ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC QUẢN LÝ
ĐỀ CƯƠNG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC NĂM 2017-2018
TÊN ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẠT LỞ TẠI PHƯỜNG
HIỆP BÌNH CHÁNH, QUẬN THỦ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Lan Trâm
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Minh Thy
Lê Trần Thùy Trang
Nguyễn Ngọc Khánh Tuyền
Bình Dương, Tháng 03, Năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, chúng em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của cô Lê Thị Lan Trâm cùng với các giảng viên khác.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến cô Trâm và các thầy cô ở
Khoa Khoa học quản lý – Trường Đại Học Thủ Dầu Một đã cùng với tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập tại trường. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã tận tâm hướng dẫn
chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi thảo luận, thuyết trình về
lĩnh vực quản lý đô thị. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy cô thì
chúng em nghĩ bài nghiên cứu này sẽ rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa,
chúng em xin chân thành cảm ơn thầy cô.
Bài nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian gần 3 tháng. Do vậy,
không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, nhóm em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực
này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, chúng em xin kính chúc thầy cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để
tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai
sau.
Trân trọng.
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................7
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu................................7
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................10
3.2. Khách thể nghiên cứu...............................................................................................7
3.3. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................8
5. Giả thiết nghiên cứu.......................................................................................................8
6. Đóng góp của đề tài........................................................................................................8
6.1. Về lý luận.................................................................................................................8
6.2. Về thực tiễn..............................................................................................................8
7. Kết cấu đề tài.................................................................................................................. 9
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................10
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẠT LỞ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SẠT
LỞ.................................................................................................................................... 10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẠT LỞ.............................................................10
1.1.1. Khái niệm về sạt lở...........................................................................................10
1.1.2. Tình hình sạt lở hiện nay...................................................................................10
1.1.3. Những nguyên nhân dẫn đến sạt lở...................................................................13
1.1.3.1. Những nguyên nhân do tự nhiên.................................................................14
1.1.3.2. Những nguyên nhân do con người..............................................................14
1
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SẠT LỞ.....16
1.2.1. Khái niệm chung...............................................................................................16
1.2.2. Mục tiêu, phân cấp quản lý về sạt lở.................................................................16
1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về sạt lở.....................................................16
1.2.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về sạt lở..........................................................17
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về sạt lở......................................................17
1.2.3.1. Ở Trung ương..............................................................................................17
1.2.3.2. Ở địa phương..............................................................................................18
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về sạt lở.................................................................19
1.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý nhà nước đối với vấn đề sạt lở.....20
1.2.5.1. Thuận lợi.....................................................................................................20
1.2.5.2. Khó khăn.....................................................................................................21
1.2.6. Một số văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý sạt lở.................................21
1.2.6.1. Các văn bản pháp lý của Trung ương.........................................................21
1.2.6.2. Các văn bản pháp lý của địa phương..........................................................22
Tiểu kết chương 1...........................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÌNH HÌNH SẠT LỞ Ở
PHƯỜNG HIỆP BÌNH CHÁNH, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...23
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG HIỆP BÌNH CHÁNH, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.......................................................................................................23
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên......................................................................23
2.1.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................................23
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................24
2
2.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế.............................................................................25
2.2. THỰC TRẠNG VỀ SẠT LỞ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SẠT LỞ ĐỐI VỚI
PHƯỜNG HIỆP BÌNH CHÁNH, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...25
2.2.1. Thực trạng về sạt lở..........................................................................................25
2.2.1.1. Thực trạng về tình hình sạt lở.....................................................................25
2.2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất.......................................................................30
2.2.1.3. Thực trạng về người dân.............................................................................31
2.2.2. Thực trạng về quản lý nhà nước........................................................................34
2.2.2.1. Thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với xây dựng và thực hiện các
chiến lược, kế hoạch ngăn chặn sạt lở.............................................................................34
2.2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.................36
2.2.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động tuyên truyền, vận động người
dân di cư..........................................................................................................................38
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SẠT LỞ ĐỐI VỚI
PHƯỜNG HIỆP BÌNH CHÁNH, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...39
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về sạt lở đối với phường
Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh............................................39
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về sạt lở đối với
phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh...............................40
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về sạt lở đối
với phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.........................41
Tiểu kết chương 2...........................................................................................................42
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÌNH HÌNH SẠT LỞ Ở PHƯỜNG HIỆP BÌNH CHÁNH, QUẬN THỦ
ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................................................................43
3
3.1. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN TRUNG ƯƠNG.....................................43
3.1.1. Giải pháp quản lý và kĩ thuật............................................................................43
3.1.2. Mở rộng hợp tác liên kết khu vực.....................................................................46
3.1.2.1. Hợp tác liên kết khu vực..............................................................................46
3.1.2.2. Hợp tác quốc tế...........................................................................................47
3.1.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến nâng cao cơ sở hạ tầng......................................48
3.2. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ....................................................49
3.2.1. Xây dựng đề án chi tiết quy hoạch xây dựng và nâng cao cơ sở hạ tầng..........49
3.2.1.1. Công tác quản lý cần phải nâng tầm quản lý của chủ thể quản lý trực tiếp
đối với sạt lở tại địa phương............................................................................................51
3.2.1.2. Tình hình sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng chú trọng đến việc khẩn trương
gia cố các kênh rạch tại các vùng chưa sạt lở, tránh mọi sự tác động tiêu cực của môi
trường và con người đến công trình.................................................................................53
3.3. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT.............................................................57
3.5. GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH.................................................................................57
3.5. GIẢI PHÁP VỀ NGƯỜI DÂN...............................................................................57
3.5.1. Chú trọng quyền lợi người dân địa phương trong tình hình sạt lở....................57
3.5.2. Dành nhiều ưu tiên cho các vùng bị sạt lở........................................................58
Tiểu kết chương 3...........................................................................................................59
C. PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................62
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN: Quản lý nhà nước
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân
5
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn
nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một
trong những trung tâm kinh tế và văn hóa, giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam. Hiện
nay, Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương được xếp loại đô thị
loại đặc biệt của Việt Nam (cùng với thủ đô Hà Nội).
Sự phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đã khiến cho cơ sở hạ
tầng ở Thành phố Hồ Chí Minh đang ngày càng xuống cấp nghiêm trọng như: ngập lụt,
sạt lở, giao thông đường bộ xuống cấp, cây xanh ngã đổ, nhà ở chung cư xuống cấp...
trong đó vấn đề sạt lở đang là mối lo hàng đầu của các cấp chính quyền. Bởi lẽ do đời
sống con người ngày càng được nâng cao cùng với việc biến đổi khí hậu, tình trạng san
lấp, xây dựng trái phép lấn chiếm sông và hành lang sông đã ảnh hưởng không nhỏ đến
dòng chảy các sông Nhà Bè, Sài Gòn, Đồng Nai, góp phần làm gia tăng vấn đề sạt lở, mất
an toàn cho người dân sống ven sông.
Tình trạng sạt lở đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt ở khúc sông Sải Gòn,
đoạn qua phường Hiệp Bình Chành, quận Thủ Đức, trong khi ở đây vẫn còn đến hơn
hàng chục hộ dân sinh sống. Dù tình trạng sạt lở đang diễn biến phức tạp và ở mức báo
động, nhưng vẫn còn tình trạng nhiều hộ dân vẫn cố bám trụ sống chung với sạt lở bởi họ
vẫn chưa nhận được sự quan tâm và đầu tư đúng mức của các cấp chính quyền, thể hiện:
Thứ nhất, mặc dù tình trạng sạt lở đang diễn biến phức tạp, song kinh phí thực hiện
biện pháp phòng chống sạt lở vẫn còn khá ít.
Thứ hai, các biện pháp phòng chống sạt lở còn hạn chế. Chủ yếu ở đây là đền bù giải
phóng mặt bằng những khu vực có nguy cơ sạt lở để xây dựng kè bảo vệ chống sạt lở.
Chính vì thiếu sự chủ động trong công tác phòng chống sạt lở nên hầu như các biện pháp
không mang lại tính khả thi cao.
6
Thứ ba, người dân chưa nhận được mức đền bù thỏa đáng. Điều này dẫn đến tình
trạng người dân dù biết nguy hiểm nhưng vẫn bất chấp không chịu di dời.
Băn khoăn với những thực trạng cơ bản trên tại phường Hiệp Bình Chánh trên địa bàn
quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài: “Công tác quản lý sạt lở tại phường
Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” hi vọng sẽ chỉ ra thực
trạng công tác quản lý nhà nước về sạt lở của các cấp chính quyền. Qua đó, đề xuất một
số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác phòng chống sạt lở nơi
đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhiệm vụ: Phản ánh được toàn diện thực trạng sạt lở tại phường Hiệp
Bình Chánh trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại đó trong công tác quản lý Nhà nước về sạt lở; đề xuất một
số giải pháp thiết thực, đồng bộ trong quản lý nhà nước để đóng góp vào công tác quản lý
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về sạt lở đối với phường Hiệp Bình
Chánh.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về sạt lở đối với phường Hiệp
Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Vấn đề sạt lở tại địa phương.
- Khả năng quản lý của Ủy ban nhân dân địa phương.
- Mức độ ảnh hưởng của sạt lở đối với đời sống người dân.
- Ý kiến, tâm tư của người dân về công tác phòng chống sạt lở tại địa phương.
7
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp.
5. Giả thiết nghiên cứu
Những hướng nghiên cứu chính :
- Tầm ảnh hưởng của vấn đề sạt lở đối với người dân ở phường Hiệp Bình Chánh?
- Công tác quản lý nhà nước về sạt lở tại phường Hiệp Bình Chánh đã hiệu quả hay chưa?
- Người dân có được đền bù sau khi xảy ra sạt lở hay không?
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về lý luận
- Đề tài sẽ bổ sung về mặt lý luận cho công tác quản lý nhà nước về thực trạng sạt lở hiện
nay.
- Có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các công tác nghiên cứu có liên quan đến sạt lở
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sau khi hoàn thành sẽ là cơ sở lý luận và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước nói chung và quản lý nhà nước về sạt lở nói riêng; có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho các địa phương có quản lý sạt lở.
6.2. Về thực tiễn
- Xác định những điều kiện, cơ sở quản lý đối với sạt lở.
- Góp phần chỉ ra những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về sạt lở tại phường
Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
8
- Thông qua đó đề xuất những biện pháp mang tính khả thi để nâng cao chất lưọng công
tác quản lý sạt lở tại địa điểm này.
7. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Khái quát chung về sạt lở và quản lý nhà nước về sạt lở
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tình hình sạt lở ở phường Hiệp Bình Chánh,
quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tình hình sạt
lở ở phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phần kết luận
9
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẠT LỞ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ SẠT LỞ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẠT LỞ
1.1.1. Khái niệm về sạt lở
Sạt lở đất là hiện tượng đất bị sạt, trượt, lở do tác động của mưa, lũ hoặc dòng chảy. Sạt
lở đất là kết quả của những chấn động tự nhiên của trái đất, làm mất sự liên kết của đất và
đá trên sườn đồi núi.
1.1.2. Tình hình sạt lở hiện nay
Hiện nay, tình trạng sạt lở tại vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung, hai tỉnh An
Giang và tỉnh Đồng Tháp nói riêng đang diễn ra rất phức tạp. Theo thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong vùng có 393 khu vực ven sông bị sạt lở, với
tổng chiều dài sạt lở gần 600km, sạt lở xâm lấn sâu vào trong bờ sông từ 1-20m/năm,
hàng năm khu vực này bị sạt lở trung bình 500ha đất. Riêng tỉnh An Giang, từ đầu năm
2017 đến nay đã xảy ra 15 điểm sụt lún, sạt lở đất bờ sông, kênh, rạch với chiều dài
1.224m, ảnh hưởng đến 170 căn nhà, 18 căn nhà đã sụp hoàn toàn xuống sông cùng với
nhiều tài sản khác; tỉnh Đồng Tháp đã xảy ra 4 vụ sạt lở với chiều dài 210m, chỉ còn cách
QL30 gần nhất là 15m, phải di dời khẩn cấp 32 hộ dân cùng 1 đài nước và trụ sở hợp tác
xã nông nghiệp Bình Hòa. Theo số liệu quan trắc tỉnh An Giang, hiện có 51 đoạn với
chiều dài khoảng 162km nằm trong vùng cảnh báo sạt lở, gây ảnh hưởng đến khoảng 2
vạn hộ dân, trong đó có 5.380 hộ dân cần di dời khẩn cấp ra khỏi khu vực sạt lở; tỉnh
Đồng Tháp, có 4.077 hộ nằm trong vùng cảnh báo sạt lở, trong đó có 2.290 hộ dân khu
vực đặc biệt nguy hiểm, có nguy cơ sạt lở cao.
Trong sách giáo khoa Địa lý phổ thông trước đây có đoạn ghi rằng: mỗi năm vùng đồng
bằng sông Cửu Long, đặc biệt là Mũi Cà Mau, lấn ra biển khoảng trên 100m. Điều này,
với nhiều thế hệ người dân vùng Đất Mũi, đã trở nên quen thuộc bởi sự mở rộng của các
10
bãi bồi đầy tôm cá ở đây có thể cảm nhận được mỗi ngày. Nhưng kể từ cuối thập niên
2000, triều cường kèm theo sóng lớn thường xuyên đã tạo ra thực tế ngược lại: mỗi năm
vùng Mũi Cà Mau bị cuốn trôi trung bình 5-8km bờ biển, nhiều vạt rừng ngập mặt (đước,
sú, vẹt…), vốn được xem là những loài tiên phong mở đất lấn biển, nay bị nước biển
cuốn trôi hàng trăm hecta mỗi năm. Thực trạng sạt lở ở Mũi Cà Mau nói riêng, vùng Bán
đảo Cà Mau nói chung, nghiêm trọng đến mức được các chuyên gia cảnh báo khu vực
này sẽ mất 56% diện tích đất trong 80-90 năm nữa nếu không được cải thiện. Hiện nay,
các điểm sạt lở nguy hiểm nhất ở Bán đảo Cà Mau thuộc các xã biển Khánh Tiến (huyện
U Minh), Khánh Bình Tây (huyện Trần Văn Thời), Tân Hải (huyện Phú Tân), Đất Mũi
(huyện Ngọc Hiển), Tân Thuận (huyện Đầm Dơi) thuộc tỉnh Cà Mau với tổng chiều dài
hơn 14km. Ở Bạc Liêu, do bờ biển có hướng gần vuông góc với gió mùa Đông Nam
(“gió chướng” – loại gió mùa thổi ngược chiều với dòng chảy sông Tiền và sông Hậu)
nên bị tác động mạnh của sóng và dòng triều ven bờ, tạo ra ít nhất 30 điểm xâm thực, sạt
lở, trượt đất quy mô lớn và thường xuyên như Nhà Mát, Vĩnh Hậu A, Điền Hải, Long
Điền Tây và Gành Hào với tổng chiều dài trên 18km. Suốt dải bờ biển dài gần 200km qua
Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre đến Tiền Giang, dù gần các cửa sông Hậu, sông Tiền, có ưu
thế tích tụ phù sa hình thành nhiều cù lao và giồng cát ven biển nay cũng bị bào mòn, sạt
lở dữ dội. Trong đó, nghiêm trọng nhất ở đoạn bờ biển qua các tỉnh Biến Tre, Trà Vinh và
huyện Gò Công Đông (tỉnh Tiền Giang) – nơi có hàng chục km đê biển bị cuốn trôi và
trung bình mỗi năm sóng biển tiếp tục xâm lấn vào đất liền khoảng 160-200m trên tổng
chiều dài các điểm sạt lở hơn 18km. Trong khi hàng chục km đê biển và các vạt rừng
phòng hộ đang thất thủ và thoái lui trước sự xâm lấn dữ dội của hiệu ứng nước biển dâng,
đồng bằng sông Cửu Long lại đối mặt với tình trạng sạt lở nghiêm trọng trong nội địa khi
hàng trăm điểm sạt lở được nhận diện với tổng chiều dài hàng chục km. Cụ thể, theo kết
quả khảo sát tỉnh Đồng Tháp có 34 điểm sạt lở bờ sông nằm rải rác khắp 9/12 huyện thị
trong tỉnh với tổng chiều dài trên 5,5 km. Trong đó, một số đoạn sông thuộc các xã Long
Thuận, Long Khánh A (huyện Hồng Ngự), Tân Bình, An Phong, Bình Thành (huyện
Thanh Bình), Tân Thuận Đông, Tịnh Thới (Thành phố Cao Lãnh), Mỹ An Hưng B
(huyện Lấp Vò), An Hiệp (huyện Châu Thành) và Tân Khánh Đông (Thành phố Sa Đéc),
11
đã bị sạt lở ăn sâu vào bờ hàng chục mét, có nơi đã lên đến gần 40m. Thành phố Cần Thơ
là nạn nhân tiếp theo của sạt lở sông ngòi. Hầu hết các quận ven sông Hậu của Cần Thơ
đều đối mặt với tình trạng sạt lở, trong đó khu vực cồn Tân Lộc (Quận Thốt Nốt), sông
Cần Thơ (Quận Ninh Kiều) và Quận Cái Răng là những điểm nóng về sạt lở bờ sông. Sóc
Trăng và Tiền Giang là những tỉnh cuối nguồn chịu tác động kép của sạt lở bờ biển và sạt
lở trên cách sông rạch. Ở Sóc Trăng, khu vực Cù Lao Dung, Long Phú, Kế Sách… là
những nơi bị sạt lở thường xuyên nhất. Trong khi đó, cơ quan chức năng đã xác định 15
điểm sạt lở nguy hiểm trên sông Tiền đoạn chảy qua địa phận tỉnh Tiền Giang và nhiều
sông lạch trong địa bàn tỉnh. Tổng chiều dài của các điểm sạt lở này gần 3km, chủ yếu
nằm ở khu vực tập trung dân cư đông đúc.
Vụ sạt lở xảy ra vào tối 22/8/2017, ăn sâu vào đất liền hơn 20m, dài 200m đã gây ảnh
hưởng trực tiếp đến 21 hộ dân tại tổ 6 (khóm 3, phường Thành Phước, thị xã Bình Minh,
Vĩnh Long). Thống kê sơ bộ của Ủy ban nhân dân thị xã Bình Minh, vụ sạt lở đã khiến
21 căn nhà bị ảnh hưởng và bị sụp hoàn toàn. Nhiều hộ dân phải sống cảnh màn trời
chiếu đất từ tối 22/8/2017. Vụ sạt lở xảy ra bất ngờ khi mực nước sông đang dâng cao, bà
con không kịp di dời tài sản nên nhiều vật dụng có giá trị đã bị nước cuốn trôi. Đáng lo
ngại là tại vị trí sạt lở đã xuất hiện thêm các vết nứt sâu vào nhà dân từ 3-5m, gây nguy
hiểm đến an toàn cuộc sống của hàng chục hộ dân nơi đây.
Tình trạng sạt lở ở vùng bãi bồi, bên dòng sông Hiếu, đoạn qua khối Cồn Vang, phường
Quang Phong, thị xã Thái Hòa đang diễn ra nghiêm trọng. Tình trạng sạt lở ngày càng
nghiêm trọng, năm nay đã vào khoảng 20m. Hiện tượng sạt lở tại phường Quang Phong
là sự báo động cần cấp có thẩm quyền có biện pháp can thiệp. Ngoài thị xã Thái Hoà, các
địa phương khác như: Hòa Hiếu, Nghĩa Hòa, Long Sơn và Nghĩa Tiến đều có đất ven bờ
sông Hiếu. Việc kiểm soát tình trạng khai thác cát, sỏi sẽ hạn chế tình trạng lòng sông
biến dạng gây ra sạt lở bờ như hiện nay.
Vừa qua, mưa lũ do các cơn bão số 2, số 10 đã gây sạt lở nặng đường ven Sông Lam tại
3 phía chân cầu Hói Trai, thuộc địa phận khối Tân Quang, phường Nghi Hải (thị xã Cửa
Lò). Tuyến đường ven Sông Lam là tuyến đường quan trọng, có lưu lượng người và
12
phương tiện tham gia giao thông thường xuyên. Việc tình trạng sạt lở không xử lý kịp
thời đang tiềm ẩn nguy hiểm đối với an toàn giao thông cho người và phương tiện qua
đoạn đường này.
Mưa lớn trong nhiều ngày qua cùng với nước từ thượng nguồn đổ về mạnh đã gây sạt lở
nghiêm trọng bờ sông Hương, đoạn qua xã Hương Thọ, thị xã Hương Trà (Thừa Thiên Huế). Gần 1km bờ sông từ chân cầu Hữu Trạch đến điểm trường Tiểu học Hương Thọ 1
có hàng chục điểm sạt lở, ăn sâu vào đất sản xuất và đường giao thông. Trong đó, có 2
điểm sạt lở nặng làm sập một cơ sở xẻ gỗ và hỏng toàn bộ phần đường giao thông bê tông
trước trường tiểu học Hương Thọ 1, khiến trường phải khóa cổng chính và đập một đoạn
tường rào để làm lối ra vào.
Do hoạt động khai thác cát kết hợp với việc thủy điện Buôn Tua Srah xả lũ nên gần
20ha đất sản xuất cùng nhà ở, hoa màu của người dân bị nước cuốn trôi. Ngày 18/1, ông
Doãn Gia Lộc, Trưởng Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Krông Nô, tỉnh
Đắk Nông cho biết, Phòng Nông nghiệp huyện đang tích cực phối hợp với ủy ban nhân
dân xã Nâm N'đir tổ chức gia cố lại bờ sông Krông Nô bị sạt lở. Điểm sạt lở nghiêm
trọng này là con đường duy nhất để người dân đi vào khu sản xuất hơn 200ha. Từ đầu
năm 2017, tình trạng sạt lở nghiêm trọng đe dọa đến nhà cửa, ruộng vườn và hệ thống đê
điều, công trình thủy lợi của địa phương này. Ít nhất 47 hộ dân và gần 20ha đất nông
nghiệp bị ảnh hưởng vì tình trạng sạt lở trên.
Mỗi năm, dòng nước lũ sông Thu Bồn lại ăn vào làng Giao Thủy (xã Đại Hòa, huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam) hàng chục mét. Từ trận lụt năm 1988-1989, làng Giao Thủy
đã sạt lở 150ha đất xản xuất. Từ năm 1998 đến nay, mỗi trận lụt làng đều bị sạt lở hàng
chục ha. Trước đây, làng Giao Thủy ở giữa sông Thu Bồn, bờ sông trước đây cách cả
trăm mét, qua nhiều cơn lũ lịch sử, bờ sông hiện chỉ cách nhà dân chỉ vài chục mét. Gần 2
trăm hộ dân ở đây không biết sạt lở bất cứ lúc nào.
Như vậy, có thể thấy rằng tình hình sạt lở cho tới thời điểm này đang rất nghiêm trọng,
gia tăng về phạm vi và cường độ từng ngày, sạt lở xảy ra ở hầu khắp các tỉnh nội địa lẫn
ven biển. Nhiều vụ sạt lở xảy ra một cách từ từ, nhưng số vụ sạt lở có tính bất ngờ gây
13
thiệt hại lớn lại xuất hiện với tầng suất tăng dần. Điều đó cho thấy xu hướng sạt lở sẽ còn
tiếp tục mở rộng và diễn biến phức tạp, nhất là trong bối cảnh diễn biến thời tiết và thay
đổi chế độ thủy văn ngày một cực đoan trong thời gian tới.
1.1.3. Những nguyên nhân dẫn đến sạt lở
1.1.3.1. Những nguyên nhân do tự nhiên
- Nguyên nhân hàng đầu của sạt lở là do biến đổi khí hậu, mà cụ thể nhất là mực nước
biển dâng và gia tăng biên độ nhiệt theo ngày đêm.
- Kết quả của những chấn động tự nhiên làm mất sự liên kết của đất, đá trên sườn đồi và
núi ở vùng có địa hình dốc lớn, địa chất yếu có độ rỗng lớn, vùng đất pha cát/đá và vùng
rừng thưa.
- Địa chất khu vực chủ yếu là thành phần sa bồi mềm yếu, kết cấu rời rạc, dễ bị xói trôi.
- Nước biển có xu thế ngày càng dâng cao, trung bình nước biển dâng cao từ 2–3
mm/năm.
- Sụt lún nền đất. Nguyên nhân cốt lõi của sụt lún nền đất là do phát triển kinh tế và bùng
nổ dân số đã kéo theo gia tăng khai thác nguồn nước ngầm tràn lan và mở rộng ồ ạt mạng
lưới hạ tầng, tạo ra sức ép rất lớn lên nền đất.
- Do quá trình sản xuất lúa nước một vụ ở ruộng bậc thang nước ngấm sâu vào lòng đất
làm đất tơi xốp. Khi trổ nước vào ruộng làm cho đất mềm, gặp mưa to gây ra sạt lở;
- Nắng nóng kéo dài gây ra nứt đất, khi có mưa to sẽ tạo thành đường trượt gây sụt đất
hay sạt lở đất, đá trượt nhanh từ sườn dốc, mái dốc xuống gây ra sạt cả mảng đồi trượt xa
hàng km.
1.1.3.2. Những nguyên nhân do con người
- Chặt phá rừng quá nhiều.
- Khai thác cát sỏi bừa bãi, trái phép. Khi lòng sông tồn tại nhiều hố sâu, nó sẽ làm đổi
hướng dòng chảy dưới đáy sông và tạo ra những va chạm đủ lớn để tạo ra các xoáy nước
14
và sinh ra năng lượng tác động lên hai bên thành bờ gấp nhiều lần so với mức bình
thường.
- Ảnh hưởng của các hoạt động giao thông thủy: tàu thuyền gia tăng, tạo sóng làm gia
tăng sạt lở.
- Theo tập quán và yếu tố địa lý, các điểm dân cư thường tập trung đông đúc ở những
khúc sông thuận lợi cho sinh sống và giao thương như ngã ba, ngã tư sông hay những doi,
vịnh, cửa sông. Không may, những nơi định cư chiến lược về kinh tế như vậy lại là những
nơi có nguy cơ cao về sạt.
- Địa hình đồi núi cao, dốc lớn, xây dựng công trình thiếu nghiên cứu các yếu tối địa chất.
Xây dựng nhiều nhà ở, nhà máy, đường giao thông sát mép hoặc lấn chiếm hành lang bảo
vệ an toàn bờ sông, kênh, rạch; làm tăng cao tải trọng lên bờ sông, thậm chí làm cản trở
thay đổi chế độ dòng chảy.
- Việc quản lý của các cấp, các ngành đối với các hoạt động khai thác cát, sỏi ở lòng
sông, ven biển, xây dựng nhà cửa ven sông thiếu chặt chẽ và quyết liệt.
Quy định về sử dụng đất ở ven sông, kênh rạch còn thiếu cụ thể, do vậy thiếu công cụ
cho địa phương quản lý.
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức về phòng chống sạt lở bờ
sông, bờ biển ở các cấp chính quyền địa phương và người dân chưa được thực hiện
thường xuyên, hoặc mang tính hình thức.
- Công tác quy hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển chưa được quan tâm đúng
mức.
- Việc lồng ghép các nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, phát triển kinh tế - xã hội còn rất nhiều hạn chế.
- Việc áp dụng khoa học công nghệ để xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển còn nhiều tồn tại,
chưa chú trọng đến sử dụng vật liệu địa phương, thân thiện với môi trường.
15
- Việc phân loại, sắp xếp thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở tại nhiều nơi chưa hợp lý, dẫn đến
nhiều công trình được đầu tư chưa đúng mục đích, chưa bám sát tiêu chí, quy định của
Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Chưa chú trọng việc duy tu bảo dưỡng, xử lý hư hỏng cục bộ công trình, quản lý tổng
thể bờ sông, bờ biển làm gia tăng nguy cơ sạt lở.
- Việc bố trí kinh phí xử lý sạt lở bờ sông bờ biển tại một số nơi chưa đúng trọng tâm,
trọng điểm nên hiệu quả đầu tư thấp, công tác duy tu bảo dưỡng công trình chưa được
đầu tư đúng mức; chưa có chính sách hợp lý về tài chính để huy động các nguồn lực,
trong đó có huy động từ các doanh nghiệp hưởng lợi và từ người dân.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SẠT LỞ
1.2.1. Khái niệm chung
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội, các hành vi và hoạt động của mọi công dân, tổ chức trong xã hội nhằm duy
trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước.
Quản lý nhà nước về sạt lở là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối
với các tình trạng sạt lở và biện pháp ngăn chặn, khắc phục, đưa ra hướng giải quyết sau
sạt lở nhằm đảm bảo tạo điều kiện sinh sống an toàn, thuận lợi cho người dân, góp phần
tạo nên sự phát triển bền vững và có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu, phân cấp quản lý về sạt lở
1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về sạt lở
- Tạo ra một môi trường pháp lý thông thoáng, một khuôn khổ chính sách phù hợp và
cung cấp một cơ chế toàn diện nhằm hỗ trợ công tác phòng chống sạt lở;
- Ngăn chặn và xử lý kịp thời những khu vực có nguy cơ bị sạt lở, đưa ra giải pháp hiệu
quả.
16
- Bảo vệ quyền lợi cho người dân sau sự cố sạt lở, đảm bảo cho đời sống người dân được
an toàn.
1.2.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về sạt lở
1. Sạt lở đe dọa đến an toàn công trình, hạ tầng, cơ sở kinh tế và dân sinh thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ, ngành, địa phương nào thì Bộ, ngành, địa phương đó phải chủ
động chỉ đạo, huy động các nguồn lực để xử lý. Nguồn vốn xử lý sạt lở theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước, trường hợp vượt quá khả năng cân đối về kinh phí của Bộ,
ngành, địa phương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý sạt lở đe dọa trực tiếp hoặc có nguy
cơ gây ảnh hưởng an toàn đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão, khu dân cư sinh
sống tập trung, công trình cơ sở hạ tầng quan trọng, di tích lịch sử văn hóa đã được xếp
hạng trên địa bàn.
3. Các Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm xử lý sạt lở ảnh hưởng hoặc có nguy cơ
ảnh hưởng đến an toàn công trình chuyên dùng do Bộ, ngành đó quản lý, đảm bảo an
toàn công trình.
4. Việc xử lý sạt lở quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này không được gây ảnh hưởng
xấu đến hoạt động bình thường và an toàn của các công trình khác, đặc biệt là hệ thống
đê điều.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về sạt lở
1.2.3.1. Ở Trung ương
1. Chỉ đạo việc theo dõi, khảo sát, đánh giá tình hình sạt lở để lập và điều chỉnh quy
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
2. Chỉ đạo việc cảnh báo, lập quy hoạch sắp xếp lại dân cư tại các khu vực có nguy cơ
sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng và thực hiện kế hoạch di dời người và tài sản để đảm
bảo an toàn.
17
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho cộng đồng dân cư nâng cao ý thức và trách
nhiệm trong việc phòng ngừa và xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
4. Tăng cường công tác quản lý, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi khai
thác cát, sỏi, khoáng sản, xây dựng nhà cửa, công trình trái phép, sai phép và các hoạt
động gây sạt lở bờ sông, bờ biển.
5. Khi xảy ra sạt lở phải ưu tiên việc tổ chức di dời người, tài sản để đảm bảo an toàn
tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước; chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý sạt lở
theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.
6. Sắp xếp các danh mục các dự án đầu tư xử lý sạt lở theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với
mức độ sạt lở, cấp độ xung yếu trên địa bàn để lập kế hoạch đầu tư, tránh đầu tư dàn trải,
những nơi chưa có điều kiện đầu tư cần chỉ đạo chủ động lập phương án phòng, chống,
đối phó.
7. Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai
thực hiện.
8. Báo cáo về tình hình sạt lở và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xử lý sạt lở trên địa
bàn (nếu có) gửi các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để theo dõi, tổng hợp.
(theo Quyết định ban hành quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển của Thủ tướng Chính
phủ ban hành ngày 04/01/2011)
1.2.3.2. Ở địa phương
1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ nhu cầu xử lý sạt lở của các địa phương
và khả năng cân đối ngân sách nhà nước, bố trí hỗ trợ thực hiện phòng, chống sạt lở trong
kế hoạch chi ngân sách nhà nước hằng năm của các địa phương.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các Bộ, ngành và địa phương đối với các
18
- Xem thêm -