Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa ...

Tài liệu Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

.PDF
89
1
145

Mô tả:

i TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC HOÀNG THỊ HẢI YẾN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI CÁC CƠ SỞ CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Công tác xã hội Phú Thọ, 2018 ii TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC HOÀNG THỊ HẢI YẾN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI CÁC CƠ SỞ CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Công tác xã hội Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Liên Phú Thọ, 2018 i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của quý thầy cô khoa Tâm Lý Giáo Dục, trường Đại học Hùng Vương, sau gần ba tháng tìm hiểu em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp “ Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”. Để hoàn thành hiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân, còn được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các các bộ cô chú, anh chị trong Làng SOS Việt Trì. Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Hùng Vương và Lãnh đạo Khoa Tâm Lý Giáo Dục đã tạo điều kiện và môi trường học tập để bản thân em trau dồi và học hỏi kiến thức, hoàn thiện bản thân. Em cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Liên người đã chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Xin cảm ơn đến chú Nguyễn Văn Hải giám đốc Làng trẻ SOS Việt Trì, chị Trần Thị Lệ Hằng cán bộ nhân viên ở Làng và cùng toàn thể các mẹ, các dì trong Làng đã giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình, chu đáo, dìu dắt em trong suốt thời gian vừa qua. Mặc dù có những lúc công việc ở Làng nhiều về những đợt gần cuối năm học, nhưng mọi người ở Làng vẫn dành thời gian giúp đỡ nhiệt tình. Tuy nhiên, kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế, nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin giửi đến thầy cô, cùng các cô chú, anh chị cán bộ trong Làng lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất! Phú Thọ, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Hải Yến ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BTXH Bảo trợ xã hội CTXH Công tác xã hội TEMC Trẻ em mồ côi NVXH Nhân viên xã hội UBND Ủy ban nhân dân TETHCĐB Trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt HIV/AIDS Human Insuffisance Virus/Aequirred Inmune Defficieney Syndronme ( Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) United Nations Iternational Children’s Emergency Fund (Qũy Nhi UNICEF đồng Liên hợp quốc) United Nations Educationnal Scientific and Cultural Organization UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) Untied Nations Fund for Population Activities (Qũy Dân số Liên UNFPA ILO hợp quốc) International Labour Organization (Tổ chức Lao động Quốc tế) iii DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU STT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Nguyên nhân dẫn đến trẻ buồn chán khi sống ở Làng 42 Bảng 3.1 Kế hoạch can thiệp dự kiến 51 Bảng 3.2 Thông tin cá nhân thân chủ 54 Bảng 3.3 Điểm mạnh điểm yếu của thân chủ 55 Bảng 3.4 Tiêu chí đưa ra và kết quả đạt được 58 Bảng 3.5 Lượng giá và kết thúc tiến trình 66 iv DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH STT Biểu đồ 2.1 Tên biểu đồ, sơ đồ, ảnh Trang Biểu đồ tỷ lệ trẻ có khả năng tự tin trước đông người 48 Ảnh nhóm thân chủ 53 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tương tác buổi sinh hoạt nhóm thứ hai 59 Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tương tác buổi sinh hoạt nhóm thứ năm 62 Sơ đồ 3.3 Sơ đồ tương tác nhóm giữa NVXH và NTC 63 Sơ đồ 3.4 Sơ đồ tương tác buổi sinh hoạt nhóm cuối cùng 64 Ảnh 3.1 v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục tiêu, và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .........................................................3 2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................4 4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ...............................................................4 4.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam................................................................6 5. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................9 6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10 7. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu ...........................................................10 7.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................10 7.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................10 7.3. Khách thể nghiên cứu.........................................................................................10 8. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................10 9. Cách tiếp cận .........................................................................................................11 PHẦN 2: NỘI DUNG ...............................................................................................12 CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI TRẺ EM MỒ CÔI.....................................................................................................................12 1.1. Khái niệm, đặc điểm trẻ em mồ côi ...................................................................12 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến trẻ em mồ côi ...............................................12 1.1.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em mồ côi ..............................................14 1.2. Lý luận công tác xã hội nhóm ............................................................................15 1.2.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................................15 1.2.2. Các nguyên tắc hành động trong công tác xã hội với trẻ em mồ côi ................16 1.2.3. Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.....................................................................................................17 vi 1.2.4. Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận dịch vụ giáo dục24 1.2.5. Công tác xã hội với trẻ em mặc cảm tự ti tại Làng trẻ SOS Việt Trì..............26 1.2.6. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu đề tài ..........................................27 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi .......29 1.3.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................29 1.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................31 1.4. Các chính sách pháp luật liên quan đến trẻ em mồ côi ......................................33 Tiểu kết chương 1......................................................................................................36 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI LÀNG TRẺ SOS VIỆT TRÌ .....................................................................................37 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu ........................................37 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu .........................................................................................37 2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại làng trẻ SOS .....................................................................39 2.2.1. Thực trạng về hoạt động chăm sóc sức khỏe về thể chất đối với trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS .............................................................................................................39 2.2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe về tinh thần đối với trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì ...............................................................................................41 2.3. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục ................................................................................................................44 2.3.1. Giáo dục phổ thông .........................................................................................44 2.3.2. Giáo dục kỹ năng sống ....................................................................................44 2.4. Thực trạng về một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì ....................................................................................45 2.4.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................45 2.4.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................46 2.5. Thực trạng trẻ em mồ côi tự ti mặc cảm về bản thân mình ở Làng trẻ SOS Việt Trì ..............................................................................................................................48 Tiểu kết chương 2......................................................................................................49 Chương 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TRẺ EM MỒ CÔI TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM TẠI LÀNG TRẺ SOS VIỆT TRÌ .........................................50 vii 3.1. Lí do ứng dụng công tác xã hội nhóm trong hoạt động hỗ trợ ..........................50 3.2. Công tác xã hội nhóm với trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì .......................50 3.2.1. Tiến trình công tác xã hội nhóm .....................................................................50 3.2.2. Vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc giải quyết vấn đề tiếp cận dịch vụ, chăm sóc giáo dục cho trẻm em mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì. ...................................................................................................................................50 3.3. Kết thúc và lượng giá nhóm ...............................................................................65 3.3.1. Lượng giá về nhóm thân chủ...........................................................................65 3.3.2. Lượng giá về phía nhân viên công tác xã hội .................................................67 Tiểu kết chương 3......................................................................................................68 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................69 3.1. Kết luận ..............................................................................................................69 3.1.1 Về mặt lý luận ..................................................................................................69 3.1.2. Về mặt thực tiễn ..............................................................................................70 3.2. Khuyến nghị .......................................................................................................72 3.2.1. Đối với tỉnh Phú Thọ .......................................................................................72 3.2.2. Đối với Làng trẻ em SOS Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ...........................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, nhịp cầu nối các thành viên trong gia đình, đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia. Nhận thức tầm quan trọng đó, Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc (Việt Nam phê chuẩn ngày 20/02/1990). Trên cơ sở ban hành và từng bước hoàn thiện nhiều văn bản pháp lý liên quan như Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Nuôi con nuôi, Luật phòng chống mua bán người… và nhiều chương trình, chính sách, kế hoạch hành động nhằm gắn mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội quốc gia. Hiện thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em trong đó có nhóm trẻ em mồ côi được hình thành rộng khắp trên cả nước. Cũng theo số liệu thống kê gần đây, ở Việt Nam có khoảng 1.500.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có khoảng 330.000 trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi không nơi nương tựa . Chính vì số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ngày càng gia tăng, đặc biệt là đối tượng trẻ em mồ côi không nươi nương tựa tăng nhanh do nhiều nguyên nhân, nên Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc (Việt Nam phê chuẩn ngày 20/02/1990). Bốn nhóm quyền cơ bản của trẻ trong Công ước của Liên hợp quốc đã được luật hóa trên cơ sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và pháp luật Việt Nam. Cùng với việc hoàn thiện nhiều văn bản pháp lý liên quan như Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Nuôi con nuôi, Luật phòng chống mua bán người… Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chương trình, chính sách, kế hoạch hành động nhằm gắn mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em được hình thành rộng khắp trên cả nước là sự cụ thể hóa hành động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong đó có trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi. 2 Tính đến năm 2009, trên địa bàn cả nước có trên 400 cơ sở chăm sóc tập trung các đối tượng xã hội, trong đó có trên 300 cơ sở của nhà nước và trên 100 cơ sở do các tổ chức xã hội, tôn giáo, tư nhân thành lập, nuôi dưỡng khoảng 20.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dưới nhiều hình thức, tên gọi khác nhau như trung tâm (bảo trợ, cứu trợ, hỗ trợ, nuôi dưỡng, điều trị, điều dưỡng, giáo dục, dạy nghề), làng trẻ em SOS, nhà trẻ, nhà tình thương, nhà nuôi dưỡng, nhà an toàn, mái ấm tình thương, cô nhi viện, cơ sở nuôi dưỡng, khu bảo trợ. Theo số liệu thống kê, Việt Trì có 2 cơ sở bảo trợ xã hội, là Làng trẻ SOS và Trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi tàn tật. Làng trẻ là nơi nuôi dưỡng và chăm sóc các em mồ côi cha mẹ, gia đình có hoàn cảnh khó khăn và không nơi nương tựa, trung tâm BTXH là nơi nuôi dạy các em bị khuyết tật bẩm sinh từ nhỏ… Tuy vậy, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời sự gia tăng nhanh chóng về số lượng đối tượng trẻ em cần được bảo vệ đặc biệt là trẻ em mồ côi không nơi nương tưạ. Hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng tại các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay diễn ra như thế nào, liệu các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và việc đáp ứng các nhu cầu cho trẻ em đó có trở thành dịch vụ xã hội chuyên nghiệp không hay còn mang nặng tính từ thiện, nhân đạo. Vai trò của cán bộ, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội đó ra sao là những vấn đề hết sức quan trọng cần được làm rõ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ, chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu của trẻ tại các cơ sở bảo trợ xã hội để trẻ có cuộc sống tốt hơn. Trước sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các văn bản pháp lý, các chế độ, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về giáo dục, y tế, tài chính cho các cơ sở bảo trợ xã hội và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ mồ côi tàn tật nói riêng; trước thực trạng quá tải đến mức báo động số lượng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi và bị tần tật tại cơ sở bảo trợ xã hội; trước vấn đề đặt ra là hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi và tàn tật tại các trung tâm bảo trợ xã hội hiện nay diễn ra như thế nào, vai trò của các nhân viên công tác xã hội ở các trung tâm này ra sao, các chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước có thực sự đáp ứng được nhu cầu của các em không và các tổ chức, cá nhân trong xã hội có những cách thức hỗ trợ gì cho các em đã gợi mở cho tôi đề tài nghiên cứu “Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”. 3 2. Mục tiêu, và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu các sơ sở lý luận, thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục cũng như hoạt động công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi tại cơ sở chăm sóc trẻ em tại thành phố Việt Trì. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và ứng dụng phương pháp can thiệp công tác xã hội nhóm cho trẻ em mồ côi tại một cơ sở chăm sóc trẻ em tại thành phố Việt Trì. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về công tác xã hội với nhóm trẻ mồ côi trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc, giáo dục và các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề này. - Khảo sát thực trạng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục của trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS, và những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục của trẻ em mồ côi. - Ứng dụng tiến trình công tác xã hội vào việc can thiệp nhóm trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục. - Đề xuất biện pháp giúp trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOStrên địa bàn thành phố tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục một cách tốt nhất. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Việc nghiên cứu trẻ em mồ côi có ý nghĩa khoa học đáng kể như: - Tìm hiểu những khó khăn và góp phần làm phong phú hệ thống lý luận, các lý thuyết về trẻ em mồ côi; - Qua nghiên cứu và phân tích, đề tài đề xuất một số giải pháp và kiến nghị liên quan đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tham gia, được hưởng các quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ; - Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên nghành công tác xã hội, những ai đã và đang quan tâm tới vấn đề này; - Đóng góp thêm số liệu để phác họa được chân dung trẻ em mồ côi một cách rõ nét hơn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu làm rõ thực trạng hoạt động đối với trẻ em mồ côi, ngoài ra thực trạng mô hình công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại làng trẻ SOS 4 để đưa ra điều chỉnh chế độ chính sách, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. - Đề tài mang tính chất thực tiễn và hiệu quả trợ giúp tới nhóm trẻ mồ côi trong việc chăm sóc và giáo dục, muốn mọi người hiểu rõ hơn hiện nay trẻ em mồ côi đang sống tại các cơ sở BTXH, các làng trẻ và đang diễn ra theo xu hướng như thế nào, các phương huớng giải quyết ra sao? 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 4.1.1. Các nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em mồ côi Trong các chính sách và chương trình của Chính phủ Ấn Độ. Ấn Độ hiện có hơn 120 chương trình phúc lợi và phát triển của phụ nữ và trẻ em, nhưng hầu hết các bài giảng về trẻ em vẫn chủ yếu là Eurocentric (Raman, 2000). Vì vậy, mục đích chính của nghiên cứu này là để khám phá một số bài giảng thường tồn tại về trẻ em ở Ấn Độ và để tăng chiều sâu cho việc tìm kiếm người bản xứ đại diện của thời thơ ấu. Một phần của một nghiên cứu lớn hơn, bài báo hiện tại bao gồm những phát hiện liên quan đến mối quan hệ người lớn-trẻ em. Chủ nghĩa xây dựng xã hội đề xuất rằng "kiến thức thông thường" và tất cả các cách hiểu là tương đối và duy trì bởi các quy trình xã hội (Burr, 2003). Đối với họ, mỗi khái niệm về thời thơ ấu được tạo ra bởi các thế hệ kế tiếp trong số các câu hỏi về thời thơ ấu, các nhà xây dựng xã hội đã lập luận rằng có nhiều câu trả lời có thể cho câu hỏi: 'ai là đứa trẻ?' một sự pha trộn giữa truyền thống, giao hợp xã hội và phát triển công nghệ (Qvortrup, 1996 . những đứa trẻ mồ côi chúng đã xuất hiện như thế nào, và cuộc sống về thể chất tinh thần của chúng có đầy đủ không. Quan điểm về trẻ em mồ côi không nơi nương tựa ở thời thơ ấu đã xuất hiện [23; tr.10 ]. Năm 1962, Philip Aries (Aries, 1962) đề xuất rằng thời thơ ấu, mà bây giờ được định nghĩa là những năm giữa thời thơ ấu và tuổi vị thành niên, đã trải qua quá trình xây dựng xã hội. Nghiên cứu các bức tranh và văn học Trung cổ, ông lập luận rằng trẻ em xuất hiện vào thế kỷ XVII và XVIII, với sự xuất hiện của các tổ chức xã hội cụ thể - trường học hiện đại và gia đình hạt nhân tư sản tạo ra vai trò riêng biệt cho trẻ em. Tiếp tục phát triển chủ đề thời thơ ấu này như là một cấu trúc xã hội, là 5 kỷ luật mới đôi khi được gọi là "Xã hội học về thời thơ ấu" hoặc "Nghiên cứu xã hội mới về tuổi thơ" (Greene & Hill, 2005). Như vậy, từ các công trình trên các nhà nghiên cứu của ẤN Độ sử dụng nghiên cứu thời thơ ấu, trong sự trưởng thành và cách thức cá nhân, đã khẳng định rõ ràng bối cảnh quan hệ với trẻ em. Cũng như để khám phá các khái niệm và quá trình phát triển của trẻ. Quan điểm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa ở thời thơ ấu đã xuất hiện, sự xuất hiện của các tổ chức xã hội cụ thể là gia đình hạt nhân tư sản, tạo ra sự phát triển riêng biệt cho trẻ em. 4.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tới công tác xã hội với trẻ em mồ côi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Trên thế giới, CTXH đã phát triển từ những năm đầu của thế kỷ XX. Tiêu biểu ở các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Canada…Đến nay CTXH đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với nỗ lực trợ giúp cho các đối tượng thiệt thòi, yếu thế vươn lên hòa nhập cùng với sự phát triển của xã hội, đảm bảo an sinh cho người dân, tất cả vì sự tiến bộ công bằng bình đẳng xã hội. CTXH nhóm được xây dựng trên nền tảng ban đầu từ truyền thống văn hóa và giá trị nhân văn trong cộng đồng xã hội. Tuy nhiên để có thể trở thành một phương pháp hỗ trợ và trị liệu mang tính thực tiễn và khoa học, chuyên nghiệp, thì CTXH nhóm đã trải qua quá trình phát triển với nhiều khó khăn và nỗ lực của nhiều nà khoa học, chuyên môn về CTXH. Theo lịch sử ghi nhận, cơ sở hình thành hoạt động giúp đỡ nhóm trên thế giới từ các hoạt động từ thiện và tôn giáo. Tiêu biểu có phong trào “Nhà định cư Settlement House”, phong trào “Toynbee Hall” khởi sướng tại Luân Đôn ở Anh vào những năm 1844 và người sáng lập là Samel Barrnett (Reid, 1977). Tại Mỹ có “Neighborhood Guild” thành lập năm 1886 và đặc biệt là “Hull Hose” của Jane Adam ở Chicago năm 1889. Giai đoạn đầu này các hoạt động nhóm chỉ dừng lại ở hình thức hỗ trợ, giúp đỡ mang nhiều sắc thái của tôn giáo, từ thiện. Nhưng đã hình thành các nhóm hành động là sinh viên tình nguyện giúp đỡ người yếu thế. Đến những năm 30 của thế kỷ XX, lần đầu tiên công tác xã hội nhóm được dành một phần nội dung để hình thành và thảo luận tại Hội nghị quốc gia của Mỹ về CTXH nhóm 1935. Đến 1936, Hiệp hội Quốc gia về nghiên cứu về CTXH nhóm của Mỹ được thành lập với hơn 100 thành viên đến từ tất cả các khu vực của Mỹ. 6 Sự kiện này đán dấu sự phát triển tiếp theo của những nhà thực hành phương pháp CTXH nhóm. Mục tiêu của hiệp hội này là để xây dựng và triển khai lợi ích của CTXH nhóm và thu hút nhiều nhà chuyên môn tham gia vào đào tạo phương pháp này. Sau đó, những năm của thập kỷ 40, Hiệp hội các trường đào tạo CTXH ở Mỹ đã khuyến khích và ủng hộ cho việc đưa nội dung phương pháp CTXH nhóm vào chương trình đào tạo đại học và sau đại học. Năm 1955 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ về tổ chức thông qua Hiệp hội những nhân viên CTXH nhóm tại Mỹ. Về chính thức tiếp cận, phương pháp CTXH nhóm được xây dựng theo 4 mô hình dựa trên nhu cầu và định hướng mục tiêu can thiệp, giúp đỡ khác nhau bao gồm: (1) mô hình phòng chống và phục hồi, (2) mô hình tương tác, (3) mô hình mục tiêu xã hội và (4) mô hình lồng ghép. Đến nay cũng đã có nhiều nghiên cứu và tài liệu về phương pháp Andrea Bernstein và Jacquie Withers về Social Work, a beginner’ s text, Juta và Company Ltd, năm 1997. Hay của Ronald W. Toseland, Robert F.Rivas về An introduction to Group work Practice, 3d Edition, Allyn và Bacon tại Mỹ, năm 1997. Một số nghiên cứu trên thế giới về trẻ em tiêu biểu như tài liệu: “Questionnaire for Measuring Health-Related Quality of Life in Children and Adolesscents”(Bảng câu hỏi đo lường sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống ở trẻ em và thanh thiếu thiếu niên) của tác giả Ravens-Sieberer và Bullinger, 1997. Nghiên cứu về trẻ trong môi trường, những đánh giá của trẻ về chất lượng cuộc sống trong gia đình, nhà trường và xã hội. Qua đấy những phụ huynh cũng như xã hội hiểu được nhu cầu và khó khăn của trẻ trong việc phát triển của bản thân [24; tr.44]. Như vậy, qua các tài liệu nghiên cứu về trẻ trong môi trường, những đánh giá của trẻ về chất lượng cuộc sống trong gia đình, nhà trường… để thấy được sự phát triển về bản thân và những nhu cầu chung của trẻ. Giúp trẻ phát triển hơn trong môi trường sống cá nhân của mình. 4.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 4.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tới trẻ em mồ côi “Báo cáo phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện năm 2010 đã xem xét tình hình trẻ em dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con người như bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Các cơ 7 sở chăm sóc cả công lập và dân lập có ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước dưới nhiều hình thức như chăm sóc tại nhà, chăm sóc tập trung và các hình thức chăm sóc hỗ trợ không chính thức khác. Tình trạng số lượng cho con nuôi ra nước ngoài cao trong khi đây được quy định là biện pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn cách nào khác. “Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ”năm 2010–2011 cho thấy, Việt Nam có 83,7% trẻ em trong độ tuổi từ 0–17 tuổi đang sống với cả cha và mẹ, trong khi có 5,2% không sống với cả cha và mẹ. Khoảng 5,7% trẻ em chỉ sống với mẹ dù cha đẻ vẫn còn sống và 2,4% trẻ em chỉ sống với mẹ khi cha đẻ đã tử vong. Khoảng 1,8% trẻ em chỉ sống với cha dù mẹ đẻ vẫn còn sống và 0,7% chỉ sống với cha khi mẹ đẻ đã tử vong. Có 5,3% không sống với cha đẻ. Kết quả điều tra trên là cơ sở tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu song cần lưu ý rằng về các số liệu và về thực trạng trẻ em mồ côi. “Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ Thị Ngọc Phương nhận định tại Anh, Mỹ, Ú́c, Philippines, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách nhiệm của các bộ và cơ quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ xã hội vẫn thực hiện chức năng tham vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản lý việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội đa dạng khác nhau[7; tr.30]. Dịch vụ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các nhu cầu phát triển của trẻ em , gia đình, cộng đồng và lồng ghép với sự tham gia của cộng đồng . “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” tập trung đến hoàn thiện khung pháp lý đối với vấn đề nhận con nuôi trong nước và nước ngoài. Đánh giá cũng chỉ ra nhiều vấn đề cần phải khắc phục như: chưa có khung pháp lý về công tác đánh giá một cách có hệ thống và chuyên nghiệp đối với TEMC để quyết định mô hình chăm sóc nào sẽ phù hợp với lợi ích tốt nhất cho các em, đảm bảo rằng trẻ em được nhận nuôi trong một gia đình thay thế phù hợp nhất với lợi ích của các em. Đây là một trong những phát hiện quan trọng và hết sức có ý nghĩa đối với nuôi dưỡng TEMC. “Nhận con nuôi từ Việt Nam” là công trình đánh giá độc lập do Hervé Boéchat, Nigel Cantwell và Mia Dambach thuộc Tổ chức Dịch vụ Xã 8 hội Quốc tế (ISS) tiến hành tại Việt Nam năm 2009. Báo cáo đã có những quan tâm đáng kể đến vấn đề nhận con nuôi ở Việt Nam, tình hình phúc lợi trẻ em và bảo vệ trẻ em trên bình diện rộng, đặc biệt là từ góc độ những tác động trực tiếp và gián tiếp đối với nuôi con nuôi quốc tế. Báo cáo đã cung cấp cái nhìn tổng quan việc nhận con nuôi trên thế giới và những phát hiện có tính đặc trưng trong việc nhận con nuôi từ Việt Nam. “Đánh giá tình hình chăm sóc nhận nuôi và việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg” đã phân tích, đánh giá thực trạng trẻ em mồ côi, trẻ em cần được chăm sóc thay thế cũng như thực trạng việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng trẻ mồ côi và trẻ bị bỏ rơi có xu hướng tăng lên do những biến đổi kinh tế xã hội. Nghiên cứu nhận thấy mô hình chăm sóc nhận nuôi là mô hình phù hợp để thí điểm ở các khu vực thành phố/đô thị, nơi được biết có số lượng trẻ em bị bỏ rơi cao hơn và có nhiều gia đình có điều kiện tài chính cũng như kỹ năng chăm sóc trẻ. Như vậy, những đánh giá về trẻ em mồ côi, và trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em được chăm sóc thay thế có xu hướng tăng lên. Cũng như mô hình chăm sóc, nhận nuôi trẻ em trong một gia đình thay thế cũng phải phù hợp với các em. 4.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tới công tác xã hội với trẻ em mồ côi Với chuyên đề “Đánh giá tình hình chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi tại Việt Nam trong thời gian qua” của tác giả Nguyễn Thị Bích Hằng, tác giả đã nêu lên được thực trạng tình hình trẻ em mồ côi ở nước ta hiện nay và các chính sách hỗ trợ cho trẻ em mồ côi và những định hướng cụ thể cho hoạt động chăm sóc trẻ mồ côi ở nước ta hiện nay. Trong “Cẩm nang hướng dẫn thực hiện mô hình nhận nuôi dưỡng có thời hạn cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn” của Cục bảo vệ, chăm sóc trẻ em có các nội dung cơ bản như: Sự cần thiết phải xây dựng chương trình nhận nuôi dưỡng trẻ có thời hạn tại Việt Nam; Hành lang pháp lý về Nhận Nuôi Dưỡng có thời hạn (foster care); Những kiến thức cơ bản về Nhận Nuôi Dưỡng trẻ em có thời hạn; Quy trình triển khai mô hình nhận nuôi dưỡng trẻ em có thời hạn; Tập huấn và trang bị kỹ năng cho gia đình tham gia chương trình. 9 Cũng trong một chuyên đề của tác giả Vũ Kim Hoa về “Chăm sóc trẻ em mồ côi, bỏ rơi thông qua chăm sóc thay thế”. Trong bài viết, tác giả đã chỉ rõ được thực tế tình trạng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi không nơi nương tựa, các nhu cầu cơ bản không được đáp ứng, và gặp nhiều nguy hiểm khi các em phải sống lang thang. Cũng trong bài viết của mình, tác giả đã trình bày cụ thể về các mô hình gia đình chăm sóc trẻ thay thế ở trên thế giới và ở Việt Nam. Song song với những thuận lợi của mô hình chăm sóc thay thế đó là những hạn chế và hướng khắc phục những hạn chế đó. Từ những công trình nghiên cứu, những đánh giá, bài viết kể trên có thể nhận thấy, các tác giả đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số nội dung như quyền trẻ em, môi trường bảo vệ trẻ, sự hiểu biết về quyền trẻ em, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em (chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, nuôi con nuôi, lớp học linh hoạt…). Tiếp cận dưới góc độ quyền trẻ em, pháp luật dân sự được nhiều tác giả đề cập tới nhằm làm nổi bật vị trí của trẻ em trên bản đồ xã hội. Các phương pháp chủ yếu được vận dụng trong quá trình nghiên cứu là điều tra, khảo sát, nghiên cứu có sự tham gia. Như vậy, qua những công trình tổng quan nghiên cứu của các tác giả, trẻ em mồ côi, đã nhận thấy rằng trẻ em mồ côi là nhóm đối tượng đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau. Các tác giả đã tập chung phân tích và tìm hiểu về quyền trẻ em và các mô hình chăm sóc bảo vệ trẻ em và hướng tới những mô hình chăm sóc trẻ em mồ côi ở nước ta hiện nay. 5. Nội dung nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung một số nội dung sau: - Xây dựng cơ sở lý luận về công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc, giáo dục và các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề này. - Khảo sát thực trạng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục của trẻ em mồ côi tại làng trẻ SOS trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, và những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục. - Ứng dụng tiến trình can thiệp công tác xã hội nhóm trong hoạt động hỗ trợ trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc và giáo dục. 10 - Đề xuất biện pháp can thiệp giúp đỡ trẻ em mồ côi tại một số cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu (nghiên cứu tài liệu thứ cấp thông qua các báo cáo). Là phương pháp nghiên cứu tài liệu: là tìm hiểu về trẻ em đặc biệt là trẻ em lao động sớm. Nắm bắt được các đề tài trước đã làm để không mất thời gian lặp lại những công việc đó; - Phương pháp điều tra bảng hỏi (phát bảng hỏi hỏi hay phiếu điều tra, phát cho tra cho các cán bộ ở trung tâm và các em nhỏ, 78 em). - Phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn nhân viên công tác xã hội 02 nhân viên, các mẹ ở trong từng ngôi nhà 02 người, và một số trẻ (78 em). - Phương pháp điền dã (đi thực địa, khảo sát tại địa bàn cơ sở, trung tâm bảo trợ); - Phương pháp công tác xã hội nhóm: Là phương pháp chủ đạo nhằm giúp đỡ TEMC trong quá trình hoạt động giao tiếp và tổ chức nhóm vui chơi dành cho trẻ. 7. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu 7.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi. 7.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Do có một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động, nên tôi chỉ lựa chọn một cơ sở là Làng trẻ em SOS Việt Trì để nghiên cứu và thực nghiệm. - Phạm vi về thời gian: Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018. 7.3. Khách thể nghiên cứu - Các trẻ mồ côi đang được nuôi dưỡng tại làng trẻ SOS Việt Trì trong độ tuổi từ 9 đến 12 tuổi (78 trong tổng số 165 trẻ) - Nhân viên công tác xã hội tại làng trẻ em SOS Việt Trì (02 nhân viên). 8. Giả thuyết nghiên cứu - Trẻ em mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì đã tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc, giáo dục, hỗ trợ của công tác xã hội, tuy nhiên mức độ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục cũng như hoạt động công tác xã hội nhóm hiện nay còn hạn chế. - Các em còn tự ti, mặc cảm về bản thân mình, chưa có định hướng và biện pháp giúp cho các em hoà đồng hơn. 11 - Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động tới công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi tại làng trẻ SOS trên địa bàn thành phố Việt Trì. - Việc thực hiện công tác xã hội nhóm còn hạn chế đối với trẻ em mồ côi tại trung tâm trên địa bàn thành phố Việt Trì. 9. Cách tiếp cận - Lý thuyết nhu cầu: Thuyết hệ thống nhu cầu là một trong những thuyết quan trọng được vận dụng trong công tác xã hội khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ cá nhân. Lý thuyết hệ thống nhu cầu đã chỉ ra các mối liên kết tất yếu trong mạng xã hội nói chung không thể không chú ý tới sự ảnh hưởng qua lại đó. Tạo dựng và phát huy những tiềm năng, sức mạnh của hệ thống sẽ tạo nên những lợi thế trong thực hành công tác xã hội. Trong tiến trình can thiệp thân chủ, nhân viên công tác xã hội sẽ phải vận dụng này thống là cầu nối giữa thân chủ, gia đình và xã hội. - Quan điểm thực tiễn: Trong nghiên cứu khoa học giáo dục đòi hỏi nghiên cứu khoa học giáo dục bám sát thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. - Cách tiếp cận dựa trên quyền con người: Lấy các tiêu chuẩn về quyền con người làm cơ sở để xác định kết quả mong đợi và lấy nguyên tắc về quyền con người làm điều kiện, khuôn khổ cho quá trình đạt được kết quả đó. - Cách tiếp cận dựa trên thuyết hệ thống sinh thái: Quan điểm này nhấn mạnh rằng, hành vi và sự phát triển của con người là hệ quả của một chuỗi các tương tác giữa các lớp cắt của môi trường, phân tích thấu đáo sự tương tác giữa thân chủ và hệ thống sinh thái – môi trường xã hội mà thân chủ đang sinh sống và mức độ ảnh hưởng đến hành vi của con người trong đời sống xã hội.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng