.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ QUANG THANH
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƢỢNG
TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI
SAU THAI TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ QUANG THANH
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƢỢNG
TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI
SAU THAI TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62720117
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. LÊ HOÀNG NINH
2. GS.TS. NGUYỄN DUY TÀI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tất cả các số liệu và kết quả hoàn toàn do tôi tự nghiên cứu, không
trùng lặp với bất kỳ luận án và công trình nào đã được công bố
trước đây.
Tác giả
Lê Quang Thanh
.
.
i
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
..................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................iii
Các thuật ngữ tiếng Anh ................................................................................... iv
Danh mục các bảng ............................................................................................ v
Danh mục các hình ........................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ .....................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN Y VĂN .............................................................. 4
Bệnh nguyên bào nuôi liên quan thai kỳ ............................................ 4
Tân sinh nguyên bào nuôi ................................................................... 5
Tiên lượng tân sinh nguyên bào nuôi ............................................... 26
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về tân sinh nguyên
bào nuôi thai kỳ sau thai trứng .......................................................... 30
1.5. Tình hình tại bệnh viện Từ Dũ .......................................................... 36
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 40
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 40
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 40
Cỡ mẫu .............................................................................................. 41
Phương pháp chọn mẫu..................................................................... 42
Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 42
Biến số nghiên cứu............................................................................ 47
Vai trò của người nghiên cứu ........................................................... 55
Tóm tắt tiến trình nghiên cứu............................................................ 56
Xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 57
Y đức ................................................................................................. 59
.
.
ii
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 60
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ................................................................ 61
3.2. Tiền sử sản phụ khoa và ngừa thai.................................................... 64
3.3. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................ 65
3.4. Đặc điểm điều trị ............................................................................... 69
3.5. Kết quả điều trị cuối cùng ................................................................. 71
3.6. Mô hình tiên lượng GTN .................................................................. 80
Chƣơng 4
BÀN LUẬN.............................................................................. 86
4.1. Các đặc điểm dịch tễ học .................................................................. 86
4.2. Các yếu tố liên quan tiền căn sản, phụ khoa ..................................... 93
4.3. Triệu chứng lâm sàng........................................................................ 96
4.4. Cận lâm sàng ..................................................................................... 97
4.5. Đặc điểm can thiệp.......................................................................... 102
4.6. Lựa chọn mô hình tiên lượng .......................................................... 106
4.7. Kết quả chung cuộc của bệnh thai trứng......................................... 108
4.8. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 110
4.9. Tính mới và đóng góp thực tiễn của nghiên cứu ............................ 111
KẾT LUẬN ................................................................................................ 115
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 116
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2: BẢNG ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3: HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC BỆNH VIỆN TỪ DŨ
PHỤ LỤC 4: HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC ĐẠI HỌC Y DƢỢC TPHCM
.
.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên chữ
ÂĐ
Âm đạo
BN
Bệnh nhân
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
BVTD
Bệnh viện Từ Dũ
CI
Confidence interval - Khoảng tin cậy
FIGO
International Federation of Gynecologists and Obstetrics –
Liên Đoàn Sản Phụ Khoa Quốc Tế
GTN
Gestational Trophoblastic Neoplasia - Tân sinh nguyên bào
nuôi liên quan thai kỳ
β-hCG N0
Nồng độ β-hCG trước hút nạo
β-hCG W2
Nồng độ β-hCG 2 tuần sau hút nạo
β-hCG W4
Nồng độ β-hCG 4 tuần sau hút nạo
HR
Hazard ratio - tỉ số nguy hại
KTC
Khoảng tin cậy
OR
Tỉ số số chênh
PSTT
Placental site trophoblastic tumor – U nguyên bào nuôi nơi
nhau bám
TB
Trung bình
TTBP
Thai trứng bán phần
TTTP
Thai trứng toàn phần
TTNCC
Thai trứng nguy cơ cao
WHO
World Health Organization – Tổ Chức Y Tế Thế Giới
.
.
iv
CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
Thuật ngữ
Ý nghĩa
AUC
Area under the curve - Diện tích dưới đường cong
Logistic regression
Hồi quy Logistic
Mean difference
Chênh lệch trung bình
Odds ratio
Tỷ số số chênh
p-value
Trị số p
Q1
Quartile 1 - Giá trị tứ phân vị thứ nhất
Q3
Quartile 3 - Giá trị tứ phân vị thứ ba
.
.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Tỉ lệ GTN sau thai trứng theo chủng tộc ................................... 8
Bảng 1.2.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tân sinh nguyên bào nuôi hậu thai
trứng và các khảo sát chẩn đoán hình ảnh cần tiến hành.......... 18
Bảng 1.3.
Phân giai đoạn u nguyên bào nuôi theo FIGO 2000 ................ 21
Bảng 1.4.
Hệ thống đánh giá nguy cơ của ung thư nguyên bào nuôi
theo FIGO/WHO 2002 ............................................................. 22
Bảng 1.5.
Điểm nguy cơ GTN sau thai trứng của Berkowitz ................... 26
Bảng 1.6.
So sánh khả năng chẩn đoán GTN sau thai trứng .................... 27
Bảng 1.7.
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng và DOR của chỉ số .... 28
Bảng 1.8.
Các chỉ số tiên lượng độc lập ................................................... 29
Bảng 1.9.
Điểm nguy cơ GTN sau thai trứng theo Goldstein ................... 30
Bảng 1.10.Hệ thống phân loại của Nhóm Nghiên cứu tân sinh NBN Hà
Lan ............................................................................................ 31
Bảng 1.11.So sánh các mô hình tiên lượng ...................................................... 32
Bảng 1.12.Các giá trị của chỉ số apoptotic ....................................................... 33
Bảng 3.1.
Đặc điểm dịch tễ học ................................................................ 61
Bảng 3.2.
Đặc điểm tiền sử sản phụ khoa và ngừa thai trước hút nạo ...... 64
Bảng 3.3.
Triệu chứng lâm sàng ............................................................... 65
Bảng 3.4.
Khám lâm sàng và dấu hiệu cận lâm sàng ................................ 67
Bảng 3.5.
Đặc điểm điều trị ...................................................................... 69
Bảng 3.6.
Bảng kết cục điều trị ................................................................. 71
Bảng 3.7.
Tần suất xảy ra GTN theo thời gian ......................................... 74
.
.
vi
Bảng 3.8.
Kết quả phân tích hồi quy Logistic đơn biến mối liên quan
giữa yếu tố dịch tễ và tiền căn bệnh nhân với nguy cơ GTN ... 75
Bảng 3.9.
Kết quả phân tích hồi quy Logistic đơn biến mối liên quan
giữa triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng với nguy cơ
GTN .......................................................................................... 77
Bảng 3.10.So sách các tham số của các mô hình ............................................. 80
Bảng 3.11.
Kết quả phân tích hồi quy Logistic đa biến mô hình tối ưu
tiên lượng GTN ......................................................................... 81
.
.
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Thai trứng xâm lấn.................................................................... 19
Hình 1.2.
Ung thư nguyên bào nuôi ......................................................... 20
Hình 3.3.
Mối liên quan giữa tuổi thai và tân sinh nguyên bào nuôi ở
2 nhóm thai trứng bán phần và toàn phần ................................ 66
.
.
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.Tỉ lệ hóa trị sau hút nạo thai trứng theo tuổi. ................................. 7
Biểu đồ 1.2.Khác biệt độ dốc giảm của hCG ở GTN và không GTN ............. 15
Biểu đồ 1.3.Tần suất thai trứng tại BVTD (2005-2008) .................................. 36
Biểu đồ 1.4.Tần suất thai trứng tại BVTD (2010-2015) .................................. 37
Biểu đồ 1.5.Số lượng GTN qua các năm tại bệnh viện Từ Dũ ........................ 38
Biểu đồ 3.6.Thời điểm xuất hiện GTN của 57 trường hợp sau thai trứng ....... 61
Biểu đồ 3.7.Phân bố nhóm tuổi theo thai trứng bán phần và toàn phần .......... 63
Biểu đồ 3.8.Nồng độ β-hCG trước hút nạo theo nhóm giải phẫu bệnh ........... 68
Biểu đồ 3.9.Mối liên quan giữa nồng độ β-hCG trước hút nạo và điểm
nguy cơ thai trứng ..................................................................... 70
Biểu đồ 3.10.Sự thay đổi β-hCG sau nạo hút thai trứng .................................. 72
Biểu đồ 3.11.Diễn tiến nồng độ β-hCG sau 8 tuần theo dõi ............................ 73
Biểu đồ 3.12.Nguy cơ tích lũy GTN theo thời gian ......................................... 74
Biểu đồ 3.13.Đường cong ROC tiên đoán GTN dựa vào độ tuổi và số lần
mang thai trước đây .................................................................. 76
Biểu đồ 3.14.Đường cong ROC tiên đoán GTN dựa vào nồng độ β-hCG
trước hút nạo, sau hút 2 tuần và tỉ số β-hCG trước hút nạo /
sau hút nạo 2 tuần ..................................................................... 79
Biểu đồ 3.15.Tỉ số nguy cơ của các biến tiên lượng trong Mô hình tiên
lượng tân sinh nguyên bào nuôi................................................ 82
Biểu đồ 3.16. Giá trị tiên đoán của mô hình ở các ngưỡng tiên đoán 0,06 –
0,13 - 0,27 ................................................................................. 83
.
.
ix
Biểu đồ 3.17.Mối tương quan giữa giá trị dự báo của mô hình và giá trị
thực sự....................................................................................... 84
Biểu đồ 3.18.Nomogram động tiên lượng nguy cơ GTN ................................ 85
Biểu đồ 4.20. Số lượng bệnh nhân thai trứng đến khám tại BV Từ Dũ theo
vùng .......................................................................................... 86
Biểu đồ 4.21.Số lượng bệnh nhân GTN khám tại BV Từ Dũ theo vùng......... 87
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tân sinh nguyên bào nuôi thai kỳ là bệnh lý tăng sinh ác tính của
nguyên bào nuôi với tần suất mắc bệnh khoảng 2-7 trường hợp trên tổng số
100.000 thai kỳ ở châu Âu - Bắc Mỹ và khoảng 5-200 trường hợp trên
100.000 thai kỳ ở khu vực Đông Nam Á [65],[75].
Hai dạng bệnh thường gặp của tân sinh nguyên bào nuôi thai kỳ là thai
trứng xâm lấn và ung thư nguyên bào nuôi [53],[85]. Đây là hai biến chứng
nguy hiểm có thể làm xuất huyết ồ ạt hoặc di căn đến những cơ quan trọng
yếu như não, phổi, gan,… gây nguy hiểm tính mạng. Những trường hợp cứu
sống được nhờ phẫu thuật hoặc hóa trị cũng có thể để lại những di chứng
nặng nề như yếu liệt nửa người, liệt chi hoặc mất khả năng sinh sản không thể
hồi phục [52],[72]. Do đó, việc phát hiện và điều trị sớm tân sinh nguyên bào
nuôi là rất quan trọng.
Hơn sáu mươi phần trăm số trường hợp tân sinh nguyên bào nuôi thai
kỳ xuất hiện sau một lần bị thai trứng [82],[86]. Nhiều mô hình tiên lượng và
yếu tố tiên lượng độc lập cũng được xây dựng để dự báo khả năng diễn tiến
thành tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng, giúp cho việc dự phòng và điều
trị sớm tân sinh nguyên bào nuôi được hiệu quả hơn [38], mô hình kết hợp
các yếu tố như thang điểm nguy cơ thai trứng của Berkowitz [9],[24] bao gồm
loại thai trứng, kích thước tử cung so với tuổi thai, β-hCG, nang hoàng tuyến,
tuổi, yếu tố kết hợp. Cũng có tác giả đề xuất theo dõi biến động của nồng độ
β-hCG để tiên lượng tân sinh nguyên bào nuôi như hCG sau 1 tuần, tỉ số βhCG trước hút nạo so với sau hút nạo 1 tuần, tỉ số β-hCG trước hút nạo so với
sau hút nạo 2 tuần [111].
Bệnh viện Từ Dũ là một bệnh viện sản phụ khoa hàng đầu ở khu vực
phía Nam với số bệnh nhân bị thai trứng hiện nay lên đến hơn 1.000 trường
.
.
2
hợp mỗi năm và khoảng 17% trong số đó diễn tiến thành tân sinh nguyên bào
nuôi thai kỳ, gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
và tính mạng của người bệnh. Thực tế lâm sàng khi ứng dụng mô hình của
Berkowitz hoặc các yếu tố tiên lượng độc lập chúng tôi gặp khó khăn khi áp
dụng thực tế cho quần thể người bệnh bị thai trứng ở bệnh viện Từ Dũ, do
bệnh diễn biến phức tạp thay đổi trên từng cá thể, diễn tiến hậu thai trứng thay
đổi nhiều, khả năng tái khám thấp khi áp dụng mô hình thử β-hCG mỗi ngày
hay mỗi tuần. Do đó hiện tại chúng tôi hiện đang sử dụng phân loại thai trứng
với thai trứng toàn phần có nguy cơ tiến triển thành GTN cao gấp 5 lần so với
thai trứng bán phần, nổng độ β-hCG trước hút nạo, kinh tế, khả năng tái
khám, các đặc điểm của mô hình của Berkowitz … để từ đó thiết kế chế độ
chăm sóc và điều trị thích hợp cho từng trường hợp bệnh cụ thể [2].
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy việc áp dụng tổng hợp các đặc điểm
lâm sàng, giải phẫu bệnh của bệnh nhân kết hợp mô hình của Berkowitz hiện
tại chưa có bằng chứng lâm sàng chứng minh khả năng tiên lượng của việc
kết hợp này, cũng như chưa có bằng chứng dữ liệu về mức độ quan trọng của
các yếu tố lâm sàng trong tiên lượng thai trứng để áp dụng cho thực tế. Vì
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này nhằm có cái nhìn đầy đủ
hơn và mang tính hệ thống, tính được tỉ suất mới mắc cũng như các yếu tố
tiên lượng GTN, từ đó đưa ra các khuyến cáo về thực hành lâm sàng ở nhóm
bệnh nhân bị thai trứng, giúp cho việc chăm sóc người bệnh được tốt hơn. Đó
là lý do chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Các yếu tố tiên lượng tân sinh
nguyên bào nuôi sau thai trứng tại Bệnh viện Từ Dũ”.
.
.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ tân sinh nguyên bào nuôi thai kỳ sau thai trứng tại bệnh viện Từ
Dũ là bao nhiêu và các yếu tố nào làm tăng tỉ lệ xảy ra tân sinh nguyên bào
nuôi sau thai trứng ?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.
Xác định tỉ suất tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng tại bệnh
viện Từ Dũ, 2013-2015.
2.
Xác định các yếu tố làm tăng tỉ lệ xảy ra tân sinh nguyên bào nuôi
sau thai trứng tại bệnh viện Từ Dũ.
3.
Xây dựng mô hình toán học tiên lượng diễn tiến thành tân sinh
nguyên bào nuôi sau thai trứng tại bệnh viện Từ Dũ.
.
.
4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Bệnh nguyên bào nuôi liên quan thai kỳ
1.1.1. Khái niệm
Bệnh nguyên bào nuôi liên quan thai kỳ (gestational trophoblastic
disease - GTD) là một thuật ngữ được dùng để mô tả một nhóm bệnh lý
không đồng nhất của các tổn thương có mối liên quan với nhau, do các lá nuôi
phôi phát triển một cách bất thường.
Các tổn thương của bệnh lý nguyên bào nuôi trong thai kỳ có sự khác
biệt về mặt mô học, và có thể là lành tính hoặc ác tính. Bệnh lý này đã được
Hippocrates mô tả từ 400 năm trước công nguyên với hình ảnh “bóng nước tử
cung” (dropsy of uterus). Đến năm 1895, Marchand mô tả rõ hơn sự xâm lấn
vào nội mạc tử cung của các nguyên bào nuôi khỏe mạnh bình thường, phát
triển song song với mạng lưới mạch máu dồi dào ở nơi xâm lấn, hình thành
nên một cơ quan mới liên kết tuần hoàn mẹ và con gọi là bánh nhau. Bình
thường sự xâm lấn này được kiểm soát chặt chẽ bởi nhiều cơ chế điều hòa
khác nhau. Một khi cơ chế điều hòa này thất bại sẽ dẫn đến sự phát triển bất
thường của các nguyên bào nuôi và mạch máu, làm tăng khả năng xâm lấn
sâu hơn và di căn sang các cơ quan trong cơ thể [74].
1.1.2. Phân loại bệnh lý nguyên bào nuôi liên quan thai kỳ
Có thể phân loại bệnh nguyên bào nuôi liên quan thai kỳ dựa vào tiềm
năng ác tính của bệnh hoặc phân loại theo bản chất mô học [20]. Trong đó, hệ
thống phân loại theo tiềm năng ác tính là thường được sử dụng nhất.
Dựa vào tiềm năng ác tính của bệnh, chúng ta có thể xếp bệnh nguyên
bào nuôi thai kỳ vào hai nhóm, đó là:
Bệnh lý nguyên bào nuôi lành tính:
Vi nốt tăng sinh nguyên bào nuôi nơi nhau bám (placental site
.
.
5
nodule – PSN);
Tổn thương tăng sinh nguyên bào nuôi toàn bộ nơi nhau bám
(exaggerated placental site – EPS);
Thai trứng toàn phần;
Thai trứng bán phần.
Bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi:
Ung thư nguyên bào nuôi;
U nguyên bào nuôi tại nơi nhau bám;
U nguyên bào nuôi dạng biểu mô;
Thai trứng xâm lấn.
1.2. Tân sinh nguyên bào nuôi
1.2.1. Khái niệm
Bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi liên quan thai kỳ (GTN) dùng để chỉ
một nhóm tân sinh ác tính bao gồm tăng sinh bất thường mô nguyên bào nuôi
(NBN), và có thể xảy ra sau bất kỳ một thai kỳ nào, thai trứng (TT) hoặc
không phải thai trứng. Tân sinh nguyên bào nuôi bao gồm các dạng bệnh lý
sau đây: thai trứng xâm lấn, ung thư nguyên bào nuôi (Choriocarcinoma), u
NBN ở vị trí nhau bám (PSTT) và u NBN dạng biểu mô (ETT).
Bệnh tân sinh nguyên bào nuôi có thể xuất phát từ thai trứng, sẩy thai
hay sau sanh: khoảng 50-60% các trường hợp GTN phát sinh từ thai trứng,
25-30% từ sẩy thai hoặc thai ngoài tử cung, và 15-25% từ thai non tháng hoặc
đủ tháng [53],[85].
Tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng, thường là thai trứng xâm lấn
và ung thư nguyên bào nuôi. Ung thư nguyên bào nuôi xảy ra trong khoảng 2
- 7 trên 100.000 trường hợp mang thai ở châu Âu và Bắc Mỹ, trong khi ở khu
vực Đông Nam Á và Nhật Bản, tỉ lệ mắc cao hơn ở mức 5 – 200 trên 100.000
.
.
6
thai kỳ [73],[88].
Tỉ lệ tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng từ 1,7% [107] đến 45,1%
[43] theo các nghiên cứu trên thế giới. Theo tác giả Bagshawe tại bệnh viện
Charing Cross (theo dõi β-hCG sau hút nạo mỗi 2 tuần) tỉ lệ từ 8 – 10% trên
các bệnh nhân cần hóa trị [25]. Các nghiên cứu tương tự tại Ý và Hà Lan báo
cáo tỉ lệ này là 9 – 10% [42],[46]. Trong tổng kết 10 nghiên cứu với tổng số
bệnh nhân thai trứng bán phần là 7.235 người, tác giả Berkowitz [28] nhận
thấy tỉ lệ bệnh lý nguyên bào nuôi tồn tại chỉ là 1%. Tuy nhiên, nghiên cứu
của Wolfberg và cộng sự vẫn thấy có 0,2% trường hợp bị GTN trở lại sau khi
β-hCG âm tính [108]. Tại Việt Nam nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tố
Thư [10] có tỉ lệ bệnh nguyên bào nuôi tồn tại khá cao là 32,6%. Theo tác giả
Trần Nhật Huy [7] tỷ lệ TSNBN ở nhóm hóa dự phòng là 14,3% so với 25%
của nhóm theo dõi.
1.2.2. Yếu tố nguy cơ của tân sinh nguyên bào nuôi
1.2.2.1
Tuổi
Tuổi được biết có liên quan đến tần suất mới mắc và nguy cơ tiến triển
thành tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng. Trong nghiên cứu Wolfberg
[108] và cộng sự, tuổi trung bình của nhóm tân sinh nguyên bào nuôi cao hơn
nhóm thoái triển hoàn toàn 2 tuổi (27,7 và 25,9 tuổi) và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê trên 1029 trường hợp thai trứng đã hút nạo với p < 0,01.
Những bệnh nhân lớn tuổi hơn có tăng nguy cơ phát triển tân sinh
nguyên bào nuôi sau thai trứng. Một nghiên cứu báo cáo rằng khối u nguyên
bào nuôi tồn tại phát triển sau thai trứng toàn phần xuất hiện ở 37% phụ nữ
trên 40 tuổi, trong khi đó một nghiên cứu khác thì diễn tiến này xảy ra ở 60%
phụ nữ trên 50 tuổi.
Không những thế, nguy cơ tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng tăng
dần theo tuổi [87],[108]. Nghiên cứu của Savage P.M. và cộng sự năm 2013
.
.
7
tại Anh và Wales [95], trên 5.793 bệnh nhân thai trứng toàn phần và 7.790
thai trứng bán phần ghi nhận tần suất thai trứng toàn phần < 1/1.000 ở phụ nữ
18 - 40 tuổi, tăng lên 6 lần ở nhóm phụ nữ 45 tuổi (1/156) và tăng gấp 125 lần
ở phụ nữ > 50 tuổi (1/8). Tỉ lệ bệnh nhân phải hóa trị sau thai trứng là 13,6%
và thay đổi theo tuổi của bệnh nhân, từ 3,7% ở nhóm bệnh nhân thai trứng
dưới 19 tuổi tăng lên 30,5% ở nhóm thai trứng trên 50 tuổi.
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ hóa trị sau hút nạo thai trứng theo tuổi.
“Nguồn: Savage P.M., 2013” [95].
Ngược lại, tác giả Soheila A [99] cũng nhận thấy tuổi trung bình của
nhóm bệnh nhân thai trứng bị diễn tiến thành tân sinh nguyên bào nuôi có vẻ
cao hơn nhóm thai trứng thoái triển bệnh hoàn toàn (lần lượt là 30,2 ± 4,7 và
28,4 ± 4,6 tuổi), tuy nhiên sự khác biệt này lại không có ý nghĩa thống kê
(p=0,34). Tác giả Mahmood B [72] và cộng sự không tìm thấy sự liên quan
giữa tuổi và nguy cơ bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi trên 201 trường hợp
thai trứng được nạo hút buồng tử cung, ngay cả ở nhóm thai trứng nguy cơ
cao và một số nghiên cứu gần đây cũng cho kết quả tương tự [66],[76],[107].
.
.
8
1.2.2.2
Chủng tộc
Bảng 1.1.
Tỉ lệ GTN sau thai trứng theo chủng tộc [16]
Chủng tộc
TTTP (số ca)
GTN sau thai trứng
%GTN
Da trắng
91
26
28,6
Châu Á
24
4
16,7
Tây Ban Nha
22
0
0
Da đen
22
3
13,6
Tần suất thai trứng thay đổi rộng ở các vùng địa lý khác nhau, ít nhất có
sự góp phần của sự khác biệt về chủng tộc. Và chủng tộc còn có thể có liên
quan đến nguy cơ tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng, mặc dù các đối
tượng này có dấu hiệu hay triệu chứng của thai trứng tương tự nhau hay đều
được can thiệp hút nạo thai trứng và theo dõi giống nhau.
Theo dõi trong vòng 10 năm (1994-2013) trên 311 bệnh nhân thai trứng
(53% thai trứng toàn phần và 47% thai trứng bán phần) với nhiều chủng tộc
khác nhau: 57% phụ nữ da trắng, 15% phụ nữ Châu Á, 13% phụ nữ Tây Ban
Nha, gần 15% phụ nữ da đen, Allison A và cộng sự ghi nhận người da trắng
bị thai trứng toàn phần có nguy cơ tiến triển thành bệnh lý tân sinh nguyên
bào nuôi cao hơn rõ rệt so với người Tây Ban Nha (28,6% so với 0%, KTC
95%: 8,1-39,2%, p=0,02) [16]. Tương tự, người Châu Á bị thai trứng sẽ có
nguy cơ tân sinh nguyên bào nuôi cao hơn người da đen và người Tây Ban
Nha với tỉ lệ lần lượt là 16,7%, 13,6%.
Một số nghiên cứu gần đây của Cơ quan chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho phụ nữ cũng ghi nhận nguy cơ ung thư phổi và ung thư đại trực tràng ở
người Tây Ban Nha cũng thấp hơn nhiều so với các chủng tộc khác. Từ đó,
tác giả của nghiên cứu nghi ngờ chủng tộc Tây Ban Nha có thể là yếu tố bảo
.
- Xem thêm -