫn giáp
TTNA
Transthoracic Needle Aspiration
Chọc phổi qua da
VA
Végétation Adénoide
Sùi vòm họng
VS
Velocity Sedimentation
Tốc độ máu lắng
WHO
Word Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
STT
TRANG
Bảng 1.1
Sự phân chia thùy – hạ phân thùy 2 phổi
8
Bảng 1.2
Các thông số so sánh phổi trẻ em và người lớn
10
Bảng 1.3
Các tác nhân vi sinh chủ yếu gây viêm phổi cộng đồng
11
Bảng 1.4
Một số tác nhân vi sinh gây bệnh dựa theo tuổi
12
Bảng 1.5
Thang điểm Barlett
18
Bảng 2.1
Các biến số nghiên cứu
33
Bảng 2.2
Phân loại dinh dưỡng theo WHO
39
Bảng 2.3
Phân độ suy hô hấp
42
Bảng 2.4
Mức độ thiếu máu dựa theo Hb
43
Bảng 3.1
Phân bố bệnh theo nơi ở
48
Bảng 3.2
Chủng ngừa Hib
49
Bảng 3.3
Chủng ngừa phế cầu
50
Bảng 3.4
Bệnh nền
50
Bảng 3.5
Tiền căn viêm phổi
51
Bảng 3.6
Tình trạng dinh dưỡng
51
Bảng 3.7
Thể suy dinh dưỡng
52
Bảng 3.8
Số ngày bệnh trước nhập viện
53
Bảng 3.9
Mức độ suy hô hấp
55
Bảng 3.10
Độ nặng viêm phổi theo lứa tuổi, bạch cầu
56
Bảng 3.11
Vị trí tổn thương trên X quang phổi thẳng
57
Bảng 3.12
Công thức máu
58
Bảng 3.13
Giá trị CRP
59
Bảng 3.14
Kết quả Realtime PCR NTA
61
Bảng 3.15
Các tác nhân đơn nhiễm
62
.
.
Bảng 3.16
Các tác nhân chính trong nhóm đồng nhiễm
63
Bảng 3.17
Tổng hợp các tác nhân qua phân lập
63
Bảng 3.18
So sánh vị trí tổn thương trên X quang phổi của các tác
64
nhân chính
Bảng 3.19
So sánh tỷ lệ Mycoplasma pneumoniae ở các đặc điểm
65
Bảng 3.20
So sánh tỷ lệ Streptococcus pneumoniae ở các đặc điểm
66
Bảng 3.21
So sánh tỷ lệ Streptococcus pneumoniae trên trẻ chủng
67
ngừa phế cầu
Bảng 3.22
Kết quả sau sử dụng kháng sinh ban đầu
69
Bảng 3.23
Kết quả sau đổi/ thêm kháng sinh lần 1
69
Bảng 3.24
Sự đáp ứng kháng sinh ban đầu của các tác nhân chính
71
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT
Biểu đồ 2.1
Đường biểu diễn tỷ lệ bạch cầu đa nhân, tân cầu
TRANG
43
theo tuổi
Biểu đồ 3.1
Phân bố bệnh theo lứa tuổi
47
Biểu đồ 3.2
Phân bố bệnh theo giới tính
48
Biểu đồ 3.3
Tiền căn nuôi dưỡng 6 tháng đầu
49
Biểu đồ 3.4
Lý do nhập viện
52
Biểu đồ 3.5
Nơi điều trị trước nhập viện
53
Biểu đồ 3.6
Triệu chứng lâm sang
54
Biểu đồ 3.7
Độ nặng viêm phổi lúc nhập viện
55
Biểu đồ 3.8
Kết quả PCR NTA
62
Biểu đồ 3.9
Hỗ trợ hô hấp
67
Biểu đồ 3.10
Kháng sinh ban đầu
68
Biểu đồ 3.11
Kháng sinh đổi/ thêm lần 1
71
Sơ đồ 2.1
Lưu đồ nghiên cứu
44
Sơ đồ 3.1
Tiến trình tìm tác nhân vi khuẩn gây bệnh
61
Sơ đồ 3.2
Tiến trình điều trị kháng sinh
70
Hình 1.1
Mặt ức sườn của phổi
7
Hình 1.2
Viêm thùy trên phổi phải
17
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ở
trẻ em [85], [106]. Hằng năm trên thế giới, có đến 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử
vong mà nguyên nhân hàng đầu là viêm phổi (chiếm tới 35%), kế đến là tiêu
chảy (22%) [31]. Ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong trẻ em hàng đầu cũng là viêm phổi,
chiếm 33% tổng số tử vong do mọi nguyên nhân [8]. Đây không chỉ là mối đe
doạ đối với sức khoẻ của trẻ mà còn là gánh nặng to lớn đối với gia đình, xã hội
và ngành Y tế.
Viêm phổi thuỳ là một thể lâm sàng viêm phổi, thường gặp ở trẻ trên 3
tuổi do nhiều loại vi khuẩn, vi rút và có thể cả ký sinh trùng gây nên [47]. Bệnh
thường nặng, khó chẩn đoán hơn so với các thể khác nếu chỉ dựa vào lâm sàng.
Tạp chí Y học Hô hấp Quốc tế năm 2011 công bố một phân tích từ 2076
nghiên cứu trên nhiều quốc gia: Na Uy, Anh, Đức, Hoa Kỳ,… , cho thấy tỷ lệ
mới mắc chung của viêm phổi là 14,7/ 10000 trẻ em từ 0 – 16 tuổi mỗi năm,
trong đó viêm phổi thùy chiếm tỷ lệ 17,6% trong các trường hợp viêm phổi [38].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Đào Minh Tuấn tại Bệnh viện Nhi
Trung Ương trong 2 năm 2008 – 2010, tỷ lệ trẻ từ 0 – 15 tuổi bị viêm phổi thùy/
tổng số trẻ viêm phổi là 68/7560 (8,6%). Khi phân lập vi khuẩn cho kết quả tụ
cầu (30,09%), phế cầu (28,57%), các vi khuẩn Gram âm khác (41,34%), và đặc
biệt hầu hết các vi khuẩn đề kháng với rất nhiều loại kháng sinh [16].
Phản ứng khuếch đại gen là một kỹ thuật hiện đại có độ nhạy và độ đặc
hiệu cao giúp tìm ra tác nhân gây bệnh một cách nhanh chóng và chính xác [30].
Trong những năm qua, nghiên cứu về viêm phổi thùy và tác nhân gây
bệnh chưa được nhiều. Nhận thấy nhu cầu cần thiết của việc tìm hiểu về thể bệnh
.
.
2
này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “Đặc điểm bệnh viêm phổi
thùy ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi tại khoa Nội Tổng Quát 2 Bệnh viện Nhi
Đồng 1” với các mục tiêu như sau:
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân vi khuẩn
thường gặp và kết quả điều trị bệnh viêm phổi thùy ở trẻ em từ 2 tháng tuổi đến
15 tuổi tại khoa Nội Tổng Quát 2 Bệnh viện Nhi Đồng 1.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng thường gặp
của bệnh viêm phổi thùy ở trẻ em.
2. Xác định tỷ lệ các tác nhân vi khuẩn gây bệnh viêm phổi thùy qua kết
quả soi, cấy và PCR dịch khí quản lấy bằng phương pháp NTA.
3. Xác định tỷ lệ kết quả điều trị của bệnh viêm phổi thùy ở trẻ em.
LỢI ÍCH CỦA ĐỀ TÀI
+ Giúp tìm hiểu về đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị bệnh viêm phổi thùy ở trẻ em. Từ đó có cái nhìn tổng quan về bệnh này,
góp phần tiếp cận chẩn đoán sớm và điều trị tích cực.
+ Sử dụng kỹ thuật cao PCR NTA tìm tác nhân vi khuẩn gây bệnh,
hỗ trợ đắc lực cho việc sử dụng kháng sinh phù hợp.
GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
+ Chỉ thực hiện nghiên cứu trên các bệnh nhi nhập viện khoa Nội
Tổng Quát 2 Bệnh Viện Nhi Đồng 1 nên không khái quát hết bệnh nhân nhập
Bệnh viện Nhi Đồng 1.
.
.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ BỘ MÁY HÔ HẤP TRẺ EM
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu [4], [7], [77]
Hệ hô hấp bao gồm:
Lồng ngực.
Các cơ hô hấp.
Màng phổi.
Đường dẫn khí:
- Đường hô hấp trên: mũi, hầu và thanh quản.
- Đường hô hấp dưới: khí quản, phế quản và các tiểu phế quản.
Phổi.
Trung tâm hô hấp và hệ thần kinh giao cảm, phó giao cảm.
Mũi
Mũi là phần đầu tiên của bộ máy hô hấp, có nhiệm vụ dẫn không khí,
sưởi ấm, làm ẩm, và lọc sạch không khí qua mũi và là cơ quan khứu giác để
ngửi. Cấu tạo của mũi gồm ba thành phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi và
các xoang cạnh mũi.
Mũi sơ sinh ngắn và nhỏ do xương mặt chưa phát triển. Ống mũi
dưới hình thành lúc 4 tuổi. Trẻ càng nhỏ, niêm mạc càng mỏng, nhiều mao mạch
và dễ sung huyết. Do đó, trẻ sơ sinh sẽ khó thở khi bị sung huyết niêm mạc mũi.
Lúc mới sinh đã có xoang hàm, sau đó xoang sàng phát triển dần và
hoàn thiện lúc 2 tuổi. Xoang trán phát triển từ tế bào sàng trước vào ngày thứ
.
.
4
năm sau sinh cho đến tuổi dậy thì. Xoang bướm nằm ngay trước hố yên và ngay
sau xoang sàng sau, thường bị viêm trong bệnh cảnh viêm đa xoang.
Hầu
Hầu là ngã tư đường hô hấp và đường tiêu hóa. Hầu cấu tạo là ống cơ
mạc đi từ nền sọ tới bờ dưới sụn nhẫn (ngang mức đốt sống cổ 6). Hình thể của
hầu được chia ba phần: hầu mũi, hầu miệng, và hầu thanh quản.
Lúc sơ sinh khoang hầu họng rất hẹp, sau rộng dần ra trước và 2 bên
nhờ cột sống cổ uốn cong dần, kết hợp với sự phát triển xương sọ mặt.
Tổ chức lympho ở niêm mạc họng chưa phát triển hoàn chỉnh nên dễ
bị nhiễm trùng. Hạch hạnh nhân phát triển tối đa từ 4 – 10 tuổi và teo dần cho
đến tuổi dậy thì.
Thanh quản
Thanh quản nối hầu với khí quản, có nhiệm vụ phát âm và dẫn khí.
Thanh quản được cấu tạo bởi những mảnh sụn khớp với nhau và được giữ chặt
bằng các màng, các dây chằng, trong có các dây thanh âm rung chuyển khi luồng
không khí đi qua tạo nên các âm thanh khác nhau. Thanh quản nằm ở trước cột
sống cổ từ C3 – C6.
Trẻ càng nhỏ thanh quản càng hẹp do xương sụn mềm, có nhiều mô
liên kết và mao mạch. Khi bị viêm, dễ bị chít hẹp và gây khó thở. Phản xạ thanh
quản gây ức chế hô hấp ở sơ sinh rất mạnh. Việc hít sặc và kích thích hóa thụ thể
thanh quản ở trẻ non tháng, nhất là khi trẻ thiếu máu, hạ đường huyết hoặc ngay
cả khi ngủ có thể gây ngưng thở.
Khí phế quản
Khí quản là một ống dẫn khí nằm trong cổ và ngực. Từ đốt sống cổ 6
khí quản đi xuống dưới và ra sau theo đường cong của cột sống hơi lệch sang
.
.
5
phải, đến đốt sống ngực 4 – 5, bao gồm từ 16 – 20 sụn khí quản hình chữ C nối
tiếp nhau bởi một loạt các dây chằng vòng do các màng sợi phủ bên ngoài sụn
tạo thành.
Từ đốt sống ngực 4 hoặc 5, khí quản phân đôi thành hai phế quản:
chính phải và chính trái. Hai phế quản chính này hợp thành một góc 700, phế
quản chính phải to hơn, chếch hơn và ngắn hơn so với phế quản chính trái do đó
dị vật thường rơi vào phế quản chính phải.
Đường dẫn khí từ phế quản đến ống phế nang tăng dần về đường kính
mô đàn hồi, cùng với sự xuất hiện của những vòng có trơn, xung quanh đường
dẫn khí làm cho kháng lực ngày càng giảm. Vòng sụn nhỏ dần và biến mất ở các
tiểu phế quản. Cấu tạo từ nay chỉ là những vòng cơ trơn, càng xuống dưới chỉ
còn vài sợi cơ trơn mõng. Từ đọan này trở đi, đường dẫn khí được mở thông qua
áp lực làm mở phế nang nên rất dể bị xẹp.
Đường kính khí quản tăng gấp 2 lần lúc 5 tuổi. Phế quản gốc tăng 2
lần lúc 6 tuổi. Tiểu phế quản tăng 40% lúc 2 tuổi. Trẻ sơ sinh niêm mạc khí quản
nhiều mạch máu và tương đối khô (do các tuyến chưa phát triển đầy đủ). Sụn khí
quản mềm, dễ biến dạng, khi bị viêm nhiễm dễ bị phù nề, hẹp.
Phổi
Phổi là cơ quan chủ yếu của hệ hô hấp là nơi trao đổi khí giữa máu
và không khí. Hai phổi nằm trong lồng ngực giới hạn nên trung thất. Mỗi phổi
được bọc trong một bao thanh mạc gổm hai lá gọi là màng phổi.
Hình thể ngoài của phổi
Phổi được ví như một phần hai hình nón gồm một đáy, một đỉnh, hai
mặt và hai bờ.
.
.
6
Đáy phổi: hay mặt hoành lõm, nằm áp sát lên vòm hoành, do đó liên
quan với các tạng trong ổ bụng nhất là gan.
Đỉnh phổi: ở phía trên, nhô lên khỏi xương sườn thứ nhất qua lỗ trên
lồng ngực và nằm ngay ở nền cổ.
Mặt sƣờn: là mặt nhẵn và lồi, áp sát vào thành trong lồng ngực ở
phía ngoài và phía sau, nên có các vết ấn lên của xương sườn.
- Phổi phải: có khe chếch và khe ngang chia phổi phải ra làm ba
thùy: thùy trên, thùy giữa và thùy dưới.
- Phổi trái: không có khe ngang chỉ có khe chếch nên có hai thùy:
trên và dưới, nhưng lại có một mẩu phổi lồi ra ở phiá trước dưới như cái lưỡi nên
gọi là lưỡi phổi.
Chỗ các mặt thùy phổi áp sát nhau gọi là mặt gian thùy.
Mặt trong hay mặt trung thất: hơi lõm và quay vào phía trong, gồm
hai phần: phần cột sống phía sau liên quan với cột sống và phần trung thất phía
trước quây lấy các thành phần trong trung thất sau.
Bờ trƣớc: là bờ sắc, là ranh giới giữa hai mặt: sườn và trung thất.
Phần dưới bờ trước phổi trái có khuyết tim.
Bờ dƣới: quây lấy mặt hoành và gồm hai đoạn: đoạn thẳng ở trong
ngăn cách mặt hoành với mặt trung thất, đoạn cong ở ngoài ngăn cách mặt hoành
với mặt sườn.
Giữa mặt sườn và mặt trung thất ở phía sau, phổi uốn cong lồi sát vào
cột sống, nên phổi không có bờ sau.
Trên bề mặt phổi có các diện hình đa giác to nhỏ khác nhau, đó là đáy
của các tiểu thùy phổi.
.
.
7
Hình 1.1 Mặt ức sƣờn của phổi: (a) phổi phải; (b) phổi trái [4]
Cấu tạo của phổi
Phổi được cấu tạo do các thành phần cuống phổi như phế quản chính,
động mạch và tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản, bạch huyết và
các sợi thần kinh của đám rối phổi phân nhánh tỏa nhỏ dần trong phổi và mô liên
kết xen kẽ các thành phần trên và bao quanh phổi.
Cây phế quản
Mỗi phế quản chính chui vào rốn phổi sẽ chia thành các phế quản
thùy dẫn khí cho một thùy phổi, rồi chia thành các phế quản phân thùy dẫn khí
cho một phân thùy phổi, rồi lại chia thành các phế quản hạ phân thùy, và chia
nhiều lần nữa cho đến tận tiểu phế quản tiểu thùy dẫn khí cho một tiểu thùy phổi.
Tiểu thùy phổi là đơn vị cơ sở của phổi. Một tiểu phế quản tiểu thùy đi vào tiểu
.
.
8
thùy phổi sẽ chia ngay thành sáu tiểu phế quản tận, rồi lại chia tiếp thành các tiểu
phế quản hô hấp dẫn khí vào ống phế nang rồi vào túi phế nang và sau cùng là
phế nang. Bao quanh phế nang là là mạng lưới mao mạch, đây là nơi xảy ra quá
trình trao đổi khí.
Về cấu tạo, đường dẫn khí được lót bên trong bằng thượng mô nằm
trên một lá riêng bằng mô liên kết. Bên ngoài lá riêng là lớp dưới niêm mạc cũng
được cấu tạo bằng mô liên kết, vùi trong đó là cơ trơn, các tuyến, các mảnh sụn,
các mạch máu, mô bạch huyết và thần kinh. Sụn có mặt từ khí quản đến các phế
quản nhỏ nhất nhưng vắng mặt ở tiểu phế quản.
Bảng 1.1 Sự phân chia thùy – hạ phân thùy 2 phổi [4]
PHỔI PHẢI
1. Phân thùy đỉnh
2. Phân thùy sau
3. Phân thùy trước
Thùy trên
PHỔI TRÁI
1,2. Phân thùy đỉnh – sau
3. Phân thùy trước
Thùy giữa
4. Phân thùy bên
5. Phân thùy giữa
4. Phân thùy lưỡi trên
5. Phân thùy lưỡi dưới
Thùy dƣới
6. Phân thùy đỉnh
6'. Phân thùy dưới đỉnh
7. Phân thùy đáy giữa
8. Phân thùy đáy trước
9. Phân thùy đáy bên
10. Phân thùy đáy sau
6. Phân thùy đỉnh
6'. Phân thùy dưới đỉnh
7. Phân thùy đáy giữa
8. Phân thùy đáy trước
9. Phân thùy đáy bên
10. Phân thùy đáy sau
Ngoài ra còn có hệ các động mạch phổi, tĩnh mạch phổi, động – tĩnh
mạch phế quản làm nhiệm vụ dẫn máu trao đổi khí và dinh dưỡng cho phổi.
Màng phổi
Màng phổi gồm hai lá: thành và tạng, giữa hai lá là ổ màng phổi.
Màng phổi tạng bọc sát và dính chặt vào nhu mô phổi, lách vào các khe gian
.
- Xem thêm -