.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
HỒ THỊ ANH THƯ
ĐẶC ĐIỂM BỆNH SỐT RÉT TẠI KHOA NHIỄM
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 VÀ NHI ĐỒNG 2
TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2019
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
HỒ THỊ ANH THƯ
ĐẶC ĐIỂM BỆNH SỐT RÉT TẠI KHOA NHIỄM
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 VÀ NHI ĐỒNG 2
TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2019
NGÀNH: NHI KHOA
MÃ SỐ: 8720106
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS. NGUYỄN AN NGHĨA
TS.BS. HÀ MẠNH TUẤN
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
HỒ THỊ ANH THƯ
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................ 4
1.1.
Bệnh sốt rét ................................................................................................ 4
1.2.
Sốt rét nặng .............................................................................................. 21
1.3.
Sốt rét kháng thuốc. .................................................................................. 25
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 28
2.1.
Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2.
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 28
2.3.
Biến số nghiên cứu ................................................................................... 29
2.4.
Các bước tiến hành nghiên cứu ................................................................. 43
2.5.
Xử lý và phân tích số liệu. ........................................................................ 45
2.6.
Vấn đề y đức. ........................................................................................... 45
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ........................................................................... 46
3.1.
Đặc điểm sốt rét ....................................................................................... 46
3.2.
Sốt rét nặng .............................................................................................. 60
3.3.
Trường hợp tử vong liên quan sốt rét........................................................ 64
.
.
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN NGHIÊN CỨU ....................................... 68
4.1.
Sốt rét ...................................................................................................... 68
4.2.
Đặc điểm dịch tễ chung sốt rét trẻ em ...................................................... 70
4.3.
Đặc điểm lâm sàng ................................................................................... 75
4.4.
Đặc điểm cận lâm sàng ............................................................................ 81
4.5.
Đặc điểm vi sinh ...................................................................................... 85
4.6.
Điều trị..................................................................................................... 87
4.7.
Sốt rét nặng .............................................................................................. 89
4.8.
Trường hợp tử vong liên quan sốt rét ....................................................... 92
4.9.
Ưu khuyết điểm của nghiên cứu ............................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 96
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 96
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ACT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Artemisinin combination
Phác đồ kết hợp artemisinin
therapy
ALT
Alanine transaminase
APLMA
Asia Pacific Leaders
Liên minh các nhà lãnh đạo Châu Á –
Malaria Alliance
Thái Bình Dương chống sốt rét
AST
Aspartate transaminase
BUN
Blood urea nitrogen
CD
Cluster of differentiation
CMV
Cytomegalovirus
CRP hs
C-reactive protein
Protein phản ứng C
CT
Computed tomography
Chụp cắt lớp điện toán
DHA
Dihydroartemisinin
DNA
Deoxyribonucleic acid
EBV
Epstein-Barr virus
Virus Epstein-Barr
ELAM-1
Endothelial leukocyte
Phân tử kết dính nội mạch của bạch
adhesion molecule-1
cầu-1
Nhóm biệt hóa
HCO3-
Bicarbonate
HIV
Human
Virus gây suy giảm miễn dịch mắc
immunodeficiency virus
phải
Hemophagocytic
Hội chứng thực bào máu
HLH
lymphohistiocytosis
HRP II
Histidine rich protein II
Protein giàu histidine II
ICAM-1
Intercellular adhesion
Phân tử bám dính liên bào-1
molecule-1
Ig
Immunoglobulin
IVIG
Intravenous
.
Immunoglobulin truyền tĩnh mạch
.
immunoglobulin
IL
Interleukin
INF
Interferon
LDH
Lactate dehydrogenase
MCH
Mean Corpuscular
Lượng huyết sắc tố trung bình trong
Hemoglobin
một hồng cầu
MCV
Mean corpuscular volume Thể tích trung bình của một hồng cầu
MMPs
Mobile and migrant
Dân di cư và biến động
populations
Mahidol Oxford Tropical
Đơn vị nghiên cứu y học Nhiệt Đới
Medicine Research Unit
Mahidol Oxford
MPV
Mean platelet volume
Thể tích tiểu cầu trung bình
NCPAP
Nasal continuous positive
Thở áp lực dương liên tục qua mũi
MORU
airway pressure
NK
Natural killer
P. falciparum
Plasmodium falciparum
P. knowlesi
Plasmodium knowlesi
P. malariae
Plasmodium malariae
P. ovale
Plasmodium ovale
P. vivax
Plasmodium vivax
PCR
Polymerase Chain
Tế bào diệt tự nhiên
Phản ứng trùng hợp chuỗi
Reaction
P. falciparum erythrocyte
Pf EMP
Protein màng hồng cầu P. falciparum
membrane protein
PPQ
Piperaquin phosphat
PLT
Platelet
Tiểu cầu
RDTs
Rapid diagnosis tests
Xét nghiệm chẩn đoán nhanh
sCD25
Soluble interleukin-2
Thụ thể interleukin-2 hòa tan
receptor
.
.
TNF
Tumor necrosis factor
Yếu tố hoại tử u
VCAM-1
Vascular cell adhesion
Phân tử kết dính tế bào mạch máu
molecule
Weight-for-age Z-scores
WAZ
Chỉ số cân nặng theo tuổi dựa vào Zscore
World Health
WHO
Organization
.
Tổ chức Y tế Thế giới
.
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
HCTBM
Hội chứng thực bào máu
KHV
Kính hiển vi
KST
Ký sinh trùng
N
Ngày
SR
Sốt rét
SRTN
Sốt rét thể não
SRLH
Sốt rét lưu hành
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Trung vị (25th -75th)
Trung vị (khoảng bách phân vị 25 – bách phân vị 75)
(-)
Âm tính
(+)
Dương tính
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Thuốc sốt rét theo nhóm người bệnh và chủng loại ký sinh trùng .......... 18
Bảng 2.1. Bảng định nghĩa các biến số .................................................................. 37
Bảng 3.1. Đặc điểm dịch tễ học ............................................................................. 47
Bảng 3.2. Nơi cư trú và tiền căn đi đến vùng sốt rét lưu hành nặng trong vòng 6
tháng gần nhất ....................................................................................................... 48
Bảng 3.3. Đặc điểm nhập viện ............................................................................... 50
Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 52
Bảng 3.5. Xét nghiệm máu lúc nhập viện .............................................................. 54
Bảng 3.6. Xét nghiệm máu bất thường................................................................... 55
Bảng 3.7. Phết máu và RDTs phát hiện ký sinh trùng sốt rét.................................. 56
Bảng 3.8. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét trên lam máu hoặc RDTs dương ................ 56
Bảng 3.9. Thành phần ký sinh trùng sốt rét trên lam máu ...................................... 57
Bảng 3.10. Đặc điểm điều trị kháng sốt rét ban đầu ............................................... 58
Bảng 3.11. Đáp ứng điều trị về lâm sàng và ký sinh trùng ..................................... 59
Bảng 3.12. Phân loại sốt rét nặng........................................................................... 60
Bảng 3.13. Đặc điểm dịch tễ học sốt rét nặng ........................................................ 61
Bảng 3.14. Đặc điểm lâm sàng sốt rét nặng ........................................................... 62
Bảng 3.15. Đặc điểm cận lâm sàng sốt rét nặng ..................................................... 63
Bảng 3.16. Đặc điểm ký sinh trùng sốt rét nặng ..................................................... 63
Bảng 3.17. Đặc điểm điều trị sốt rét nặng .............................................................. 64
Bảng 3.18. Diễn tiến lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị ............................................ 66
Bảng 3.19. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét tại Việt Nam ............................................ 86
Bảng 3.20. Trường hợp hội chứng thực bào máu liên quan sốt rét trên thế giới...... 94
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi .................... 7
Hình 1.2. Trường hợp sốt rét được xác định ở 22 nước Chấu Á năm 2015 ............... 8
Hình 2.1. Lưu đồ nghiên cứu ................................................................................. 44
Hình 3.1. Lưu đồ tiến hành nghiên cứu. ................................................................. 46
Hình 3.2. Số ca nhập viện hàng năm ...................................................................... 49
Hình 3.3. Số ca nhập viện theo tháng ..................................................................... 49
Hình 3.4. Phân tán đồ theo ngày khởi bệnh và tháng tuổi....................................... 51
Hình 3.5. Tỉ lệ sốt rét nặng .................................................................................... 60
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét (SR) hiện nay vẫn còn là một vấn đề sức khoẻ lớn trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng. Trên toàn thế giới trong 15 năm qua, tỉ lệ tử vong
do SR đã giảm 60% nhờ vào các biện pháp phòng ngừa như ngủ mùng, chẩn đoán
sớm và điều trị hiệu quả [29]. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) năm 2017, trên phạm vi toàn cầu năm 2016 vẫn còn đến 216 triệu trường
hợp mắc SR, trong đó có 445.000 ca tử vong có liên quan đến SR [92]. Theo báo
cáo của WHO 2015, cứ mỗi 2 phút có 1 trẻ tử vong vì SR trên thế giới. Mặc cho
những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị SR, bệnh lý này vẫn có tỉ lệ hiện mắc và
tử vong cao ở trẻ em [95].
SR là vấn đề sức khoẻ chính ở Châu Phi, Châu Á, Trung Mỹ, Châu Đại Dương,
và Nam Mỹ. Khoảng 40% dân số thế giới sống ở những nơi sốt rét lưu hành
(SRLH) [98]. Hằng năm có khoảng 300-500 triệu trường hợp SR xảy ra mỗi năm
với 1-2 triệu trường hợp tử vong xảy ra, phần lớn ở trẻ nhỏ [21], [47].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Hoàng Hà (2014) tiến hành tại một số xã biên
giới của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân SR dưới 5 tuổi
từ 14,8-18,2% so với tổng số bệnh nhân SR của mỗi xã nghiên cứu. Tỉ lệ bệnh nhân
SR dưới 5 tuổi so với dân số trung bình của 4 xã cao từ 8,2 - 15,0‰, tương đương
khoảng từ 9 đến 15 trẻ trên 1000 trẻ tại địa điểm nghiên cứu trong năm 2014 [6].
Điều đó thể hiện sự ảnh hưởng về sức khỏe của SR lên trẻ em nói chung và trẻ dưới
5 tuổi nói riêng là không nhỏ. Việc này có thể dẫn đến các hệ quả về sức khỏe trong
tương lai đối với nhóm dân số này.
Việt Nam được đánh giá là nước đang áp dụng và duy trì các biện pháp phòng
chống SR một cách hiệu quả. Chương trình thực hiện ở Việt Nam trong những năm
qua đã đạt được thành tích to lớn làm giảm số người mắc và chết do SR [8]. Kết quả
thực hiện đến năm 2010, theo báo cáo của Dự án quốc gia phòng chống SR, tỉ lệ tử
vong do SR giảm 60% so với năm 2006. Năm 2010, có 21 người chết do SR so với
41 người chết năm 2006 (giảm 48,7%); số người chết do SR từ năm 2006-2009
.
.
giảm không ổn định. Tỉ lệ mắc SR năm 2010 là 0,62/1.000 dân (54.296 người),
giảm 42,6% so với năm 2006 [2]. Việt Nam hiện tại có 05 vùng dịch tễ sốt rét khác
nhau. Cả nước có gần 15,5 triệu người sống trong vùng SR, chiếm 17,5% dân số
toàn quốc [6].
Cho đến nay, có rất nhiều nghiên cứu về SR trẻ em trên toàn thế giới, nhưng ít có
nghiên cứu SR trẻ em ở Việt Nam. Bên cạnh đó, những khác biệt về đặc điểm dịch
tễ, điều kiện y tế của Việt Nam so với các nước khác trên thế giới đã phần nào gây
khó khăn khi áp dụng các tài liệu hướng dẫn về SR ở nước ta. Tại Việt Nam, trong
vòng 10 năm trở lại đây, chưa có nghiên cứu riêng nào về SR trẻ em được thực hiện
nhất là trên SR nặng được công bố. Nhiều câu hỏi vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng
như đặc điểm SR nặng ở trẻ em Việt Nam có gì đặc biệt, có gì thay đổi so với tình
hình chung của thế giới trong những năm qua.
Chính từ những câu hỏi trên, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích khảo
sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả điều trị các trường
hợp sốt rét tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và bệnh viện Nhi Đồng 2 trong những năm gần
đây.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, diễn tiến và điều
trị sốt rét tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1 và bệnh viện Nhi Đồng 2.
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, diễn tiến, và
điều trị của sốt rét nặng tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1 và bệnh viện Nhi
Đồng 2.
.
.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Bệnh sốt rét
1.1.1. Giới thiệu
SR đã hiện diện từ thời cổ đại. Những cơn sốt chu kỳ gây tử vong và lách to đã
được đề cập đến vào khoảng năm 2700 trước Công nguyên ở văn tự của Ai Cập và
Trung Quốc. SR đã có tác động lớn đối với lịch sử thế giới hơn bất kỳ bệnh truyền
nhiễm nào khác, tác động đến kết cục chiến tranh, di dân, sự phát triển và suy giảm
của nhiều quốc gia [38].
Kể từ năm 2007, WHO đã thông qua cam kết toàn cầu để loại trừ SR, 5 quốc gia
đã được tuyên bố không còn SR (United Arab Emirates, Morocco, Turkmenistan,
Armenia, và Sri Lanka), và 26 nước đang sẵn sàng để xoá bỏ vào năm 2020 [62].
Báo cáo mới của WHO 2016 cho biết tỉ lệ mới mắc SR hay số ca mới mắc giảm
21% trên toàn cầu và khu vực Châu Phi, tỉ lệ tử vong SR giảm khoảng 29% trên
toàn cầu và 31% ở Châu Phi. Các khu vực khác cũng đạt mức giảm ấn tượng về
gánh nặng SR so với năm 2010, tỉ lệ tử vong SR giảm 58% ở khu vực Tây Thái
Bình Dương, 46% ở Đông Nam Á, 37% ở châu Mỹ và 6% ở Đông Địa Trung Hải
[94]. Từ năm 2010-2015, tỉ lệ tử vong SR ở trẻ em < 5 tuổi giảm được khoảng 35%
nhưng bệnh SR vẫn là "sát thủ" chủ yếu ở trẻ em < 5 tuổi, cứ mỗi 2 phút cướp đi
mạng sống của 1 đứa trẻ [94]. Vào năm 2015, con số trẻ em < 5 tuổi tử vong do SR
trên toàn thế giới vẫn lên đến khoảng 303.000 trẻ, trong đó có 292.000 trẻ sống tại
khu vực châu Phi.
Tại Việt Nam, loại trừ bệnh SR là một trong 8 mục tiêu đến năm 2030 phải đạt
được [2]. Tuy nhiên, nguy cơ bệnh SR dễ dàng quay trở lại và gây dịch ở nhiều nơi.
Nguyên nhân là do Việt Nam nằm trong vùng Nhiệt Đới, điều kiện khí hậu thuận
lợi cho các loài côn trùng gây bệnh tồn tại và phát triển. Do đó, kiểm soát SR là một
trong những biện pháp then chốt để giảm tỉ lệ tử vong trẻ em.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Hoàng Hà (2014) tiến hành tại một số xã biên
giới của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân SR dưới 5 tuổi
.
.
từ 14,8-18,2% so với tổng số bệnh nhân SR của mỗi xã nghiên cứu. Tỉ lệ bệnh nhân
SR dưới 5 tuổi so với dân số trung bình của 4 xã cao từ: 8,2 - 15,0‰, tương đương
khoảng từ 9 đến 15 trẻ trên 1000 trẻ tại địa điểm nghiên cứu trong năm 2014 [6].
Điều đó thể hiện sự ảnh hưởng về sức khỏe của SR lên trẻ em nói chung và trẻ dưới
5 tuổi nói riêng là không nhỏ. Việc này có thể dẫn đến các hệ quả về sức khỏe trong
tương lai đối với nhóm dân số này.
Bệnh sốt rét ở trẻ em có triệu chứng lâm sàng đa dạng và không đặc hiệu, có thể
trùng lắp với những bệnh thường gặp khác, đặc biệt là viêm ruột, viêm màng não,
viêm não [60]. Dấu hiệu SR ác tính về triệu chứng lâm sàng (sốt, rối loạn tri giác,
co giật, nôn , suy hô hấp) và cận lâm sàng (thiếu máu nặng, giảm tiểu cầu, hạ đường
huyết, toan chuyển hóa, và tăng lactate máu) cũng tương tự trong biểu hiện của
nhiễm khuẩn huyết nặng [76].
Điều trị phù hợp (cân nhắc về loại ký sinh trùng (KST) SR, các mô hình đề
kháng và từng bệnh nhân) - có thể kết hợp artemisinin với thuốc kháng SR tác dụng
kéo dài - làm giảm thời gian điều trị chỉ còn 3 ngày nên được bắt đầu ngay khi nghi
ngờ. Trong khi đợi kết quả của các thử nghiệm vắc xin, cần phải nỗ lực để thực hiện
tốt hơn các biện pháp kiểm soát SR khác như sử dụng mùng đã được xử lý, thuốc
đuổi muỗi và áp dụng phác đồ điều trị dự phòng.
1.1.2. Tác nhân gây bệnh
KST SR thuộc lớp đơn bào, bộ trùng bào tử (Sporoza), họ Plasmodidae, giống
Plasmodium. KST SR sống ký sinh trong hồng cầu, gây bệnh sốt rét và được truyền
bởi muỗi Anopheles cái [12]. Đây là phương thức lây truyền quan trọng trong tự
nhiên. Ngoài ra, KST SR trong hồng cầu có khả năng xâm nhập hồng cầu khác.
Người hiến máu mang KST SR không biểu hiện lâm sàng, nếu nơi nhận máu không
xét nghiệm cẩn thận thì người nhận máu sẽ bị nhiễm vì KST SR có thế sống ở 4℃
trong 14 ngày, và KST SR có thể truyền qua nhau thai.
Có 4 loại Plasmodium gây bệnh ở người, trong đó Plasmodium falciparum (P.
falciparum) chiếm ưu thế và cũng là loại KST gây ra thể lâm sàng nặng và tử vong,
.
.
kế đến là P. vivax. Ở Việt Nam, gặp chủ yếu là hai loại này. Ngoài ra, có các loại
KST SR khác như P. ovale, P. malariae, P. knowlesi.
Khi muỗi Anopheles cái đốt bệnh nhân, nó hút các thể KST SR trong máu người
bệnh vào dạ dày. Ở đây, chỉ có giao bào tiếp tục phát triển. Ở giao bào đực xảy ra
hiện tượng xuất roi, cho ra 8 giao tử đực. Một giao bào cái phát triển thành một giao
tử cái. Giao tử đực và cái kết hợp thành hợp tử (zygote) rồi thành trứng, có tính di
động (ookinete). Trứng xuyên qua và đến ngoài thành dạ dày muỗi, phát triển thành
trứng nang (oocyste), trong đó hàng ngàn thoa trùng (sporozoite) được hình thành.
Khi trứng nang vỡ ra sau 7-14 ngày tùy nhiệt độ, các thoa trùng theo bản chất tự
nhiên tập trung ở tuyến nước bọt. Chu ký hữu tính trong muỗi khoảng 10-40 ngày
tùy thuộc vào loài Plasmodium và nhiệt độ của môi trường. Nhiệt độ dưới 16℃
hoặc trên 45℃ đều làm ngưng sự phát triển của KST SR trong muỗi.
Khi muỗi đốt người, thoa trùng sẽ theo nước bọt xâm nhập vào cơ thể người, bắt
đầu chu kỳ sinh sản vô tính ở người. Thoa trùng xâm nhập vào cơ thể người qua vết
đốt của muỗi. Thoa trùng theo dòng máu đến các cơ quan khác nhau của cơ thể. Chỉ
sau 30 phút là chúng biến khỏi hệ tuần hoàn.
Đến gan, thoa trùng vào tế bào gan, nơi chúng phát triển thành tiết trùng
(merozoite) rồi tiến triển thành phân liệt (schizonts). Thời gian 5-7 ngày đối với P.
falciparum, 6-8 ngày đối với P. vivax. Thể phân liệt vỡ ra được phóng thích khỏi tế
bào gan đi vào hệ tuần hoàn và chui vào hồng cầu khởi đầu cho chu kỳ hồng cầu,
gọi là thể tư dưỡng (trophozoite). Đối với P. vivax, P. ovale, và P. malariae, có hiện
tượng thể tư dưỡng trong gan nhưng không có chu kỳ hồng cầu được gọi là thể ngủ
(hypnozoite).
Một thời gian dưới tác động của yếu tố nhất định, chúng phát triển thành thể
phân liệt và cho ra mảnh trùng để gây tái phát xa. P. vivax và P. ovale có thể gây tái
phát trong 10-20 năm. Sau khi được phóng thích vào máu, mảnh trùng tìm hồng cầu
để chui vào. Mảnh trùng có những bào quan ở phần đỉnh gọi là Rhoptrie và
Microneme. Sau khi tiếp xúc với màng hồng cầu, mảnh trùng xoay phần đỉnh về
màng hồng cầu, Rhoptrie tiết ra một protein có trọng lượng phân tử 60KD, làm
.
.
hồng cầu uốn cong về phía trong, ngày càng sâu tại ra một hốc, qua đó mảnh trùng
xâm nhập vào trong hồng cầu, bỏ lại phía ngoài hai màng của chúng, chỉ còn một
màng tạo thành không bào KST, cô lập mảnh trùng với tế bào chất của hồng cầu.
Thể tư dưỡng lớn lên, có dạng không đồng đều, gọi là tư dưỡng già. Khi tư
dưỡng già phát triển đủ độ, nhân sẽ phân chia thành nhiều nhân nhỏ, lúc này gọi là
thể phân liệt non. Sau sự phân cắt của nhân là phân cắt tế bào chất, mỗi nhân nhỏ có
tế bào chất bao quanh gọi là mảnh trùng. Lúc này, thể phân liệt đã chín mùi, gọi là
thể phân liệt già.
Khi hồng cầu vỡ ra, các mảnh trùng phóng thích vào máu, chúng đi tìm hồng cầu
mới chui vào để bắt đầu một chu kỳ sinh sản vô tính mới. Chu kỳ trong hồng cầu là
chu kỳ hằng định về thời gian; đối với P. falciparum 36-48 giờ; P. vivax và P. ovale
48 giờ; P. malariae 72 giờ. Sau nhiều chu kỳ vô tính trong hồng cầu, một số mảnh
trùng chuyển thành giao bào đực và cái (gametocyte).
Đến thời điểm này, trong máu người bệnh có đầy đủ các giai đoạn phát triển của
KST SR. Các thể này sẽ được muỗi Anopheles cái hút vào dạ dày khi muỗi đốt bệnh
nhân, chỉ có giao bào mới tiếp tục phát triển ở muỗi và chu kỳ sinh sản hữu tính
trong muỗi bắt đầu [29], [58].
Hình 1.1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi [26]
.
.
1.1.3. Dịch tễ học
Dịch tễ SR ở trẻ em rất khó đánh giá vì hầu hết các triệu chứng lâm sàng không
đặc hiệu [74]. Theo WHO 2015, trên phạm vi toàn cầu có 214 triệu trường hợp mắc
SR, trong đó 438.000 ca tử vong có liên quan đến SR, đặc biệt có 78% số ca tử
vong là trẻ em dưới 5 tuổi [95].
SR vẫn là nguyên nhân chính của tử vong và bệnh tật với ước tính khoảng 2,1 tỉ
người ở Châu Á Thái Bình Dương có nguy cơ nhiễm [96]. Với mối đe dọa tình
trạng kháng thuốc kháng SR ngày càng tăng và nhu cầu cấp thiết để ngăn chặn sự
lây lan ở hạ lưu sông Mêkông, SR là mối quan tâm lớn của y tế công cộng trong
khu vực [31], [55], [79]. Để loại bỏ SR thành công, cần thiết phải có một bức tranh
chính xác về tỉ lệ sốt rét theo thời gian và không gian. Vào năm 2015, tổng số
trường hợp được xác nhận theo báo cáo WHO của 22 quốc gia Châu Á Thái Bình
Dương được liên minh các nhà lãnh đạo Châu Á – Thái Bình Dương chống sốt rét
(APLMA) xác định là 2.461.025 [93].
Hình 1.2. Trường hợp sốt rét được xác định ở 22 nước Chấu Á năm 2015
Hai mươi năm qua với các nỗ lực không ngừng trong việc kiểm soát SR, bệnh lý
này đã được loại bỏ ở một số các tỉnh miền Bắc và miền Nam Việt Nam. Năm
.
.
2011, Chính phủ Việt Nam chính thức ra mắt chương trình quốc gia kiểm soát và
xoá sổ bệnh SR nhằm loại trừ SR vào năm 2030 [2]. Tuy nhiên, một mục tiêu đầy
tham vọng như vậy đang phải đối mặt với nhiều thách thức bao gồm SR rừng, di
dân theo mùa (nội địa và xuyên biên giới) và sự trỗi dậy của các chủng kháng thuốc
[84]. Hiện nay, hầu hết các trường hợp mắc bệnh SR (18.387 năm 2012) và tử vong
do SR (8 trường hợp năm 2012) xảy ra ở 21 trong số 58 tỉnh (25% tổng dân số),
nằm ở miền Trung và Nam Trung bộ Việt Nam [91], nơi những can thiệp kiểm soát
vector không thể dừng việc lan truyền bệnh SR rừng và nơi P. falciparum kháng
dẫn xuất artemisinin đã được báo cáo. Nhiễm SR không triệu chứng phổ biến ở
vùng sâu, vùng xa của miền Trung [36].
Năm 2009, Dự án quốc gia phòng chống SR đã tiến hành phân vùng dịch tễ SR
và can thiệp để chỉ định hợp lý các biện pháp can thiệp phòng chống SR. Phân vùng
dịch tễ SR và can thiệp 2009 [8].
Hiện tại có 5 vùng dịch tễ SR [2]:
- Vùng I không có SR lưu hành (SRLH): là vùng đồng bằng hoặc núi cao trên
1.000m so với mực nước biển ở miền Bắc và trên 1.500m ở miền Trung-Tây
Nguyên, Nam Bộ; không có lây truyền SR tại chỗ; không có KST SR nội địa nhưng
có thể có KST SR ngoại lai
- Vùng II nguy cơ SR quay trở lại: là vùng SR cũ nhưng đã cắt đứt lây truyền SR;
không có KST nội địa trong vòng 5 năm liền từ 2004 - 2008 nhưng có thể có KST
ngoại lai
- Vùng III SRLH nhẹ: là vùng đồi thấp, cây bụi, vùng núi cao 800-1.000m ở miền
Bắc, vùng ven biển nước lợ; có lan truyền SR tại chỗ, có muỗi truyền bệnh chính; tỉ
lệ bệnh nhân SR < 5/1.000 dân số chung. Nếu cả huyện đạt tỉ lệ KST < 1/1.000 dân
số vùng SRLH thì huyện trong giai đoạn triển khai loại trừ SR. Nếu cả huyện đạt tỉ
lệ KST từ 1 đến < 5/1.000 dân số vùng SRLH là huyện trong giai đoạn tiền loại trừ
SR
- Vùng IV SRLH vừa: là vùng rừng đồi, ven biển nước lợ, vùng rừng rậm, rừng
thưa xen kẽ cây bụi, rừng cây công nghiệp; có lan truyền SR tại chỗ, có muỗi
.
- Xem thêm -