TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
--- ---
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM 2016
Đề tài:
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG THÔNG QUA TIÊU CHÍ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE,Y TẾ
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học Xã hội và Nhân văn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
--- ---
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM 2016
Đề tài:
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH BÌNH
DƯƠNG THÔNG QUA TIÊU CHÍ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE,Y TẾ
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Hải Nam, Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa:C14DL02, khoa Sử
Năm thứ: 2
Ngành học: Sư phạm Địa Lí
Người hướng dẫn:Th.S Phan Văn Trung
/Số năm đào tạo: 3
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG THÔNG QUA TIÊU CHÍ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE,Y TẾ”
- Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện:
STT
Họ và tên
MSSV
Lớp
Khoa
Năm thứ/ Số
năm đào tạo
1
Lê Đình Hải
1411402190099
C14DL02
SỬ
2/3
2
Trương Thị Thu Thảo
1411402190085
C14DL02
SỬ
2/3
3
4
5
- Người hướng dẫn: Th.s Phan Văn Trung
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu để thấy rõ được thực trạng về sức khỏe, y tế tại tỉnh
Bình Dương. Và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân qua tiêu chí sức khỏe, y tế.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Làm rõ thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Dương qua tiêu
chí sức khỏe, y tế.Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống địa bàn
nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Làm rõ thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Dương
qua tiêu chí sức khỏe, y tế.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
dân cư tỉnh Bình Dương.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài:
- Việc thực hiện tốt các giải pháp trong đề tài góp phần nâng cao sức khỏe
tuổi thọ của người dân, tang cường khả năng lao động, sản xuất tạo ra của cải cho
gia đình, xã hội.
- Đề tài là nguồn tư liệu tham khảo cho sinh viên ngành địa lí và các ngành
lien quan khác.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ
tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của
cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………….
Ngày
tháng
năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
(ký, họ và tên)
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Lê Đình Hải
Sinh ngày: 10
tháng 06
năm 1996
Nơi sinh: Triệu Sơn,Thanh Hóa
Lớp: C14DL02
Khóa: 2014-2017
Khoa: Sử
Địa chỉ liên hệ: Thôn I,Thị trấn Sa Thầy,Sa Thầy, Kon Tum
Điện thoại: 01679104346
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến
năm đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Sư phạm địa lí
Khoa: Sử
Kết quả xếp loại học tập:Trung Bình
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Sư phạm địa lí
Khoa: Sử
Kết quả xếp loại học tập: Trung Bình
Sơ lược thành tích:
Ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU……………………………………………..…..…4
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ……………………………………………5
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………….6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………………….....7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………………………..…..7
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU……………………………………………………..…..8
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………………………………...…8
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ……………………………………………....…8
6. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………....9
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN
ĐẾN CHĂM SÓC SỨC KHỎE Y TẾ
1.1.
CỞ SỞ LÍ LUẬN………………………………………………………………..10
1.1.1. Một số khái niệm………………………………………………………………...10
1.1.1.1.
Chất lượng………………………………………………………………….....10
1.1.1.2. Chất lượng lượng cuộc sống……………………………………………….…...10
1.1.1.3. Sức khỏe…………………………………………………………………….….12
1.1.1.4. Y tế……………………………………………………………….…………..….12
1.1.2 Vai trò của chăm sóc sức khỏe y tế…………………………………………....…13
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
BÌNH DƯƠNG QUA TIÊU CHÍ CHĂM SÓC SỨC KHỎE, Y TẾ
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE………………………….….17
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên……………………………………………………………..17
2.1.1.1. Vị trí địa lý…………………………………………………………………....…17
2.1.1.2. Khí hậu…………………………………………………………………………..19
2.1.1.3. Thủy văn……………………………………………………………...................19
1
2.1.1.4. Tài nguyên rừng…………………………………………………………...….…20
2.1.1.5. Tài nguyên rừng………………………………………………………...…..…...20
2.1.1.6. Môi trường và các nhân tố khác……………………………………..………….21
2.1.2. Các nhân tố kinh tế-xã hội…………………………………………………….…21
2.1.2.1. Dân số…………………………………………………………………...............21
2.1.2.2. Về kinh tế…………………………………………………………………….….22
2.1.2 .3.Về xã hội…………………………………………………………………….…..23
2.1.2.4. Về cơ sở hạ tầng………………………………………………………………...24
2.2. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE,Y TẾ TẠI BÌNH DƯƠNG……………………….26
2.2.1 Tuổi thọ người dân…………………………………………………………...…...26
2.2.2. Cơ sở chăm sóc y tế…………………………………………………………...….26
2.2.2.1. Số bệnh viện, trạm y tế……………………………………………………….....26
2.2.2.2. Số giường bệnh.....................................................................................................28
2.2.2.3. Số cán bộ y tế........................................................................................................29
2.2.3. kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất…………………………………….…………..35
2.2.4. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe…………………………………………….………...37
2.2.4.1. Một số chỉ tiêu chăm sóc trẻ em và phụ nữ..…………………………….……...37
2.3. MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ TỒN TẠI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE,
Y TẾ TẠI BÌNH DƯƠNG ……………………………………………………..............40
2.3.1. Thành tựu…………………………………………………………………….…..40
2.3.2. Tồn tại…………………………………………………………………..………...40
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƯ QUA CHĂM SÓC SỨC KHỎE, Y TẾ
3.1. NÂNG CAO TUỔI THỌ NGƯỜI DÂN……………………………………….....42
3.2.ĐẦU TƯ HOÀN THIỆN CƠ SỞ CHĂM SÓC
SỨC KHỎE, Y TẾ…..……………………………………………………………...…..42
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC GÓP PHẦN GIÚP SỨC KHỎE ĐƯỢC CẢI
THIỆN …………………………………………………………………………………..44
2
3.3.1. Giải pháp về dinh dưỡng…………………………………………………...…….44
3.3.2 Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên……………………………..…..…45
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..…….46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................48
3
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
BẢNG 2.1: DÂN SỐ VÀ TUỔI THỌ TRUNG BÌNH CỦA ĐÔNG NAM BỘ VÀ
BÌNH DƯƠNG SO VỚI CẢ NƯỚC ( Theo sơ bộ 2014)
BẢNG 2.2: CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
PHÂN THEO ĐỊA PHƯƠNG ( 2005-2014)
BẢNG 2.3: SỐ GIƯỜNG BỆNH CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ (2005-2014)
BẢNG 2.4: SỐ BÁC SĨ CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ (2005-2014)
Bảng 2.5: SỐ Y SĨ CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ (2005-2014)
Bảng 2.6: SỐ Y TÁ CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ (2005-2014)
Bảng 2.7: SỐ DƯỢC SĨ CAO CẤP (DSCC) CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ (2005-2014)
Bảng 2.8: SỐ DƯỢC SĨ TRUNG CẤP (DSTC) CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ ( 2005-2014)
BẢNG 2.9: SỐ DƯỢC TÁ CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐÔNG NĂM BỘ (2005-2014)
BẢNG 2.10: SỐ LIỆU CHỈ TIÊU CHĂM SÓC TRẺ EM (1997-2000-2005-2014)
BẢNG 2.11 : LỊCH TIÊM CHỦNG CHO TRẺ EM 1-10 TUỔI
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
HÌNH 2: CƠ CẤU KINH TẾ BÌNH DƯƠNG, NĂM 1997 VÀ 2014
HÌNH 3: CƠ SỞ Y TẾ, GIƯỜNG BỆNH VÀ LAO ĐỘNG NGÀNH Y PHÂN THEO
HUYỆN CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
5
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCN
Cụm công nghiệp
DSTC
Dược sĩ trung cấp
ĐNB
Đông Nam Bộ
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KCN
Khu công nghiệp
KTTĐPN
Kinh tế trọng điểm phía nam
KT
Kinh tế
NKT
Người khuyết tật
PKĐKKV
Phòng khám đa khoa khu vực
TTYT
Trung tâm y tế
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XH
Xã hội
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sức khỏe là vốn quý của con người, là động lực quan trọng trong sự phát triển kinh
tế-xã hội. Do vậy Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe của nhân
dân, trước hết là bằng hoạt động chăm soc sức khỏe y tế. Đảng và nhà nước ta chủ trương
phải phấn đấu để mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe thật tốt.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam-một người thầy của dân
tộc ta-một danh nhân văn hóa thế giới, người rất quan tâm đến vấn đề sức khỏe của con
người. Người coi đây là một nhân tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng. Người chỉ rõ “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời
sống mới, việc gì cũng cần sức khỏe mới thành công”. Người nói “ mỗi một người dân
yếu ớt là cả nước yếu ớt, dân cường thì nước mạnh. Tinh thần và sức khỏe đầy đủ thì
kháng chiến càng thắng lợi, kiến quốc càng mau thành công”. Qua đó ta có thể thấy rằng
“ sức khỏe là vàng” và luôn được đánh giá rất cao từ xưa đến nay.
Trước nhu cầu khám chữa bệnh rất cao như hiện nay, các bệnh viện, trạm xá, các nhà
khám nhà thuốc tư nhân được cấp phép hoạt động và mở ra rất nhiều, nhằm đáp ứng nhu
cầu sức khỏe của người dân, tạo điều kiện cho người dân đi lại dễ dàng , cung cấp thuốc
cho người bệnh, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân.
Cũng như các tỉnh khác, Bình Dương là một tỉnh đông dân (1.873.6 năm 2014), đồng
thời là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Có
các khu công nghiệp rộng lớn, tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế nhu cầu về chất lượng
cuộc sống của người dân tỉnh Bình Dương ngày càng cao, nhất là về vấn đề sức khỏe. Đó
cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài tìm hiểu “ Chất lượng cuộc sống của người dân tỉnh
Bình Dương thông qua tiêu chí chăm sóc sức khỏe, y tế”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
7
Nghiên cứu để thấy rõ được thực trạng về sức khỏe y tế tại tỉnh Bình Dương .Và từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân Bình Dương thông qua tiêu chí chăm sóc sức khỏe, y tế.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Làm rõ thực trạng chăm sóc sức khỏe, y tế tại Bình Dương.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân Bình Dương thông qua tiêu chí chăm sóc sức khỏe, y tế
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Không gian: Địa bàn tỉnh Bình Dương
-Thời gian:Thời gian từ năm 1997 đến 2014.
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Vấn đề chất lượng cuộc sống của dân cư từ trước tới nay vẫn là vấn đề luôn được
quan tâm và đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở nhiều khía cạnh:
Trên thế giớ đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về chất lượng cuộc
sống.Vào thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, một nhà dân số học người Ấn Độ
(RC.Sharma) đề cập đến chất lượng dân số trong tác phẩm “Dân số tài nguyên môi
trường và chất lượng cuộc sống” Ông nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc
sống dân cư với quá trình phát triển dân cư,phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia.Theo ông chất lượng cuộc sống là đáp ứng đầy đủ các yếu tố chất và tinh thần của
người dân.1990 chương trình phát triển liên hiệp quốc đã đưa các chỉ tiêu đánh giá về
phát triển con người-HDI. Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiêp cận mới, có
tính hệ thống về phát triển con nguời, coi phát triển con người là phạm vi lựa chọn của
con người để đạt đến trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa xứng đáng với cuộc sống con
người.
Ở Việt Nam: nhiều tác giả đã đề cập tới vấn đề này một cách khái quát. Được sự
quan tâm của thế giới, một dự án của tổ chức phát triển của Liên Hiệp Quốc đã được triển
khai và đã phân tích quan hệ giữa dân số, tài nguyên, môi trường với phát triển trên phạm
vi toàn quốc. Đây là những tiền đề lý luận và thực tiễn của nhiều công trình nghiên cứu
8
về chất lượng cuộc sống có liên quan tới nhau. Các công trình liên quan đến chất lượng
cuộc sống đã được công bố:
Nguyễn Quán: “các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” 1995
Đỗ Thiên Kính: “phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao
mức sống cho người dân Việt Nam”(2003)
Phó giáo sư tiến sĩ Đặng Quốc Bảo, tiến sĩ Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số phát triển
kinh tế trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu”(2005)
Phó giáo sư tiến sĩ Nguyễn Thị Cành “ diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu
nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt
Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2001).
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu của tập thể các tác giả như “Đỗ Thiên
Kính, Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, ... “ điều tra mức sống dân cư Việt
Nam 1992-1993”, “ điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1997-1998”, “ Mức sống trong
thời kì bùng nổ kinh tế Việt Nam 2001”… đã điều tra và phân tích các vấn đề có liên quan
đến mức sống của dân cư như thu nhập người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo
dục…Qua đó đã chứng minh bằng số liệu về sự cải thiện mức sống của các hộ gia đình
Việt Nam giữa các năm 1993 và 1998.
Vấn đề chất lượng cuộc sống tuy được nghiên cứu nhiều, tuy nhiên nghiên cứu về
vấn đề chăm sóc sức khỏe và y tế là còn hạn chế và chưa cụ thể.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
6.1.
Phương pháp thu thập tài liệu
Các số liệu được thu thập từ nhiều cơ quan khác trong tỉnh, các địa phương, như : Cục
Thống kê, UBND tỉnh Bình Dương, và sách báo,internet…
6.2.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Để thấy rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chăm sóc sức khỏe, y tế, dùng phương pháp phân
tích và so sánh các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe người dân và tổng hợp rút ra những kết
luận chính xác về thực trạng chăm sóc sức khỏe, y tế dân cư tỉnh Bình Dương.
6.3.
Phương pháp bản đồ, biểu đồ
9
Bản đồ thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học một cách rõ ràng, chi tiết nhất.Thông qua đó có thể dễ
dàng phân tích,so sánh, chăm sóc sức khỏe, y tế giữa Bình Dương và các nơi khác
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN
ĐẾN CHĂM SÓC SỨC KHỎE Y TẾ
1.1.
CỞ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1.
Chất lượng
Chất lượng biểu hiện những thuộc tính của sự vật hiện tượng, mang tính ổn định
tương đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật, được biểu hiện ra bên ngoài bằng các thuộc tính của nó là sự liên kết các
thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như là một tổng thể bao quát toàn bộ
sự vật và không tách khỏi sự vật.
Chất lượng của sự vật luôn luôn gắn liền với số lượng, mỗi sự vật bao giờ cũng có sự
thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO, chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc
tính vốn có. Như vậy chất lượng là khả năng thỏa mãn các nhu cầu của con người về
hàng hóa vật chất cũng như các dịch vụ tinh thần. Các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tốt cho
nhu cầu của con người thì loại hàng hóa dịch vụ đó được coi là có chất lượng.
1.1.1.2.
Chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các
mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như
đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội.
Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Trong thời đại
ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực
của các nhà nước (Chính phủ), xã hội và cả cộng đồng quốc tế.
Thuật ngữ chất lượng cuộc sống được sử dụng trong một loạt các ngữ cảnh bao gồm các
lĩnh vực phát triển quốc tế, y tế, sức khỏe và thậm chí là cả về mặt chính trị. Chất lượng
cuộc sống không nên nhầm lẫn với khái niệm về mức sống, mà tiêu chí là dựa chủ yếu
10
vào thu nhập. Thay vào đó, chỉ số tiêu chuẩn về chất lượng của cuộc sống bao gồm không
chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà còn là môi trường xã hội, môi trường
sống, sức khỏe (về thể chất) và tinh thần, giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng tư. Chất
lượng cuộc sống cũng không nên nhầm với chất lượng sống, một khái niệm chỉ về các chỉ
số sức khỏe của con người.
Ngoài ra chất lượng cuộc sống thường xuyên liên quan đến những khái niệm trừu
tượng và đậm màu sắc chính trị như tự do, dân chủ, nhân quyền, dân quyền. Ngoài ra nó
cũng liên quan đến chỉ số hạnh phúc, tuy nhiên, vì hạnh phúc là yếu tố mang tính chủ
quan và khó để đo lường, thống kê, người ta không thể cân đong đo đếm được và không
nhất thiết phải là sự giàu có, tăng thu nhập mới là sự hạnh phúc, thoải mái và mức sống
không nên được coi là một thước đo duy nhất của hạnh phúc.
Chất lượng cuộc sống là một phạm trù khá rộng và là vấn đề mang nặng tính chủ
quan. Không giống như GDP bình quân đầu người hoặc mức sống, cả hai đều có thể
được đo trong các số liệu tài chính, kinh tế, chất lượng cuộc sống khó khăn hơn nhiều để
thực hiện những phép đo một cách khách quan hoặc lâu dài.
Chất lượng cuộc sống và hạnh phúc hiện tại của con người tùy thuộc vào mức thu
nhập vào các điều kiện kinh tế và tài chính. Nhưng vấn đề là điều kiện sống có thoải mái
hay không? Điều đó tùy thuộc vào sức khỏe, vào môi trường xã hội, vào kiến thức của
từng người, vào các hoạt động văn hóa, vào thời gian để giải trí, nói chung là vào rất
nhiều yếu tố không thể cân, đong, đo, đếm bằng tiền bạc.
Một số tiêu chí khác có thể phản ánh chất lượng cuộc sống như: HDI, GDP (GDP
bình quân đầu người và hộ gia đình, chỉ số nghèo đói), chỉ số giáo dục (gồm tỷ lệ người
biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số người mù chữ, số năm đến trường, cơ sở hạ
tầng cho giáo dục), Chỉ số tuổi thọ (gồm tuổi thọ, sức khỏe, y tế và các dịch vụ y tế, chăm
sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y tế), và một số tiêu chí khác như chỉ số calo bình quân
đầu người - phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn đầu người, điều kiện sử dụng
điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh hoạt (nước sạch, nước lọc, nước máy, nước ngầm, nước
giếng...) là vấn đề cơ bản và cấp thiết của con người, điều kiện về nhà ở, chỗ ở của con
người (bao gồm diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở), ngoài ra còn các công trình công
11
cộng, xã hội khác như công viên, nhà vệ sinh công cộng, nhà ở xã hội.... và các công
trình phúc lợi công cộng khác phục vụ cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người
1.1.1.3.
Sức khỏe
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới WHO đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe
của con người: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội
chứ không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật."
Điều này đã được chứng minh trong các công ước của WHO cũng như pháp luật các
nước, trong đó có Việt Nam đã đặt ra 5 quan điểm cơ bản, chủ yếu chỉ đạo công tác chăm
sóc sức khỏe con người, chẳng hạn như: Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và
của toàn xã hội; đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và
phát triển; thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn diện; xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức
khỏe; phát triển nhân lực y tế thực hiện chăm sóc sức khỏe. Từ đó, chăm sóc sức khỏe
bao gồm chăm sóc y tế, chăm sóc ngoài y tế. Sự chăm sóc này được hiểu trong mối liên
hệ chặt chẽ và tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường bên ngoài (thức ăn, nước
uống…) với yếu tố môi trường bên trong (di truyền, gen…); giữa các hoạt động đề phòng
sự phát sinh ra bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật đến việc điều trị kịp thời, phục hồi sức
khỏe cho bệnh nhân
1.1.1.4.
Y tế
Y tế hay Chăm sóc sức khỏe, là việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh, bệnh
tật, thương tích, và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người. Chăm sóc sức khỏe
được thực hiện bởi những người hành nghề y như chỉnh hình, nha khoa, điều dưỡng,
dược, y tế liên quan, và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc. Nó đề cập đến những việc
cung cấp chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc thứ cấp và chăm sóc thứ 3, cũng như
trong y tế công cộng.
Chăm sóc sức khỏe khác nhau giữa các nước, các nhóm và cá nhân, phần lớn chịu
ảnh hưởng bởi các điều kiện xã hội và kinh tế cũng như các chính sách y tế tại chỗ. Các
nước và vùng lãnh thổ có chính sách khác và kế hoạch liên quan đến các mục tiêu chăm
sóc sức khỏe cá nhân và dựa trên dân số trong xã hội của họ. Hệ thống chăm sóc y tế là
các tổ chức được thành lập để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của dân số. Thể thức chính xác
12
của chúng thay đổi khác nhau giữa các nước. Ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ, quy
hoạch chăm sóc sức khỏe được phân phối giữa các đối tác trên thị trường, trong khi ở
một số nước kế hoạch hoạch này được thực hiện tập trung hơn giữa các chính phủ hoặc
các cơ quan phối hợp khác. Trong mọi trường hợp, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt đòi hỏi một cơ chế tài chính mạnh mẽ, đội ngũ cán bộ
được đào tạo và trả lương tốt; thông tin đáng tin cậy làm cơ sở để ra quyết định và lập
chính sách; và cơ sở vật chất và hậu cần duy trì tốt để cung cấp thuốc và công nghệ có
chất lượng.
1.1.2. Vai trò của chăm sóc sức khỏe y tế
Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố quyết định sự
phát triển của mỗi quốc gia. Con người là sự kết hợp giữa thể lực và trí tuệ. Trong đó thể
lực là cơ sở, điều kiện để phát huy trí tuệ. Thế nên việc chăm sóc thể lực cho con người là
thật sự cần thiết, luôn cần được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Chỉ có y tế mới có thể đảm
bảo được sức khỏe của con người, làm cho cuộc sống chúng ta trở nên an toàn và chất
lượng hơn…
Một quốc gia mạnh, có vị thế trên thương trường quốc tế thì quốc gia ấy phải có nền
kinh tế phát triển vượt bậc. Mà để cho sự phát triển ấy vươn đến tầm cao thì không thể
nào thiếu được nguồn nhân lực có chất lượng, với đầy đủ thể lực và trí tuệ. Thế nên đầu
tư vào y tế chính là đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực, nhằm giúp cho đất nước phát
triển mạnh mẽ.Đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu cũng như thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc
trong lĩnh vực y tế, tăng tuổi thọ của người dân”
Là nơi đầu tiên người dân có thể tiếp cận khi ốm đau,thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
chăm sóc sức khoẻ , phát hiện sớm và phòng chống dịch bệnh.
Công tác giám sát dịch bệnh ngày càng chặt chẽ, chẩn đoán và điều trị kịp thời khi
người dân đến cơ sở y tế, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do nhiều dịch
bệnh nguy hiểm, đặc biệt giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ mang thai.
Nhiều bệnh thường gặp ở phụ nữ, trẻ em đã được giải quyết ngay từ tuyến cơ sở.
13