1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC
HOÀNG THỊ OANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM LAO
ĐỘNG SỚM TẠI XÃ CHUẾ LƯU - HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công tác xã hội
Phú Thọ, 2018
1
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC
HOÀNG THỊ OANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM LAO
ĐỘNG SỚM TẠI XÃ CHUẾ LƯU - HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công tác xã hội
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Liên
Phú Thọ, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy cô trong Khoa
Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi nhất. Đặc biệt hơn nữa, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Liên đã luôn bên cạnh động viên, chỉ
bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các em nhỏ đã hỗ trợ, hợp tác với
em trong việc cung cấp thông tin trong bảng hỏi, phục vụ cho việc nghiên cứu.
Nhân đây cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
bên cạnh khích lệ, động viên để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên trong quá trình làm khóa luận, em
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây em rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô trong khoa và các bạn để khóa luận của mình được tốt nhất.
Xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các thầy cô, các bạn!
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Oanh
i
ii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1
Nguyên nhân dẫn tới trẻ tham gia lao động
37
Bảng 2.2
Trẻ lao động sớm có gia đình thuộc các đối tượng
37
Bảng 2.3
Mong muốn đi học của trẻ
38
Bảng 2.4
Mong muốn của trẻ về gia đình của mình
39
Bảng 2.5
Thu nhập một tháng của trẻ
40
Bảng 2.6
Thực trạng lao động trẻ em phân theo ngành nghề
41
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ
STT
TRANG
Biểu đồ 2.1
Người nhận thu nhập từ trẻ
38
Biểu đồ 2.2
Nhu cầu nghỉ việc
39
Biểu đồ 2.3
Thời gian lao động một ngày của trẻ
40
Biểu đồ 2.4
Cảm nhận của trẻ về công việc của mình
41
Biểu đồ 2.5
Khó khăn gặp phải khi trẻ tham gia lao động
41
Biểu đồ 2.6
Những chính sách mà hiện tại gia đình đang được
hưởng
42
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................2
2.1. Các công trình nghiên trên thế giới về trẻ em lao động sớm ...............................2
2.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tới trẻ em lao động sớm .........................2
2.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tới công tác xã hội với trẻ em lao
động sớm.....................................................................................................................3
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................4
2.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tới trẻ em lao động sớm .........................4
2.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tới công tác xã hội với trẻ em lao động
sớm ..............................................................................................................................5
3. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu .............................................................6
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................6
3.3. Khách thể nghiên cứu...........................................................................................7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................7
4.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................7
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................7
5. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................8
7.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................8
7.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................8
8. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................8
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VỚI TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM...............................................................................9
1.1. Khái niệm trẻ em lao động sớm và các khái niệm liên quan ...............................9
1.1.1. Khái niệm trẻ em ...............................................................................................9
1.1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ...........................................................9
v
1.1.3. Khái niệm trẻ em giúp việc nhà ......................................................................10
1.1.4. Khái niệm trẻ em lao động sớm ......................................................................10
1.2. Đặc điểm tâm – sinh lý và nhu cầu của trẻ em lao động sớm ............................12
1.2.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ em lao động sớm ...........................................12
1.2.2. Nhu cầu của trẻ em lao động sớm ...................................................................13
1.3. Nguyên nhân của tình trạng trẻ em lao động sớm .............................................13
1.4. Hậu quả của tình trạng trẻ em lao động sớm .....................................................15
1.4.1. Đối với trẻ em .................................................................................................16
1.4.2. Đối với gia đình và xã hội ...............................................................................17
1.5. Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm .............................................18
1.5.1. Khái niệm công tác xã hội cá nhân .................................................................18
1.5.2. Khái niệm công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm .........................18
1.5.3. Các nguyên tắc trong công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm ............19
1.5.4. Tiến tình công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm ...........................20
1.5.5. Một số lý thuyết áp dụng .................................................................................21
1.6. Pháp luật, chính sách hiện hành liên quan tới bảo vệ trẻ em lao động sớm..............27
1.7. Các công ước quốc tế về lao động trẻ em ..........................................................29
1.7.1. Vai trò và hoạt động của tổ chức lao động quốc tế (ILO) trong việc xây dựng
các công ước quốc tế về lao động trẻ em ..................................................................29
1.7.2. Sự cần thiết nghiên cứu các Công ước của tổ chức lao động quốc tế về lao
động trẻ em ................................................................................................................29
1.7.3. Các công ước quốc tế của tổ chức lao động quốc tế về lao động trẻ em ........30
Tiểu kết chương 1......................................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM TẠI XÃ
CHUẾ LƯU – HẠ HÒA – PHÚ THỌ ......................................................................33
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................33
2.1.1. Địa lý ...............................................................................................................33
2.1.2. Về kinh tế .........................................................................................................33
2.1.3. Về lĩnh vực văn hóa- xã hội .............................................................................34
2.2. Thực trạng trẻ em lao động sớm ở Việt Nam.....................................................35
2.3. Thực trạng trẻ em lao động sớm tại xã Chuế Lưu – Hạ Hòa – Phú Thọ................36
2.3.1. Khả năng tiếp cận các chính sách an sinh xã hội ............................................36
vi
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến trẻ em lao động sớm ....................................................37
2.3.3. Nhu cầu của trẻ em lao động sớm ...................................................................38
2.3.4. Thực trạng trẻ lao động sớm ...........................................................................40
Tiểu kết chương 2......................................................................................................44
CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM
TẠI XÃ CHUẾ LƯU – HẠ HÒA – PHÚ THỌ .......................................................45
3.1. Vai trò của công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm ...........................45
3.2. Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm .............................................46
3.2.1. Giai đoạn 1: Tiếp cận thân chủ và xác định vấn đề ban đầu ...........................47
3.2.2. Giai đoạn 2: Thu thập thông tin ......................................................................48
3.2.3. Giai đoạn 3: Chẩn đoán ...................................................................................49
3.2.4. Giai đoạn 4: Lập kế hoạch can thiệp trợ giúp .................................................55
3.2.5. Giai đoạn 5: Thực hiện trợ giúp ......................................................................57
3.2.6. Giai đoạn 6: Lượng giá và kết thúc .................................................................58
3.3. Những khó khăn và trở ngại khi tiến hành công tác xã hội cá nhân ..................59
3.4. Kết quả đạt được, đánh giá kết quả và bài học kinh nghiệm .............................60
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................60
3.4.2. Đánh giá kết quả..............................................................................................60
3.4.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................61
Tiểu kết chương 3......................................................................................................62
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................63
3.1. Kết luận ..............................................................................................................63
3.2. Khuyến nghị .......................................................................................................63
3.2.1. Đối với chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành đoàn thể ...............63
3.2.2. Đối với gia đình, bản thân mỗi cá nhân ..........................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nhờ công cuộc cải cách đổi mới theo hướng CNH –
HĐH và toàn cầu hóa, đất nước ta có những bước phát triển mạnh trên nhiều lĩnh
vực đặc biệt là về kinh tế, điều này đã góp phần cải thiện và nâng cao đời sống về
vật chất và tinh thần cho nhân dân. Bên cạnh những thành tựu đó, vẫn còn tồn tại
những thách thức, nổi cộm và nhiều vấn đề tranh cãi như: trẻ em lang thang, trẻ em
bị lạm dụng… đặc biệt là trẻ em lao động sớm. Tại Việt Nam, kết quả Điều tra mức
sống dân cư năm 2006 cho thấy khoảng 6,7 % trẻ em tham gia hoạt động kinh tế và
503.389 trẻ em từ 12 đến 14 tuổi tham gia vào các công việc nặng nhọc (Nguyễn
Bảo Cường, 2010). Đến năm 2012 số liệu từ Điều quốc gia về lao động trẻ em cho
thấy trẻ em lao động sớm đã tăng lên đáng kể 2,83 triệu trẻ em (chiếm khoảng 1/6
dân số trẻ em). Nhóm trẻ em lao động sớm chiếm 9,6% dân số trẻ em, chủ yếu làm
công việc nông nghiệp (67%), công nghiệp và xây dựng (15,7%) và dịch vụ
(16,7%). Một bộ phận đáng kể các em phải làm việc trong điều kiện lao động nguy
hiểm và độc hại (TCTK, 2014). Trẻ em lao động sớm đang phải đối mặt với rất
nhiều nguy cơ làm tổn hại đến sức khỏe thể chất, tinh thần và hòa nhập xã hội
(Nguyễn Thị Thái Lan, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học
quốc gia Hà Nội) [7].
Việt Nam được đánh giá là nước thể hiện cam kết mạnh mẽ trong lĩnh vực
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thông qua việc tích cực tham gia Công ước
quốc tế về quyền trẻ em. Nhiều chủ trương, đường lối, hệ thống chính sách pháp
luật cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã được ban hành. Tuy nhiên vẫn còn một bộ
phận trẻ em và người chưa thành niên, đang đặt ra nhiều vấn đề thách thức về chất
lượng lao động, cả về bài toán đảm bảo an sinh xã hội cho nhóm trẻ em này. Vẫn
còn những lỗ hổng chính sách liên quan tới lao động sớm ở trẻ em. Phản ánh từ thực
tế cho thấy, dù các văn bản quy phạm pháp luật đã đề cập đến vấn đề này nhưng tác
động thực tế của hệ thống các quy định hiện hành vẫn chưa đủ sức bảo vệ hoàn toàn
trẻ trước các nguy cơ buộc phải lao động sớm.
Cụ thể, Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 mới dừng lại ở quy
định trách nhiệm cho các chủ thể, chủ yếu là gia đình, mà chưa có các chế tài xử lý đối
1
2
với những trường hợp không thực hiện đúng hoặc đầy đủ trách nhiệm được giao. Nghĩa
là các quy định đó mang tính “khuyến khích” nhiều hơn tính “bắt buộc”.
Hiện nay, nhiều trẻ em dù còn ít tuổi nhưng đã phải làm nhiều công việc vất
vả để kiếm sống do hoàn cảnh ra đình khó khăn, nhận thức của cha mẹ còn hạn chế
cũng như thiếu trách nhiệm đối với con em mình. Các công việc các em làm như:
bán vé số, đánh giày, nhặt ve chai, bốc vác, làm trong các quán cơm, làm phu trong
các hầm mỏ. Đây là những công việc vất vả, thu nhập ít ỏi, các em phải gánh chịu
nhiều rủi ro như ốm đau, tai nạn, thất học, mù chữ, dễ có nguy cơ là nạn nhân của
vụ buôn bán và ngược đãi trẻ em, dễ vướng vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp,
cướp giật, ma túy, mai dâm.
Chuế Lưu là một xã tương đối đặc biệt khó khăn của huyện Hạ Hòa, các tổ
chức chính trị ở đây cũng phong phong phú và đa dạng về các thành phần. Nhưng
vẫn còn một số hoạt động còn hạn chế, đặc biệt sự tham gia của trẻ em vào các công
việc lao động nặng nhọc ngày càng gia tăng và gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy,
tôi đã quyết định chọn vấn đề: “Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm
tại xã Chuế Lưu – Huyện Hạ Hòa – Tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên trên thế giới về trẻ em lao động sớm
2.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tới trẻ em lao động sớm
Lao động trẻ em đã trở thành chủ đề được thế giới quan tâm trong nhiều năm
qua, đặc biệt là Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và đối với các chính phủ các nước.
Trên thế giới có rất nhiều những nghiên cứu đã được thực hiện; đồng thời cũng có
nhiều dự án và chương trình hành động cũng như các chiến dịch truyền thông đã
được phát động nhằm chia sẻ thông tin và giải quyết tình trạng lao động trẻ em.
Trong nghiên cứu: “The effects of education on to the child labour: an
evaluation from the social work perspective” đã nói lên tác động của hệ thống giáo
dục đối với lao động trẻ em, qua đó người lớn giáo dục là một công cụ quan trọng
cho sự phát triển của cá nhân và xã hội trẻ em như là một phần của hệ thống giáo
dục và trong tương lai là một tầm quan trọng sống còn [24].
Tình trạng bóc lột sức lao động trẻ em đang diễn ra phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới. Theo báo cáo của bộ lao động nam phi công bố ngày 11/06/2008, hiện
nay có hơn 4,8 triệu lao động trẻ em từ 5 đến 17 tuổi. Mặc dù tại Nam Phi, việc sử
3
dụng trẻ em làm những công việc nguy hiểm và độc hại như pha trộn hoặc phun
thuốc trừ sâu, điều khiển các loại máy móc dễ sảy ra tai nạn, máy móc có động cơ
lớn và nặng hoặc làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Trẻ em thường làm việc trong điều kiện hà khắc như phải vào trong các hầm
sâu dưới lòng đất để khuân vác những thứ nhiều khi còn nặng hơn cả trọng lượng
cơ thể cuả các em. Trước thực trạng lao động trẻ em, đặc biệt là những hình thức
lao động trẻ em tồi tệ nhất hiện nay, ngày 08/05/2008, Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) đã kêu gọi cộng đồng thế giới hành động mạnh mẽ hơn nữa để tiếp tục giảm
và tiến tới loại trừ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất trên toàn cầu.
Như vậy, từ những nghiên cứu trên ta thấy được các nước trên thế giới rất
quan tâm tới vấn đề trẻ em lao động sớm, đưa ra những con số báo động lớn ở các
nước sử dụng trẻ em. Điều đó chứng tỏ họ rất sát sao trong việc quản lý và bảo vệ
trẻ một cách tốt nhất.
2.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tới công tác xã hội với trẻ em lao
động sớm
Trong nghiên cứu “What is the effect of the child labour on learning
achievement, Evidence from Ghana” (Chirtopher Heady, tháng 10 năm 2010) đã chỉ
ra những yếu tố ảnh hưởng của trẻ em em lao động sớm đến việc hoàn thành các
mục tiêu học tập tại trường, khó khăn hạn chế của việc trẻ em vừa tham gia học tập
vừa tham gia làm việc tại Ghana như thế nào [19].
Nghiên cứu “Defining child labour: A review of the difinitions of child
labour in policy reseach” (Eric V.Edmonds và Frank Hagemann, tháng 11 năm
2008). Nghiên cứu chỉ ra được một số định nghĩa về lao động trẻ em trong các
chính sách về luật, văn bản dưới luật, chính sách xã hội của quốc gia được nghiên
cứu. Nghiên cứu này đã góp phần vào việc nghiên cứu thể chế chính sách nhằm làm
sáng tỏ các định nghĩa, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của trẻ em tại các
quốc gia tiến hành nghiên cứu của tổ chức lao động thế giới [22].
Nghiên cứu mang tên “Child Labour” (Eric V.Edmonds, 2007) chỉ ra các
nội dung sau:
- Định nghĩa thuật ngữ thường được sử dụng trong các nghiên cứu về phân
bố thời gian như thế nào tại đất nước có thu nhập thấp hiện nay;
- Xem xét các loại hình lao động trẻ em phổ biến nhất cũng như tác động của
các công việc này đối với việc học hành, sức khỏe;
4
- Xem xét các tài liệu về các yếu tố quyết định đến sự phân bố thời gian lao
động trẻ em và sự tương tác giữa doanh thu với gia đình trong lao động trẻ em;
- Những hạn chế trong việc lựa chọn chính sách ảnh hưởng đến trẻ em lao
động sớm;
- Hậu quả của chính sách lao động trẻ em và các yếu tố quyết định tham gia
vào hình thức lao động trẻ em [23].
Nghiên cứu: “Role of Social Workers in Supporting Girl Child Labour anh
their Families”. Nói lên vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ lao
động cho bé gái và gia đình của họ, sự đối xứng giữa các yếu tố làm cho phụ nữa
trong gia đình hơn nam giới, những bé trai thường tìm được những công việc tốt
hơn và những bé gái luôn áp đặt những công việc ở nhà và các yếu tố làm giảm sự
tham gia của các cô gái ở bên ngoài có liên quan đến loại hình xã hội, môi trường
văn hóa, trong đó có các hộ gia đình hoạt động ở Ấn Độ [20].
Nghiên cứu mang tên: “Trends in child labor anh the impact on health in
adulthood in Brazil from 1998 to 2008” đã nói lên xu hướng lao động trẻ em và ảnh
hưởng đến sức khỏe ở tuổi trưởng thành ở Brazil [24].
Ngoài ra còn có công trình nghiên cứu như: “Báo cáo xu hướng lao động trẻ
em từ năm 2008 – 2012” (tổ chức lao động quốc tế - ILO) của tác giả Yacouba
Diallo và cộng sự tiến hành – 2013…[21].
Như vậy, qua một số nghiên cứu đã được công bố trong thời gian gần đây của
các tác giả nước ngoài có thể thấy rằng, thực trạng trẻ em lao động sớm không chỉ là
vấn đề quan tâm trong phạm vi một quốc gia mà nó còn là vấn đề quan tâm của toàn
thế giới. Nghiên cứu đã đi từ những ảnh hưởng của lao động trẻ em đến sự phát triển
của quốc gia, các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề trẻ em lao động sớm.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tới trẻ em lao động sớm
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, tình trạng lao động trẻ em xuất hiện từ
khá lâu trong lịch sử. Gần đây vấn đề này càng trở nên bức xúc khi số lượng lao
động trẻ em không ngừng tăng lên, bên cạnh đó là một số biểu hiện của mặt trái của
nền kinh tế thị trường, đặt ra và tiềm ẩn nhiều vấn đề xã hội nan giải, đòi hỏi phải
giải quyết kịp thời.
Trong những năm qua, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về
lao động trẻ em như:
5
“Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện năm
2010. Báo cáo nào lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét tình hình trẻ
em dựa trên các quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con người như quyền
bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình [10].
Đề tài “Điều tra thu thập thông tin ban đầu nhằm xác định đối tượng hưởng
lợi của dự án lao động trẻ em lại 05 tỉnh Việt Nam” của Viện khoa học Lao động xã
hội. Thực hiện năm 2011 [18].
Đề tài nghiên cứu khoa học: “Tình hình lao động trẻ em – thực trạng và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Hải Hữu – Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Thực hiện năm 2010 [3].
Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng
Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối
mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị
xâm hại, bị bỏ rơi [12].
Báo cáo “Điều đầu tiên trước hết trong lao động trẻ em: xóa bỏ những công
việc độc hại với trẻ em” do Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) phối hợp với quỹ nhi
đồng Liên hợp quốc (UNICEF) điều tra năm 1999 [15], “Một thế giới phù hợp với
trẻ em” được thực hiện năm 2001 dưới sự tài trợ của Quỹ bảo trợ nhi đồng Anh.
Ngoài ra còn rất nhiều các đề tài, báo cáo nghiên cứu khác đề cập đến vấn đề
lao động trẻ em. Điều đó cho thấy mức độ quan trọng của vấn đề là như thế nào.
Như vậy, trẻ em luôn là đối tượng ưu tiên hàng đầu của mỗi cá nhân, gia đình và
toàn xã hội, hầu hết ai cũng có ý thức dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất, đảm
bảo cho trẻ em có được một cuộc sống đầy đủ cả về mặt thể chất và tinh thần.
2.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tới công tác xã hội với trẻ em lao
động sớm
Hiện nay vấn đề trẻ em lao động sớm cũng có nhiều điểm tương đồng với
các nghiên cứu trên thế giới.
Vũ Thị Hồng Khanh (2003) trong luận văn thạc sĩ “Lao động trẻ em trong điều
kiện độc hại nguy hiểm” nói lên những công việc mang tính chất độc hại nguy hiểm mà
trẻ em đang phải làm, ảnh hưởng của chúng đến trẻ em như thế nào và gióng lên hồi
chuông cảnh tỉnh về vấn đề trẻ em lao động sớm tại nước ta hiện nay [5].
6
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của gia đình đến giáo dục của trẻ em lao động
sớm” (của tác giả Nguyễn Thế Thắng, trực thuộc viện khoa học giáo dục Việt Nam,
tháng 5 năm 2009) chỉ ra những ảnh hưởng của giáo dục gia đình đến giáo dục trẻ
em lao động sớm và cũng chỉ ra tầm quan trọng của nền tảng giáo dục gia đình đến
nhóm trẻ em này [13].
Báo cáo về vấn đề lao động trẻ em ở Việt Nam do Bộ Lao động thương binh
xã hội thực hiện (1997). Báo cáo đã trình bày về vấn đề lao động trẻ em ở Việt
Nam, chỉ rõ nguyên nhân, hậu quả của lao động trẻ em đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước trong điều kiện kinh tế thay đổi [2].
Nghiên cứu “Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình” (do tổ chức nghiên cứu
Thụy Điển Save the Children in Sweeden cộng tác với khoa tâm lý học – trường
Đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội (2000). Công trình
này nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân, đặc điểm, ảnh hưởng của lao động trẻ em
làm giúp việc gia đình đến sự phát triển cá nhân của trẻ [15].
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu như: luận văn thạc sĩ “Định
hướng nghề và học nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tại Hà Nội” qua
nghiên cứu trường hợp tại tổ chức trẻ em Rồng Xanh của Nguyễn Dạ Đan Trang
(tháng 9, 2015) [17]; tài liệu dự án “Hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quốc gia
phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ở Việt Nam” do Bộ Lao động Hoa Kỳ tài
trợ thông qua tổ chức lao động quốc tế (ILO),...
Tổng quan về các công trình nghiên cứu trên có thể thấy, rất nhiều học giả đã
quan tâm đến vẫn đề trẻ em hiện nay là một chuyên ngành mới, nên có thể nói những
công trình nghiên cứu trên sẽ góp phần tìm hiểu nhu cầu mong muốn của trẻ em lao
động sớm trong giai đoạn hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp cải thiện các dịch
vụ công tác xã hội với trẻ em lao động sớm trong cả nước.
3. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.
Không gian: Trẻ em tham gia lao động sớm trên địa bàn xã Chuế Lưu – Hạ
Hòa – Phú Thọ.
7
3.3. Khách thể nghiên cứu
- Trẻ em lao động sớm (50 trẻ từ 8-16 trẻ);
- Phụ huynh trẻ (3-5 phụ huynh);
- Lãnh đạo địa phương (3 người)
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng trẻ em lao động sớm tại xã Chuế Lưu – Hạ
Hòa – Phú Thọ.Từ đó ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong hoạt
động hỗ trợ trẻ em lao động sớm tại xã Chuế Lưu – Hạ Hòa – Phú Thọ nhằm giúp
đỡ trẻ tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc, giáo dục tốt nhất.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao
động sớm.
- Khảo sát thực trạng vấn đề trẻ em lao động sớm tại xã Chuế Lưu – Hạ Hòa
– Phú Thọ.
- Ứng dụng công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm tại xã Chuế Lưu
– Hạ Hòa – Phú Thọ.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trẻ em lao động sớm là một vấn đề cấp thiết cần quan tâm và hướng tới giải
quyết vì mục tiêu phát triển Đất nước. Tuy nhiên, hiện nay trẻ em lao động sớm tại
xã Chuế Lưu – Hạ Hòa – Phú Thọ ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển về thể chất,
tâm sinh lý và học tập của trẻ. Do đó cần phải ứng dụng phương pháp công tác xã
hội cá nhân có thể làm giảm thiểu, đầy lùi tình trạng trẻ em lao động sớm tại xã
Chuế Lưu – Hạ Hòa – Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn trẻ em lao động sớm đặc biệt là trẻ
em lao động trong điều kiện nặng nhọc (3-5 trẻ), gia đình thân chủ (3-5), lãnh đạo
địa phương (3);
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là tìm hiểu về trẻ em đặc biệt là trẻ em lao
động sớm. Nắm bắt được các đề tài trước đã làm để không mất thời gian lặp lại
những công việc đó;
8
- Phương pháp thống kê, toán học: Tổ chức thu thập, phân tích và xử lý số
liệu đảm bảo tính chính xác, khoa học nhằm nâng cao tính thuyết phục của đề tài
nghiên cứu;
- Phương pháp dùng bảng hỏi: lập bảng hỏi để thu thập thông tin của trẻ em
(50 trẻ).
- Phương pháp công tác xã hội cá nhân: là phương pháp nhằm làm rõ vai trò
của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp trẻ em lao động sớm.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu trẻ em lao động sớm có ý nghĩa khoa học đáng kể như:
- Tìm hiểu những khó khăn và góp phần làm phong phú hệ thống lý luận, các
lý thuyết về trẻ em lao động sớm;
- Qua nghiên cứu và phân tích, đề tài đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
liên quan đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tham gia, được hưởng
các quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành
công tác xã hội, những ai đã và đang quan tâm tới vấn đề này;
- Đóng góp thêm số liệu để phác họa được chân dung trẻ em lao động sớm
một cách rõ nét hơn.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài giúp cho trẻ em lao động sớm tiếp cận
được các dịch vụ chăm sóc, giáo dục tốt nhất để từ đó tìm ra những biện pháp phù
hợp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em lao động sớm.
8. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham
khảo và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao
động sớm.
Chương 2: Thực trạng vấn đề trẻ em lao động sớm tại xã Chuế Lưu – Hạ
Hòa – Phú Thọ.
Chương 3: Công tác xã hội cá nhân với trẻ em lao động sớm tại xã Chuế Lưu
– Hạ Hòa – Phú Thọ.
9
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ
NHÂN VỚI TRẺ EM LAO ĐỘNG SỚM
1.1. Khái niệm trẻ em lao động sớm và các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm trẻ em
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm trẻ em:
Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới
18 tuổi, trừ khi pháp luật quốc gia quy định tuổi thành niên sớm”.
Tại Việt Nam, căn cứ vào những điều kiện, đặc điểm của con người Việt Nam,
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành luật số
25/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
trong đó quy định: “Trẻ em là những công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.
Dưới góc độ tâm lý học, khái niệm “trẻ em” được dùng để chỉ giai đoạn đầu
của sự phát triển tâm lý – nhân cách con người. Các nhà tâm lý học rất quan tâm
nghiên cứu của sự phát triển tâm lý của con người nói chung và trẻ em nói riêng
trong độ tuổi từ lúc lọt lòng đến tuổi dậy thì [14].
Nhìn theo góc độ xã hội học: trẻ em là giai đoạn con người đang học cách
tiếp cận những chuẩn mực của xã hội và đóng vai trò xã hội của mình, đây là giai
đoạn xã hội hóa mạnh nhất và là giai đoạn đóng vai trò quyết định của việc hình
thành nhân cách của mỗi con người [14].
Như vậy, trẻ em trong nghiên cứu này có thể được hiểu là người dưới 16
tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về tâm lý – sinh lý và chưa trưởng thành về xã hội.
Việc lựa chọn độ tuổi này là dựa vào Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em và
nó phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như các nghiên cứu về lao động trẻ em ở nước
ta trong những năm gần đây.
1.1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
năm 2004 thì: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ có hoàn cảnh không bình thường
về thể chất và tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập
với gia đình và cộng đồng.
Như vậy, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong nghiên cứu này được hiểu là:
10
- Một vấn đề xã hội, xuất hiện và tồn tại trong những bối cảnh kinh tế - xã
hội cụ thể.
- Nhóm trẻ em này gặp phải những trở ngại khó vượt qua để thực hiện những
quyền cơ bản như quyền được sống cùng cha me, gia đình; quyền được bảo vệ;
quyền được học tập,… nếu không có sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng xã hội,
gia đình và người thân.
1.1.3. Khái niệm trẻ em giúp việc nhà
Có nhiều quan điểm khác nhau liên quan tới trẻ em giúp việc nhà. Tác giả
Vũ Ngọc Bình cho rằng: trẻ em làm việc nhà là những trẻ em làm các công việc
như: trông em, nấu cơm, chăn trâu, cắt cỏ, chăn nuôi gà vịt, phụ việc cho người lớn
và tham gia các các việc đồng áng thường ngày [1].
Trẻ em lao động (theo nghĩa hẹp) được hiểu là khi trẻ em sử dụng một số
thời gian để làm các công việc giúp đỡ gia đình, kết hợp với giáo dục nhằm nâng
cao hiểu biết về lao động, rèn luyện ý chí tự lực, làm quen và quý trọng sức lao
động. Những công việc các em làm phù hợp với sức khỏe, không gây ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển về thể lực, trí tuệ, nhân cách cũng như việc học tập, vui
chơi, giải trí của các em. Những công việc này giúp trẻ xác định được nhiệm vụ của
mình khi đến tuổi trưởng thành.
Trẻ em tham gia làm việc (phụ giúp gia đình, học nghề ở các cơ sở dạy
nghề…) mà không gây hại cho trẻ, góp phần làm trẻ phát triển lành mạnh thì không
xem là trẻ lao động sớm. Trẻ lao động hợp lý có tác dụng phát triển nhân cách của
trẻ, giúp trẻ tự tin và gắn bó với cộng đồng, đồng thời góp phần hỗ trợ gia đình và
cộng đồng nơi trẻ sinh sống.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu trẻ em giúp việc nhà là những trẻ em tham gia
các công việc phụ giúp gia đình trong sinh hoạt hàng ngày mang tính tự nguyện
hoặc không tự nguyện nhưng phù hợp với sức khỏe và thể trạng của trẻ, không làm
ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện của trẻ mà có thể giúp trẻ phát triển tư duy,
tình cảm và các kỹ năng cho bản thân.
1.1.4. Khái niệm trẻ em lao động sớm
Trẻ em lao động sớm là trẻ em làm việc trong độ tuổi còn đi, các em có thể
được trả công hoặc không được trả công, làm việc bên trong và bên ngoài gia đình,
trẻ có thể làm các công việc nhẹ tới nặng.
11
Quan niệm khác cho rằng: Trẻ em lao động sớm là những trẻ phải lao động
bằng chính sức lao động của mình để tự nuôi sống bản thân và lao động phụ gia
đình, lao động trong điều kiện không an toàn, các đối tượng này còn đang độ tuổi đi
học, công việc là có thể trả công hoặc không trả công, là những trẻ không có cơ hội
phát triển bình thường và lành mạnh, ít được tiếp cận với các dịch vụ xã hội [6].
Trẻ em lao động sớm là những trẻ em chưa đến tuổi lao động theo pháp luật
quy định nhưng đã phải làm việc mưu sinh cho bản thân và gia đình. Những hoạt
động này thường trong môi trường nặng nhọc, độc hại, ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển về thể chất, tinh thần của trẻ.
Bên cạnh đó tại Bộ luật lao động năm 2012 quy định, người lao động là người
từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Cụ thể Điều 3 bộ luật lao động năm 2012 quy định: Điều 3. Giải thích từ ngữ:
- Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.
Bên cạnh đó Luật cũng quy định người sử dụng lao động được sử dụng lao
động dưới 15 tuổi nhưng phải đảm bảo các điều kiện:
- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15
tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội quy định.
- Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao
động phải tuân theo quy định sau đây:
Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp
luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi.
Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao đọng, vệ sinh lao động phù hợp với
lứa tuổi.
- Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số
công việc cụ thể do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
- Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải
tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
12
Như vậy, trẻ em lao động sớm được hiểu là những trẻ phải lao động bằng
chính sức lao động của mình để tự nuôi sống bản thân và lao động phụ giúp gia
đình, lao động trong điều kiện không an toàn, các đối tượng này còn đang độ tuổi đi
học, công việc làm có thể trả công hoặc không trả công, là những trẻ không có cơ
hội phát triển bình thường và lành mạnh, ít được tiếp cận với các dịch vụ xã hội.
1.2. Đặc điểm tâm – sinh lý và nhu cầu của trẻ em lao động sớm
1.2.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ em lao động sớm
Trẻ ở giai đoạn này có đầy đủ những đặc điểm tâm lý phát triển của lứa tuổi,
đây là giai đoạn quan trọng để các em hình thành nhân cách sống, cụ thể là sự nhận
thức cố hữu sau này. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống đã không tạo môi trường thuận lợi
để các em có thể phát triển bình thường như những đứa trẻ khác. Trẻ lao động sớm
có những đặc điểm sau:
- Trẻ khó diễn tả cảm xúc bằng lời: có thể bị choáng ngợp bởi chính tâm
trạng của mình và muốn đè nén những tâm trạng đó hoặc trẻ chưa bao giờ được
khuyến khích tự nói về mình hoặc không có đủ lời để diễn tả tâm trạng.
- Hung hăng và phá phách: do đặc trưng của một số nghề, để tự bảo vệ cho
mình hoặc vì không thể diễn tả tâm trạng bằng lời nói nên trẻ có thể đánh đập người
khác khi chúng cảm thấy căng thẳng, tức giận hoặc sợ hãi.
- Hoài nghi, thiếu tin tưởng: trẻ lao động sớm có đủ lý do để ngờ vực, vì
chúng va chạm với môi trường lao động khắc nghiệt bên ngoài khi còn quá sớm, có
thể chúng đã bị dụ dỗ, lừa gạt nên luôn phải đề phòng, cách tốt nhất là không nên
tin ai.
- Giận dữ và luôn có ác cảm: một số trẻ tức giận người lớn vì bị bạc đãi, các
em cứ đinh ninh sẽ bị phê bình hoặc trừng phạt.
- Mặc cảm tội lỗi là tự trách mình: trẻ hổ thẹn vì những điều sảy ra đã đến
với mình như bị cưỡng dâm, bị làm nhục hoặc các em tự trách mình vì đã không tự
bảo vệ được.
- Không nói thật: vì trẻ ước mơ có một hoàn cảnh khác, tránh né những
đề tài đau thương, sợ bị hậu quả xấu, trẻ cố gắng lấy lòng người lớn, cố ý nói
dối để tránh câu chuyện, không muốn tiếp xúc với người khác hoặc để gây sự
chú ý với người khác.
- Xem thêm -