Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành côn...

Tài liệu Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành công tác xã hội khoa tâm lý giáo dục trường đại học hùng vương

.PDF
107
1
95

Mô tả:

1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC PHẠM THỊ HƯƠNG LAN CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI - KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Công tác xã hội Phú Thọ, 2018 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC PHẠM THỊ HƯƠNG LAN CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI - KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤCTRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Công tác xã hội Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hiền Phú Thọ, 2018 i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy cô trong Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất. Đặc biệt hơn nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Thanh Hiền đã luôn bên cạnh động viên, chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn sinh viên trong Khoa Tâm lý giáo dục đã hỗ trợ, hợp tác với em trong việc cung cấp thông tin trong bảng hỏi, phục vụ cho việc nghiên cứu. Nhân đây cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh khích lệ, động viên để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Do hạn chế về thời gian và trình độ nên trong quá trình làm khóa luận, em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô trong khoa và các bạn để khóa luận của mình được tốt nhất. Xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các thầy cô, các bạn! Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Việt Trì, tháng 04 năm 2018 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Hương Lan ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị Thanh Hiền. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố. Phú Thọ, ngày 30 tháng 05 năm 2018 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Hương Lan iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài nước ...... 2 2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 2 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước: .................................................................. 3 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu............................................................ 5 4. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 5 6. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................ 5 7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 6 8. Đóng góp về khoa học của đề tài............................................................................... 6 9. Kết cấu của đề tài....................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ........................................................................................ 8 1.1. Lý luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học ............................................... 8 1.1.1. Khái niệm giao tiếp ............................................................................................. 8 1.1.2. Kỹ năng giao tiếp............................................................................................... 10 1.1.3. Kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học ............................................................ 11 1.2. Vai trò của Công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên .............................................................................................................................. 18 1.2.1. Khái niệm Công tác xã hội nhóm ........................................................................ 18 1.2.2. Đặc trưng, mục đích của CTXH nhóm .............................................................. 18 1.2.3. Bối cảnh ứng dụng Công tác xã hội nhóm ........................................................ 19 1.2.4. Các loại hình Công tác xã hội nhóm ................................................................. 20 1.2.5. Tiến trình Công tác xã hội nhóm ....................................................................... 20 1.2.6. Vai trò của Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên đại học .................................................................................................................. 22 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 23 iv CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI - KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG....................................................................................................................... 24 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ......................................................... 24 2.1.1. Vài nét về Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương .................. 24 2.1.2. Vài nét về sinh viên ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lý giáo dục - trường Đại học Hùng Vương................................................................................................... 25 2.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương .................................................................... 26 2.2.1. Mức độ sử dụng kỹ năng giao tiếp của sinh viên .............................................. 26 2.2.2. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ (Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu) ........................... 27 2.2.3. Kỹ năng lắng nghe tích cực ............................................................................... 30 2.2.4. Kỹ năng thuyết trình .......................................................................................... 33 2.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội 35 2.3. Đánh giá những biện pháp Nhà trường, Khoa đã áp dụng để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội ............................................................ 36 2.3.1. Chương trình giáo dục, rèn luyện, thực hành kỹ năng giao tiếp cho sinh viên tại ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lí giáo dục. ......................................................... 36 để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ............................................................... 36 2.3.2. Các phương pháp và hình thức giáo dục, rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lí giáo dục. ................................................. 39 2.3.3. Kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với việc giáo dục, trải nghiệm, nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành CTXH – Khoa Tâm lí giáo dục. .................................................................................. 43 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 48 CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG QUY TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI – KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ......................... 49 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội. .......................................................................................................................... 49 3.1.1. Những hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp của Khoa Tâm lí giáo dục và Trường Đại học Hùng Vương. .................................................................................... 49 v 3.1.2. Nhu cầu của sinh viên ngành Công tác xã hội với việc nâng cao Kỹ năng giao tiếp ............................................................................................................................... 50 3.2. Biện pháp để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội . 52 3.2.1. Nâng cao ý thức thực hành kỹ năng giao tiếp cho SV ...................................... 52 3.2.2. Tổ chức các khóa tập huấn về kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ........................ 53 3.2.3. Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các môi trường, bối cảnh giao tiếp đa dạng ............................................................................................................................. 54 3.2.4. Xây dựng và triển khai các mô hình câu lạc bộ về giáo dục nâng cao kỹ năng mềm trong đó có các hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lí giáo dục ............................................................................... 55 3.2.5. Xây dựng quy trình vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội .............................................. 56 3.3. Tiến trình thực hiện – theo các giai đoạn của Công tác xã hội nhóm ........................... 57 3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị - thành lập nhóm ................................................................ 57 3.3.2 Giai đoạn khảo sát nhóm: ................................................................................... 59 3.3.3. Giai đoạn hoạt động........................................................................................... 61 3.3.4. Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt động ........................................................ 69 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 71 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 72 1. Kết luận.................................................................................................................... 72 2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 72 2.1. Đối với Trường Đại học Hùng Vương ................................................................ 72 2.2. Đối với Khoa Tâm lí giáo dục .............................................................................. 73 2.3. Đối với sinh viên ngành Công tác xã hội ............................................................ 73 2.4. Đối với cơ sở thực tập rèn nghề: .......................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 74 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ được viết tắt STT Viết tắt 1 Sinh viên 2 Công tác xã hội 3 Nhân viên Công tác xã hội 4 Số lượng SL 5 Kỹ năng KN 6 Kỹ năng giao tiếp KNGT 7 Đại học Hùng Vương ĐHHV 8 Đại học SV CTXH NVCTXH ĐH vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên ngành CTXH về kỹ năng thiết lập mối quan hệ.. 27 Bảng 2.2. Mức độ sử dụng các cách thức trong kỹ năng thiết lập mối quan hệ.......... 28 Bảng 2.3. Mức độ sử dụng kỹ năng lắng nghe tích cực của SV ngành CTXH ........... 31 Bảng 2.4. Mức độ tham gia thuyết trình của sinh viên ngành CTXH ......................... 33 Bảng 2.5. Lí do sinh viên ngành CTXH chưa từng thuyết trình ................................. 33 Bảng 2.6. Mức độ sử dụng kỹ năng thuyết trình của sinh viên ngành CTXH – Khoa Tâm lí giáo dục – Trường ĐHHV ............................................................................... 34 Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên ........................ 35 Bảng 2.8. Hiệu quả của các phương pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp ....................... 38 Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành CTXH ........................................................................................................ 41 Bảng 2.10. Mức độ sinh viên ngành CTXH gặp khó khăn trong việc thực hiện các kỹ năng giao tiếp............................................................................................................... 42 Bảng 2.11. Nguyên nhân dẫn đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành CTXH chưa cao ................................................................................................................................ 46 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Mức độ sử dụng các kỹ năng giao tiếp công cụ của sinh viên ngành CTX H – Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương ....................................... 26 Biểu đồ 2.2. Thời gian để SV CTXH tạo ấn tượng đối với đối tượng ........................ 29 giao tiếp ....................................................................................................................... 29 Biểu đồ 2.3. Nhận thức của sinh viên ngành CTXH – Khoa Tâm lí giáo dục về kỹ năng lắng nghe tích cực ........................................................................................................ 30 Biểu đồ2.4. Những hình thức Trường Đại học Hùng Vương sử dụng ........................ 36 để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ............................................................... 36 Biểu đồ 2.5. Hình thức giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội – Khoa Tâm lí giáo dục........................................................................................................................ 39 Biểu đồ 2.6. Phương tiện giao tiếp của sinh viên ngànhCTXH ................................. 40 Biểu đồ 2.7. Sinh viên ngành CTXH đánh giá về kỹ năng giao tiếp của bản thân ..... 43 Biểu đồ 2.8. Biểu đồ mức độ tự tin khi giao tiếp của sinh viên ngành CTXH ........... 44 Biểu đồ 2.9. Mức độ tham gia các khóa học, tập huấn về kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành CTXH ........................................................................................................ 45 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo tiến trình thay đổi của lịch sử, giao tiếp cũng ngày càng phát triển và trở thành một đặc trưng quan trọng nhất trong hành vi của con người. Giao tiếp không những là điều kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động. Kỹ năng giao tiếp xuất hiện và phát triển từ lâu đời: Từ xa xưa lời ăn tiếng nói của con người trong giao tiếp luôn được cha ông ta coi trọng và hiển nhiên đó là một trong những chuẩn mực đạo đức của con người. Kỹ năng giao tiếp được thể hiện qua hàng loạt các câu triết lý, ca giao tục ngữ mà chúng ta vẫn còn lưu giữ đến ngày nay: “Sự ăn cho ta cái lực, sự ở cho ta cái trí và sự bang giao cho ta cái nghiệp”, “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang – người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”, “Một điều nhịn bằng chín điều lành”… Điều này cho ta thấy rằng kỹ năng giao tiếp đã xuất hiện rất lâu đời, dù kỹ năng ấy có sự biến đổi để phù hợp với nhu cầu của xã hội nhưng tầm quan trọng của nó vẫn không hề giảm đi. Kỹ năng giao tiếp ngày càng quan trọng đối với quá trình phát triển của xã hội: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, hiện nay kỹ năng giao tiếp không chỉ thể hiện qua lời nói mà bên cạnh đó giao tiếp phi ngôn ngữ đang ngày càng được sử dụng nhiều hơn, đem lại hiệu quả tích cực hơn. Con người không những phải sử dụng ngôn ngữ chuẩn mà còn phải thành thạo những kỹ năng khác như kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng phản hồi, đặc biệt hơn nữa là kỹ năng thuyết trình, kỹ năng phản biện… Kỹ năng giao tiếp là một trong những vấn đề được quan tâm và nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau nhưng dưới góc độ Công tác xã hội còn ít: Trong tháp nhu cầu của Maslow thì nhu cầu xã hội trong đó có giao tiếp đứng ở tầng thứ 3 sau nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn. Trong thời gian qua cũng có không ít các đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp, luận văn… có liên quan đến kỹ năng giao tiếp, các đề tài cũng đã đưa ra những biện pháp thiết thực để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho từng đối tượng. Tuy nhiên, trong số những nghiên cứu đó chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Công tác xã hội nhóm với việc 2 nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương”. Kỹ năng giao tiếp đóng vai trò quan trọng nhưng chưa được chú trọng phát triển như một số kỹ năng khác: Thực tế cho thấy mối quan tâm của mọi người đặc biệt là của sinh viên về kỹ năng giao tiếp là rất thấp. Những môn học hay những chương trình ngoại khóa về kỹ năng giao tiếp không được sinh viên đón nhận nhiều như các khóa học khác về ngoại ngữ hay tin học. Kỹ năng giao tiếp là một trong những yêu cầu đối với bất kì ngành nghề nào trong đó có nghề Công tác xã hội: Ít người biết rằng một trong ba yêu cầu hàng đầu của nhà tuyển dụng ngày nay đó là giao tiếp tốt. Ông Trần Anh Tuấn - phó Giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh tại hội thảo Góc quay thời cuộc với chủ đề “Tìm việc thời cạnh tranh” do Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức diễn ra vào tối 29/9/2013, Ông bày tỏ: “Theo chúng tôi tìm hiểu, doanh nghiệp dành đến 40% sự quan tâm đến kỹ năng giao tiếp, thái độ của ứng viên khi tuyển dụng. Thiếu kỹ năng giao tiếp, các bạn đánh mất rất nhiều cơ hội. Tôi e ngại liệu các trường có đang bỏ ngỏ vấn đề này” [Theo Báo Dân trí - Thứ Hai, 30/09/2013]. Ở nước ta hiện nay, dù là một ngành mới nhưng Công tác xã hội ngày càng được mở rộng và phát triển. Chính vì vậy nên yêu cầu về kỹ năng đối với Nhân viên xã hội sẽ ngày càng cao hơn, với một ngành nhiều đối tượng tác nghiệp khác nhau như Công tác xã hội thì việc vận dụng kỹ năng giao tiếp phù hợp với từng hoàn cảnh và đối tượng là điều vô cùng quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn vấn đề: “Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp năm học 2017 – 2018. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài nước 2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Vấn đề giao tiếp đã được con người xem xét từ thời cổ đại, nhà triết học Socrate (470 – 399 TCN) và Praton (428 – 347 TCN) đã nói đến đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người. Khoa học ngày càng phát triển, những tri thức về lĩnh vực giao tiếp cũng không ngừng tăng lên. Các nhà triết 3 học, xã hội học, tâm lý học,… càng quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này. Trong đó nổi bật có một số hướng nghiên cứu sau đây: - Hướng thứ nhất: nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giao tiếp như: Bản chất, cấu trúc, cơ chế, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động,… Thuộc xu hướng này có công trình của: A.A.Bođaliov, Xacopnhin, A.A.Léonchiev, B.Ph.Lomov,… - Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp với nhân cách có công trình của A.A.Bohnhea,… - Hướng thứ ba: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp như giao tiếp Sư phạm có công trình của A.A.Leonchiev, A.V.Petropxki, V.A.Krutetxki, Ph.N. Gonobolin,… - Hướng thứ tư: Nghiên cứu các dạng giao tiếp như kỹ năng giao tiếp trong quản lý, trong kinh doanh và những bí quyết trong quan hệ giao tiếp có công trình của Allan Pease, Derak Torrington,…[3, tr45] 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước: Ở nước ta vấn đề giao tiếp được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỉ XX, có thể phân thành một số hướng nghiên cứu sau: - Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp có công trình nghiên cứu của Phạm Minh Hạc, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Sinh Huy,… - Hướng thứ hai: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối tượng đặc biệt là sinh viên sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp hiệu quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết, Trần Thị Kim Thoa,… - Hướng thứ 3: Nghiên cứu KNGT trong lãnh đạo, quản lý kinh tế, kinh doanh, du lịch, sư phạm,… Có công trình của Mai Hữu Khuê, Nguyễn Thạc – Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính,… Như vậy vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà xã hội học, tâm lý học nghiên cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn. + Về mặt lý luận: Nhìn chung các công trình đã đề cập đến những vấn đề về lý luận trong giao tiếp trong tâm lý học như quan niệm về giao tiếp, vai trò, ý nghĩa của 4 giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm không thống nhất về giao tiếp. + Về mặt thực tiễn: Các công trình, đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất nhiều, nhiều công trình đã đề cập đến rền luyện kỹ năng giao tiếp, những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng nghiên cứu trong đó có sinh viên. Tác giả Hoàng Anh có nghiên cứu về: “Vấn đề giao tiếp sư phạm trong cấu trúc năng lực Sư phạm”. Theo tác giả, giao tiếp sư phạm là bộ phận cấu thành nên năng lực sư phạm của người giáo viên. Trong cấu trúc nhân cách của người thầy, xét về mặt năng lực, một trong những năng lực người giáo viên cần phải có đó là năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh. Theo bà giao tiếp nói chung có nhiều chức năng, trong hoạt động sư phạm cũng vậy, nó có thể là phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy, có thể là phương thức tổ chức các mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Tác giả khẳng định, đào tạo giáo viên tương lai, ngoài chương trình cung cấp cho sinh viên những tri thức khoa học cơ bản còn phải cung cấp cho họ những kiến thức về giao tiếp nói chung và giao tiếp sư phạm nói riêng. [1, tr33] Tác giả Nguyễn Văn Đồng nghiên cứu về: “Văn hóa giao tiếp sinh viên”. Cụ thể ông nghiên cứu về phong cách giao tiếp của sinh viên và những tác động của văn hóa truyền thống đối với phong cách giao tiếp của sinh viên. [7, tr22]. Trong giao tiếp mỗi người chọn cho mình một phong cách giao tiếp. Theo ông những phong cách giao tiếp đặc trưng cho phái nữ là: dịu dàng, ý tứ, mềm mỏng, hài hước, ít nói, vui vẻ, sôi nổi, hoạt bát, vô tư, năng động; phong cách đặc trưng cho phá nam là: mạnh mẽ, hoạt bát, vô tư, vui vẻ, hài hước, năng động, điềm đạm, chín chắn. Trong công trình nghiên cứu: “Một số đặc điểm giao tiếp của học viên tham gia lớp đào tạo Giáo viên Khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp quân đội”, tác giả Trương Quang Học đã đề cập đến thực trạng giao tiếp như: nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp, phạm vi giao tiếp. [12, tr56]. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp cho học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Tác giả Lò Thị Mai Thoan nghiên cứu về: “Thực trạng giao tiếp của sinh viên sư phạm tỉnh Sơn La” đã khẳng định khả năng giao tiếp là khả năng rất quan trọng đối với người làm nghề dạy học và có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động mà người giáo viên tiến hành như: dạy học và giáo dục. Vì vậy phải chú trọng rèn luyện, nâng cao 5 khả năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng trắc nghiệm đo khả năng giao tiếp của V.P. Dakharop. [18, tr12]. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác xã hội nhóm với việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại học Hùng Vương” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương và quy trình vận dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho họ. - Khách thể nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên 94 sinh viên thuộc bốn khóa (k12, k13, k14, k15) của ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương. + Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu từ 10/2017 đến 04/2018. 4. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục từ đó đề xuất quy trình can thiệp công tác xã hội nhóm nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp cho họ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu + Tìm hiểu một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên. + Khảo sát thực trạng về biểu hiện và mức độ về kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương cũng như đánh giá hiệu quả của những biện pháp can thiệp. + Áp dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm vào việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lí giáo dục- Trường Đại học Hùng Vương. 6. Giả thuyết nghiên cứu Kỹ năng giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống đặc biệt là với ngành Công tác xã hội. Tuy nhiên, hiện nay sinh viên ngành Công 6 tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương chưa sử dụng hiệu quả kỹ năng này. Do đó việc vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm có thể nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại học Hùng Vương. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích khảo sát thực trạng nhận thức, nhu cầu của sinh viên khoa Tâm lý giáo dục về việc nâng cao kỹ năng giao tiếp. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của sinh viên cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy. - Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng nhằm thu thập thông tin phục vụ đề tài. Bằng việc phân tích các tài liệu ở nhiều dạng khác nhau, nhiều nguồn khác nhau giúp cho đề tài nghiên cứu có nhiều dữ liệu phong phú, hữu ích để tham khảo, phù hợp để ứng dụng vào đề tài, thuận lợi cho việc nghiên cứu. - Phương pháp thống kê toán học: Tổ chức thu thập, phân tích và xử lý số liệu đảm bảo tính chính xác, khoa học nhằm nâng cao tính thuyết phục của đề tài nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu thống kê. - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Quá trình nghiên cứu đề tài tham vấn ý kiến của cán bộ công tác xã hội có trình độ và kinh nghiệm. 8. Đóng góp về khoa học của đề tài - Đóng góp về lý luận: Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên, giảng viên hoặc bất cứ ai quan tâm đến kỹ năng giao tiếp hoặc làm thế nào để có thể nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên. - Đóng góp về thực tiễn: Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ giúp sinh viên Khoa Tâm lí giáo dục đánh giá được mức độ kỹ năng giao tiếp của bản thân từ đó tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp. 7 - Ý nghĩa đối với bản thân: Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân có thêm cơ hội học hỏi, trau dồi kỹ năng làm khóa luận. Quá trình tìm hiểu, khai thác thông tin phục vụ đề tài sẽ giúp bản thân sinh viên thực hành các kỹ năng, kiến thức đã được học, bên cạnh đó giúp bản thân mạnh dạn, tự tin và chủ động hơn. 9. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài ngoài phần: Mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp và vai trò của công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên đại học Chương 2: Thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành Công tác xã hội Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương. Chương 3. Vận dụng quy trình công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ngành Công tác xã hội - Khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Hùng Vương. 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC 1.1. Lý luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên đại học 1.1.1. Khái niệm giao tiếp 1.1.1.1. Giao tiếp là gì? Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, ở Việt Nam cũng như ở trên thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về giao tiếp, trong phạm vi nghiên cứu của mình, tôi sử dụng khái niệm giao tiếp của tác giả Nguyễn Quang Uẩn: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.[19, tr20]. 1.1.1.2. Vai trò của giao tiếp - Giao tiếp là tiền đề cho sự phát triển của sức khỏe: + Kỹ năng giao tiếp vụng về ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống: Người giao tiếp vụng về không thổ lộ được tâm trạng, không có người hiểu nổi tâm tình của mình nên dễ rơi vào trạng thái cô đơn dù đang sống giữa đám đông. Sự cô đơn, biệt lập khiến cho con người dễ bị suy sụp về thể chất, tinh thần, dễ mắc phải những căn bệnh về tim mạch, tâm thần và có thể có những ý định tiêu cực, bế tắc như tự tử. - Giao tiếp xã hội tạo điều kiện cho con người hình thành và hoàn thiện nhân cách. + Về bản chất, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhờ có giao tiếp mà mỗi con người có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành tài sản của riêng mình. + Qua giao tiếp, từ sự đáp ứng và phản hồi từ những người xung quanh, con người tiếp nhận kiến thức về thế giới, về bản thân để hình thành nên nhân cách. 9 + Con người tự thể hiện nhân cách, tiếp tục hoàn chỉnh và hoàn thiện nhân cách bản thân nhờ vào quá trình giao tiếp. Sự hoàn thiện này diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời con người. - Giao tiếp thỏa mãn nhiều nhu cầu của con người: Những nhu cầu của con người như nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu được những người xung quanh quan tâm, chú ý, nhu cầu được hòa nhập vào những nhóm xã hội nhất định… đều có thể được thỏa mãn trong giao tiếp. - Giao tiếp tốt sẽ tạo các quan hệ thuận lợi cho công việc, chung sống - Giao tiếp tốt là điệu kiện thuận lợi cho phát triển sự nghiệp: Nếu giao tiếp tốt, chúng ta sẽ có được những mối quan hệ trong công việc, nhận được nhiều sự giúp đỡ, hộ trợ từ đó có được vị trí xã hội, dễ dàng có những bước tiến trong sự nghiệp của mình. 1.1.1.3. Chức năng của giao tiếp Có nhiều cách phân loại chức năng của giao tiếp, cụ thể là: - Xét dưới góc độ cá nhân, theo B.Ph.Lômôv giao tiếp có ba chức năng đó là: +Chức năng thông tin: con người trao đổi thông tin với nhau qua giao tiếp. Nội dung thông tin có thể là hiện tượng, vấn đề trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, những suy nghĩ, tâm tư, tri thức,.. + Chức năng điều chỉnh: Chức năng điều chỉnh được thể hiện ở khía cạnh tác động ảnh hưởng qua lại của giao tiếp. Trong giao tiếp, con người ảnh hưởng, tác động đến đối tượng giao tiếp và ngược lại, đối tượng giao tiếp cũng ảnh hưởng, tác động qua lại với họ bằng nhiều hình thức khác nhau như: thuyết phục, ám thị, bắt chước,… Từ đó, con người có thể điều chỉnh thái độ, hành vi, nhận thức của bản thân, của đối tượng giao tiếp. Sự điều chỉnh hành vi lẫn nhau là nhân tố quan trọng trong các chủ đề tham gia giao tiếp thành chủ thể hoạt động chung. + Chức năng cảm xúc: Con người biểu lộ tình cảm, thái độ, tác động đến trạng thái cảm xúc của nhau, nhờ đó mà con người ta có thể thay đổi trạng thái tình cảm của mình, hiểu thái độ của người khác làm cho hiệu quả giao tiếp tốt hơn. - Xét dưới góc độ nhóm, giao tiếp có những chức năng: + Chức năng nhận thức: Thông qua giao tiếp con người nhận thức lẫn nhau, so sánh, đối chiếu mình với người khác, do đó biết được mình là người thế nào. Đồng thời, thấy được những ưu điểm, thiếu sót của mình để sửa chữa, hoàn thiện bản thân. 10 + Chức năng tổ chức hoạt động chung: Giao tiếp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn mục đích, hình thành kế hoạch chung, phân công, phân nhiệm vụ cụ thể cho từng người. Trong quá trình hoạt động chung có sự trao đổi thông tin, khích lệ, kiểm tra, uốn nắn hành động của nhau. + Chức năng thiết lập quan hệ: Giao tiếp không chỉ là hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người mà còn là cách thức để con người thiết lập các mối quan hệ mới, phát triển và củng cố các mối quan hệ đã có. Tiếp xúc, gặp gỡ nhau là khởi đầu của các mối quan hệ, nhưng các mối quan hệ này có tiếp tục phát triển hay không, có trở nên bền chặt hay không, điều này phụ thuộc nhiều vào quá trình giao tiếp sau đó. Trong giao tiếp có thể hình thành các quan hệ đồng chí, bạn bè hay quan hệ thù địch… các mối quan hệ này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân. 1.1.2. Kỹ năng giao tiếp 1.1.2.1. Khái niệm kỹ năng Theo từ điển Tiếng Việt (2000), nhà xuất bản thanh niên, Viện ngôn ngữ học Việt Nam thì: Kỹ năng là năng lực làm việc khéo léo. Trong tâm lý học có nhiều đánh giá: Trần Trọng Thủy quan niệm khái niệm kỹ năng là mặt kỹ thuật của hoạt động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng. [11, tr28] Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn, Trần Quốc Thành… quan niệm kỹ năng là năng lực của con người khi thực hiện một công việc có kết quả trong điều kiện nhất định, trong một khoảng thời gian tương ứng.[18]. Như vậy có hai quan điểm về kỹ năng: + Quan điểm thứ nhất: Xem kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của hành động, người có kỹ năng là người nắm vững trí thức về hành động và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của nó mà không cần tính đến kết quả hành động. + Quan niệm thứ hai: Xem xét kỹ năng là một biểu hiện của năng lực của con người chứ không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động. Coi kỹ năng là năng lực thực hiện một công việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong một thời gian nhất định. Trong phạm vi đề tài, tôi sử dụng quan niệm thứ hai về kỹ năng. 1.1.2.2. Khái niệm kỹ năng giao tiếp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng