.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN BÁ DUY
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƢỢNG TỬ VONG TRÊN
BỆNH NHÂN OXY HÓA MÁU QUA MÀNG
NGOÀI CƠ THỂ BẰNG PHƢƠNG THỨC
TĨNH MẠCH-ĐỘNG MẠCH
Chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu
Mã số: NT 62 72 31 01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.BS PHẠM THỊ NGỌC THẢO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
NGUYỄN BÁ DUY
.
.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 5
1.1
Oxy máu qua màng ngoài cơ thể bằng phương thức tĩnh mạch-động
mạch (VA-ECMO) ............................................................................................... 5
1.2
Hiệu quả của VA-ECMO: bằng chứng lâm sàng ...................................... 13
1.3
Các yếu tố độc lập và mô hình trong tiên lượng tử vong trên BN VA-
ECMO ................................................................................................................. 14
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21
2.1 Thiết kế nghiên cứu: ..................................................................................... 21
2.2 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 21
2.3 Tiêu chuẩn chọn mẫu:................................................................................... 21
2.4 Tiêu chuẩn loại trừ: ....................................................................................... 21
2.5 Quy trình nghiên cứu: ................................................................................... 22
2.6 Thu thập số liệu: ........................................................................................... 24
2.7 Định nghĩa biến số: ...................................................................................... 26
2.8 Xử lý số liệu:................................................................................................. 33
2.9 Máy móc dùng cho nghiên cứu: ................................................................... 34
2.10 Vấn đề y đức: .............................................................................................. 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ .................................................................................... 37
3.1 Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu .................................................. 38
3.2 Các thông số liên quan đến ECMO .............................................................. 51
3.3 Kết quả điều trị ............................................................................................. 54
3.4 Các yếu tố độc lập tiên lượng tử vong .......................................................... 57
3.5 Các mô hình tiên lượng tử vong ................................................................... 59
.
.
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 63
4.1 Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu .................................................. 63
4.2 Các thông số liên quan đến ECMO .............................................................. 76
4.3 Kết quả điều trị ............................................................................................. 79
4.4 Các yếu tố độc lập tiên lượng tử vong .......................................................... 83
4.5 Các mô hình tiên lượng tử vong ................................................................... 85
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 87
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 88
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 89
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Thang điểm APACHE II
Phụ lục 2 Thang điểm SOFA
Phụ lục 3 Phiếu theo dõi bệnh nhân ECMO
Phụ lục 4 Sơ đồ theo dõi và xử trí bệnh nhân VA-ECMO
Phụ lục 5 Bảng thu thập số liệu
Phụ lục 6 Bản thông tin dành cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham
gia nghiên cứu
Phụ lục 7 Danh sách bệnh nhân
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
APACHE
Acute Physiology and Chronic Health Evaluation
Thang điểm lượng giá bệnh lý cấp tính và mạn tính
Acute respiratory distress syndrome
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Renal replacement therapy
Điều trị thay thế thận
Cardiopulmonary resuscitation
Hồi sinh tim phổi
Extracorporeal carbon dioxide removal
Loại trừ CO2 ngoài cơ thể
Extracorporeal Membrane Oxygenation
Oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể
Extracorporeal cardiopulmonary resuscitation
Hồi sức tim phổi ngoài cơ thể
Extracorporeal Life Support Organization
Tổ chức Hỗ trợ sự sống ngoài cơ thể
Fraction of inspired oxygen
Phân suất oxy trong khí hít vào
Hemoglobin
Huyết sắc tố
Hematocrit
Dung tích hồng cầu
Left ventricular ejection fraction
Phân suất tống máu thất trái
Partial pressure of Cacbon Dioxide
Phân áp CO2 máu động mạch
Partial pressure of Oxygen
Phân áp Oxy máu động mạch
Positive end-expiratory pressure
Áp lực dương cuối kì thở ra
Central venous oxygen saturation
Độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm
Sequential organ failure assessment score
Thang điểm lượng giá suy đa cơ quan
ARDS
RRT
CPR
ECCO2R
ECMO
ECPR
ELSO
FiO2
Hb
Hct
LVEF
PaCO2
PaO2
PEEP
ScvO2
SOFA
.
.
Venous – Venous
Tĩnh mạch – Tĩnh mạch
Venous – Artetial
Tĩnh mạch – Động mạch
Venous – Arterial-venous
Tĩnh – Động-tĩnh mạch
Venous-venous – Arterial
Tĩnh-tĩnh – Động mạch
VV
VA
V-AV
VV-A
Tiếng Việt
BN
Bệnh nhân
BV
Bệnh viện
BVCR
Bệnh viện Chợ Rẫy
CS
Cộng sự
ĐM
Động mạch
HSTC
Hồi sức tích cực
HATB
Huyết áp trung bình
NC
Nghiên cứu
NMCT
Nhồi máu cơ tim
RLCNĐCQ
Rối loạn chức năng đa cơ quan
TB
Trung bình
TM
Tĩnh mạch
SHH
Suy hô hấp
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Nội dung
Trang
Chỉ định của VA-ECMO
7
Chống chỉ định của VA- ECMO
7
Thang điểm SAVE
16
Khả năng sống còn của bệnh nhân tính theo thang
18
điểm SAVE
Thang điểm ENCOURAGE
19
Khả năng sống còn của bệnh nhân tính theo thang
20
điểm ENCOURAGE
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
38
Đặc điểm, phân độ nặng BN trước ECMO
42
Tình trạng huyết động học trước ECMO
43
Xét nghiệm sinh hóa trước ECMO
44
Phân suất tống máu (EF), X quang phổi trước ECMO
45
Khí máu động mạch, Lactate và ScvO2 trước ECMO
45
Tình trạng huyết động 48 giờ đầu sau ECMO
46
Xét nghiệm sinh hóa 48 giờ đầu sau ECMO
47
Khí máu động mạch và Lactate 48 giờ sau ECMO
48
Thanh thải Lactate 48 giờ sau ECMO
49
Thời gian khởi bệnh, lúc nhập viện đến ECMO
51
Phương pháp và kích thước cannula
52
Tốc độ bơm, lưu lượng máu và thời gian hỗ trợ ECMO
53
Các can thiệp điều trị trong thời gian ECMO
54
Chế máu sử dụng trong thời gian ECMO
55
Kết quả điều trị chung
56
Các yếu tố tiên lượng tử vong khi phân tích Logistic
57
đơn biến
Các yếu tố tiên lượng tử vong khi phân tích Logistic
58
đa biến
Giá trị AUC các mô hình tiên lượng tử vong
59
Nghiên cứu VA-ECMO trên BN Viêm cơ tim tối cấp
66
Tổng kết một số nghiên cứu trên BN VA-ECMO
79
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.10
Biểu đồ 3.11
Nội dung
Phân bố tuổi BN trong nghiên cứu
Phân bố theo nhóm tuổi và tỷ lệ tử vong
Phân bố theo chẩn đoán và tỷ lệ tử vong
Phân phố điểm APACHE II và SOFA giữa 2 nhóm
Nồng độ Lactate giữa hai nhóm BN tại các thời điểm
Thay đổi nồng độ Lactate máu trước và 48 giờ sau
ECMO
Tốc độ thanh thải Lactate 48 giờ đầu sau ECMO
Số lượng chế phẩm máu trung bình cho mỗi ngày
ECMO
Đường cong ROC cho các mô hình tiên lượng tử
vong
Xác suất tiên đoán sống còn theo mô hình gồm 3 yếu
tố điểm APACHE II + Lactate T0 + Lactate T6
Tỷ lệ phần trăm tiên đoán sống còn theo mô hình
APACHE II + Lactate T0 + Lactate T6
.
Trang
39
39
41
43
49
50
51
56
60
61
62
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Nội dung
Hệ thống tuần hoàn ECMO ở người lớn
Hoạt động của màng oxy hóa
Trang
9
11
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 3.1
Nội dung
Sơ đồ nghiên cứu
Sơ đồ kết quả nghiên cứu
.
Trang
35
37
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Oxy hóa qua màng ngoài cơ thể bằng phương thức tĩnh mạch-động
mạch (VA-ECMO) là một bước phát triển của máy tim phổi nhân tạo sử dụng
trong phẫu thuật tim. Ca đầu tiên được Gibbon và cộng sự thực hiện đầu tiên
năm 1954 [23] . VA-ECMO hỗ trợ chức năng tuần hoàn và một phần chức
năng hô hấp nên có thể được sử dụng trên các bệnh nhân sốc tim sau nhồi
máu cơ tim cấp, viêm cơ tim tối cấp, suy tim sau phẫu thuật tim mạch, không
cai được tuần hoàn ngoài cơ thể, suy mảnh ghép sau ghép tim, đợt mất bù cấp
ở bệnh nhân suy tim mạn, thuyên tắc phổi lớn, sốc phản vệ…Với những cải
tiến liên tục về mặt kỹ thuật, thiết bị cùng với sự phát triển của ngành hồi sức,
VA-ECMO ngày càng được mở rộng về mặt chỉ định, trở thành một biện
pháp điều trị cứu mạng cho rất nhiều những bệnh nhân nguy kịch, không đáp
ứng với các phương pháp thường quy trước đây [24]. Theo tổ chức Hỗ trợ sự
sống ngoài cơ thể (ELSO - Extracorporeal Life Support Organization),
ECMO đã được thực hiện trên hơn 86.000 ca trong năm 2017, số ca tăng dần
trong mỗi năm, với hơn 9000 trung tâm ECMO trên thế giới [62].
Lợi ích của VA-ECMO đã được khẳng định, tuy nhiên đây là một
phương pháp điều trị xâm lấn, nhiều biến chứng nghiêm trọng và sử dụng
nhiều nguồn lực. Việc quyết định khi nào bắt đầu, quá trình theo dõi, tiên
lượng và chỉ định kết thúc hay cai ECMO là những quyết định khó khăn và
quan trọng trong thực hành lâm sàng [63], [38]. Ngày nay, chưa có một
phương tiện hay xét nghiệm đơn độc nào có thể giúp ích cho các quyết định
trên. Chính vì vậy, xu hướng hiện tại là nhận diện các yếu tố nguy cơ và xây
dựng các yếu tố này thành các mô hình tiên lượng, hiệu quả và có giá trị trên
từng nhóm bệnh nhân và bệnh lý khác nhau. Các mô hình này sẽ giúp tối ưu
.
.
2
hóa lợi ích mà VA-ECMO đem lại, hạn chế các chỉ định không cần thiết và
tiết kiệm các nguồn lực. Khác với các BN suy hô hấp cấp được hỗ trợ ECMO
(VV-ECMO), trong những năm qua đã có hơn 5 mô hình tiên lượng tử vong
được báo cáo [50]. Trên bệnh nhân VA-ECMO, những năm gần đây chỉ có
hai mô hình được đề nghị là thang điểm SAVE [49] (Survival After Venoarterial ECMO) và thang điểm ENCOURAGE [37] (prEdictioN of
Cardiogenic shock OUtcome foR AMI patients salvaGed by VA-ECMO) với
mục đích tiên lượng sống còn trên bệnh nhân VA-ECMO. Tuy nhiên hai mô
hình này khá phức tạp, chỉ áp dụng trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim (thang
điểm ENCOURAGE), và cần được kiểm định thêm.
Tại Việt Nam, số lượng các trung tâm có thể thực hiện ECMO không
nhiều. Nhiều bệnh nhân tại các tỉnh/thành được chuyển đến các trung tâm
ECMO sau một quãng thời gian dài vận chuyển. Một số được chuyển đến trễ
với tình trạng ngưng hô hấp-tuần hoàn hoặc hội chứng suy đa cơ quan không
phục hồi. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, sau khi quy trình ECMO được thông qua
vào năm 2013, ECMO đã được thực hiện ngày càng thường xuyên tại khoa
Hồi sức tích cực (HSTC). Nghiên cứu gần đây của tác giả Lê Nguyên Hải
Yến cho thấy tỷ lệ cai ECMO thành công là 70.5% và sống đến xuất viện là
59.1% trên BN VA-ECMO [2]. Nghiên cứu cũng cho thấy các đối tượng bệnh
nhân VA-ECMO tại bệnh viện Chợ Rẫy khá đa dạng, thuộc nhiều lứa tuổi
khác nhau, các chẩn đoán và chỉ định khi thực hiện ECMO thuộc nhiều nhóm
bệnh lý chuyên biệt.
Do số lượng các trường hợp còn hạn chế, từ trước tới nay chưa thể thực
hiện một nghiên cứu nhằm nhận diện các yếu tố nguy cơ hay các mô hình tiên
lượng tử vong trên dân số bệnh nhân VA-ECMO. Những năm gần đây, số ca
thực hiện VA-ECMO tại bệnh viện Chợ Rẫy ngày càng gia tăng, vì vậy chúng
tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu xác định các yếu tố tiên lượng tử
.
.
3
vong trên bệnh nhân VA-ECMO tại khoa HSTC. Các yếu tố nguy cơ được
nhận diện sẽ góp phần để xây dựng các mô hình tiên lượng, từ đó giúp các
bác sĩ lâm sàng đánh giá, phân loại ban đầu bệnh nhân, chỉ định thời điểm
ECMO phù hợp, theo dõi trong quá trình điều trị. Nghiên cứu cũng có thể là
tiền đề để thực hiện các nghiên cứu lớn hơn trong tương lai nhằm xây dựng
một mô hình hay thang điểm cho các bệnh nhân VA-ECMO tại Việt Nam.
.
.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân VA-ECMO tại khoa HSTC nhằm
3 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân thực hiện VA-ECMO.
2. Xác định các yếu tố độc lập tiên lượng tử vong ở bệnh nhân VA-ECMO.
3. Xác định mô hình tiên lượng tử vong qua phương pháp phân tích đường cong
ROC.
.
.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1
OXY MÁU QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ BẰNG PHƢƠNG
THỨC TĨNH MẠCH-ĐỘNG MẠCH (VA-ECMO)
1.1.1 Lịch sử ECMO:
ECMO (extracorporeal membrane oxygenation – oxy hóa máu qua
màng ngoài cơ thể), còn được gọi là ECLS (extracorporeal life support – hỗ
trợ sự sống ngoài cơ thể) là một bước phát triển từ máy tim phổi nhân tạo
được sử dụng trong phẫu thuật tim. Tùy thuộc vào cách cài đặt cấu hình, tĩnh
mạch – tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch – động mạch, mà ECMO có thể được dùng
để hỗ trợ cho chức năng hô hấp, tuần hoàn hoặc cả hai. ECMO không phải là
phương pháp điều trị thật sự cho bệnh nền mà chỉ hỗ trợ cho chức năng tim và
phổi trong một khoảng thời gian tạm thời, từ đó đóng vai trò là một cầu nối
cho đến khi tim phổi tự lành hoặc đến khi bệnh nhân được chuyển qua một
phương tiện hỗ trợ dài hạn hoặc ghép tạng [61].
Năm 1954 Gibson sử dụng một màng trao đổi khí đặt vào giữa dòng
máu và dòng khí trong máy tim phổi nhân tạo, điều này giúp máy tim phổi
nhân tạo hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn hiệu quả hơn và kéo dài hơn so với
khoảng thời gian giới hạn 6 giờ thông thường [23]. Đến năm 1971, J. Donald
Hill lần đầu tiên sử dụng ECMO để cứu sống thành công một BN ARDS sau
chấn thương [26]. Năm 1976, Bartlett sử dụng thành công ECMO trong hỗ trợ
tim phổi cho trẻ sơ sinh [9].
Đến năm 1989, tổ chức ELSO (extracorporeal life support organization
– tổ chức hỗ trợ sự sống ngoài cơ thể) được thành lập nhằm mục đích tập hợp
số liệu từ các trung tâm ECMO thành một cơ sở dữ liệu duy nhất và chuẩn
hóa các thủ thuật [20].
.
.
6
Nhờ tiến bộ trong khoa học kỹ thuật, ECMO ngày càng được sử dụng
rộng rãi trở thành một phương tiện quan trọng trong điều trị những bệnh nhân
suy hô hấp và/hoặc suy tuần hoàn nặng không đáp ứng với điều trị thông
thường [35], [51]. Ngày nay ECMO không những chỉ dùng trong phòng mổ
hay hậu phẫu tim, nó còn mở rộng, thực hiện tại nhiều khoa hồi sức, cấp cứu,
thậm chí còn trở thành một công cụ giúp vận chuyển bệnh nhân an toàn [5].
Tùy theo cách cấu hình mà ECMO phát triển theo 2 hướng chính: VV
ECMO chủ yếu chỉ hỗ trợ chức năng hô hấp, còn VA-ECMO hỗ trợ cả chức
năng tuần hoàn và hô hấp.
1.1.2 Vai trò của VA ECMO trong thực hành hiện tại
Oxy máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO) đã có những bước tiến đáng
kể qua một vài thập kỷ gần đây, trở nên một phương tiện quan trọng trong
điều trị những bệnh nhân suy hô hấp và/hoặc tuần hoàn nặng không đáp ứng
với điều trị thông thường [35] [51]. VA-ECMO hỗ trợ cả chức năng tuần hoàn
và hô hấp, ngược lại VV-ECMO chủ yếu chỉ hỗ trợ chức năng hô hấp. VAECMO thường chỉ định trên những bệnh nhân sốc do tim mà nguyên nhân
bệnh sinh hay chức năng cơ tim có thể phục hồi (“bridge-to-recovery”). Ngoài
ra VA-ECMO còn chỉ định như một phương tiện điều trị giúp các nhà lâm
sàng có thêm thời gian đánh giá, ổn định bệnh nhân trước khi đưa ra quyết
định cuối cùng: như ghép tim, đặt dụng cụ trợ thất (VAD) vĩnh viễn…đánh
giá sự phục hồi chức năng thần kinh ở bệnh nhân sau ngưng tim (“brigde-todecision”). Việc chọn lựa, đánh giá toàn diện bệnh nhân là bước khởi đầu đặc
biệt quan trong khi chỉ định V-A ECMO. Bảng sau tóm tắt một số chỉ định
của VA-ECMO [16]:
.
.
7
Bảng 1.1: Chỉ định của VA-ECMO [16]
Sốc tim kháng trị:
. Nhồi máu cơ tim
. Viêm cơ tim
. Suy mảnh ghép nguyên phát sau ghép tim
. Sau phẫu thuật tim (thất bại cai máy tim phổi nhân tạo sau phẫu
thuật)
. Quá liều thuốc dẫn đến ức chế chức năng tim nặng nề
. Bệnh cơ tim nhiễm trùng
. Bệnh cơ tim chu sinh
Thuyên tắc phổi lớn
Rối loạn nhịp tái diễn như rung thất / nhanh thất
Tăng áp phổi nặng
Sốc phản vệ
Chấn thương cơ tim hoặc mạch máu lớn
Ho ra máu lượng lớn hoặc xuất huyết phổi
Hỗ trợ trước và trong phẫu thuật ở những phẫu thuật can thiệp có
nguy cơ cao
Ngưng hô hấp tuần hoàn
Bảng 1.2: Chống chỉ định của VA-ECMO [16]
Chống chỉ định tuyệt đối:
Chảy máu tiến triển, không thể kiểm soát hoặc các chống chỉ định
khác liên quan đến đông máu
Bệnh diễn tiến giai đoạn cuối, không hồi phục (trừ khi bệnh nhân
được chuẩn bị ghép tạng)
. Bệnh tim
.
.
8
. Bệnh phổi
. Bệnh hệ thần kinh
Tình trạng suy đa cơ quan nặng từ trước đó
Ngưng tim với thời gian hồi sức kéo dài trên 60 phút
Bóc tách động mạch chủ
Hở van động mạch chủ nặng
Các chống chỉ định tương đối:
Lớn tuổi
Suy thận hoặc suy gan
Bệnh ác tính
Béo phì nặng
Bệnh mạch máu ngoại biên nghiêm trọng
Giảm tiểu cầu do heparin
Hiện tại, ECMO đã được nghiên cứu rộng rãi trên những bệnh nhân suy
hô hấp nhất là trên các bệnh nhân có hội chứng nguy kịch hô hấp cấp
(ARDS). Đã có những bằng chứng về cải thiện sống còn ở bệnh nhân ARDS
được điều trị với VV-ECMO [42], [46]. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những bằng
chứng mạnh mẽ và các thử nghiệm lâm sàng chứng minh được lợi ích của
VA-ECMO trên các bệnh nhân sốc tim nặng. Các báo cáo chỉ mới dừng lại ở
những nghiên cứu quan sát và tổng kết kinh nghiệm của những trung tâm
ECMO lớn trên thế giới. Một thử nghiệm lâm sàng, đa trung tâm đang được
tiến hành trên những bệnh nhân sốc tim (ECMO-CS trial), dự kiến sẽ công bố
kết quả vào năm 2019 [44].
1.1.3 Các thành phần của hệ thống ECMO
Bao gồm một cannula máu vào, dây nối bằng polyvinyl chloride
(PVC), một bơm ly tâm, một bộ trao đổi nhiệt được tích hợp bên trong màng
.
.
.
.
10
rút máu vào cannula máu vào, và tạo một áp lực dương sau bơm để đẩy máu
tới màng oxy hóa [48].
Màng oxy hóa (oxygenator): được đặt ở vị trí sau bơm ly tâm, thường
tích hợp với bộ trao đổi nhiệt làm bằng polyurethane, polyester, hoặc thép
không rỉ. Vị trí này tạo ra một vùng đệm trung gian nhiệt độ cho phép làm
lạnh hay làm ấm bệnh nhân dựa vào chênh áp nhiệt độ giữa máu và nước.
Màng oxy hóa là vị trí tiếp xúc lớn nhất giữa máu và hệ thống tuần hoàn
ECMO, diện tích bề mặt thay đổi khoảng 1,2 – 1,9m2. Với chất liệu
polymethylpentene, màng cấu tạo bởi những cấu trúc sợi rỗng dày đặc, được
phủ ngoài bởi lớp màng mỏng có đặc tính như màng khuếch tán đồng thời
tránh rò rỉ huyết tương. Trao đổi khí khuếch tán qua màng dựa trên khuynh độ
áp suất riêng phần giữa 2 bên màng, không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa máu
và khí. Bộ trộn khí và oxy được kết nối vào màng oxy hóa cho phép điều
chỉnh chọn lọc trao đổi oxy và CO2: dòng khí trộn đóng vai trò quyết định
trong thải CO2, trong khi nồng độ oxy của khí trộn đóng vai trò quyết định
việc trao đổi oxy qua máu.
Áp lực tạo ra bởi màng oxy hóa phụ thuộc vào đặc tính vật lý hoặc bởi
sự thay đổi kháng trở bên trong màng trong lúc sử dụng (bao gồm nhiệt độ và
độ nhớt của máu và sự hình thành huyết khối tại màng). Nó được đo bởi
khuynh độ áp lực trước và sau màng. Sự gia tăng chênh áp qua màng gợi ý có
rối loạn huyết động của màng, có thể ảnh hưởng tới việc trao đổi khí và gợi ý
xem xét thay màng.
.
.
.
- Xem thêm -