.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
── ──
NGUYỄN THỊ MỸ NGUYỆT
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
CỦA XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DƯỚI
MỨC ĐỘ NẶNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
── ──
NGUYỄN THỊ MỸ NGUYỆT
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
CỦA XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DƯỚI
MỨC ĐỘ NẶNG
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: NT 62 72 20 50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BS. QUÁCH TRỌNG ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu “Các yếu tố nguy cơ của xuất huyết tiêu hóa
dưới mức độ nặng” là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của PGS. TS.
BS. Quách Trọng Đức. Các số liệu và kết quả nêu trong nghiên cứu là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ MỸ NGUYỆT
.
.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................3
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................4
1.1 ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, DỊCH TỄ HỌC .....................................4
1.2 CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH ...................................................................5
1.3 CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ NẶNG ........................................................11
1.4 NGUYÊN NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DƯỚI ......................12
1.5 TỈ LỆ VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ XHTH DƯỚI MỨC ĐỘ NẶNG .....21
1.6 ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DƯỚI...................................24
1.7 DIỄN TIẾN VÀ TIÊN LƯỢNG..........................................................29
CHƯƠNG 2 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............30
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................30
2.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.....................................30
2.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................30
2.4 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU...........................................................31
2.5 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ........................................31
2.6 THU THẬP SỐ LIỆU..........................................................................32
2.7 LƯU ĐỒ NGHIÊN CỨU ....................................................................33
2.8 KIỂM SOÁT SAI LỆCH THÔNG TIN ..............................................34
2.9 ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ ............................................................34
2.10 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................39
.
.
2.11 Y ĐỨC ...............................................................................................40
CHƯƠNG 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................41
3.1 ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ HỌC ................................................................42
3.2 TỈ LỆ, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NGUYÊN
NHÂN CỦA XHTH DƯỚI NẶNG ......................................................................43
3.3 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ XHTH DƯỚI MỨC ĐỘ NẶNG .............51
3.4 KẾT CỤC NỘI VIỆN ..........................................................................55
CHƯƠNG 4 . BÀN LUẬN ...........................................................................61
4.1 ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ HỌC ................................................................61
4.2 TỈ LỆ, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NGUYÊN
NHÂN CỦA XHTH DƯỚI NẶNG ......................................................................63
4.3 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ XHTH DƯỚI MỨC ĐỘ NẶNG .............73
4.4 KẾT CỤC NỘI VIỆN ..........................................................................79
KẾT LUẬN....................................................................................................82
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ..................................................................83
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................84
.
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BĐM
Bệnh đồng mắc
ĐLC
Độ lệch chuẩn
HATT
Huyết áp tâm thu
KĐTHM
Kháng đông đường uống thế hệ mới
KTC
Khoảng tin cậy
SPT
Sau phẫu thuật
TB
Trung bình
TC
Tiểu cầu
TSC
Tỉ số chênh
XHTH
Xuất huyết tiêu hoá
TIẾNG ANH
ACG
American College of Gastroenterology
Trường môn Tiêu hóa Hoa Kỳ
AUC
Area Under the Curve
Diện tích dưới đường cong
BMI
Body mass index
Chỉ số khối cơ thể
.
.
BUN
Blood urea nitrogen
Nồng độ nitrogen trong máu
CTA
Computed tomography angiography
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu
GFR
Glomerular filtration rate
Độ lọc cầu thận
Hematocrit
Hct
Dung tích hồng cầu
IBD
Inflammatory Bowel Disease
Bệnh viêm ruột
Intensive care unit
ICU
Đơn vị chăm sóc đặc biệt
International normalized ratio
INR
Tỉ lệ thời gian prothrombin
MDCT
Multidetector computed tomographic
Chụp cắt lớp vi tính đa đầu dò
NICE
The National Institute for Health and Care Excellence
Viện NICE
NSAIDs
Non-steroidal anti-inflammatory drugs
Thuốc kháng viêm không steroid
.
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Đặc điểm gợi ý vị trí XHTH [20], [66], [75], [80], [83], [84], [85],
[110] ............................................................................................................................7
Bảng 1.2 Định nghĩa XHTH dưới nặng qua các nghiên cứu .........................11
Bảng 1.3 Tần suất các nguyên nhân XHTH dưới theo UCLA-CURE ..........13
Bảng 1.4 Tần suất các nguyên nhân gây tiêu máu đỏ theo Qayed [72].........14
Bảng 1.5 Nguyên nhân XHTH dưới theo nhóm tuổi [104] ...........................15
Bảng 1.6 Thang điểm bệnh đồng mắc Charlson [73] ....................................23
Bảng 3.1 Đặc điểm bệnh đồng mắc và tiền căn .............................................44
Bảng 3.2 Biểu hiện lâm sàng của XHTH dưới lúc nhập viện .......................45
Bảng 3.3 Đặc điểm dấu hiệu sinh tồn lúc nhập viện .....................................46
Bảng 3.4 Đặc điểm kết quả xét nghiệm lúc nhập viện ..................................47
Bảng 3.5 Tỉ lệ các phương pháp nội soi được thực hiện ...............................48
Bảng 3.6 Tỉ lệ chụp cắt lớp vi tính ổ bụng được thực hiện ...........................48
Bảng 3.7 Nguồn xuất huyết được ghi nhận qua hình ảnh học .......................50
Bảng 3.8 Kết quả phân tích đơn biến các yếu tố liên quan XHTH dưới nặng
...................................................................................................................................51
Bảng 3.9 Kết quả phân tích đa biến các yếu tố liên quan XHTH dưới nặng 54
Bảng 3.10 Thời gian nằm viện.......................................................................56
Bảng 3.11 Đặc điểm truyền máu ..................................................................56
Bảng 3.12 Các trường hợp được nội soi can thiệp ........................................57
Bảng 3.13 Các trường hợp tử vong hoặc nặng xin về ...................................59
Bảng 4.1 Đặc điểm tuổi trong các nghiên cứu...............................................61
.
.
Bảng 4.2 Phân bố giới tính trong các nghiên cứu ..........................................62
Bảng 4.3 Đặc điểm bệnh đồng mắc trong các nghiên cứu ............................63
Bảng 4.4 Tiền căn sử dụng thuốc trong các nghiên cứu ................................64
Bảng 4.5 Tiền căn XHTH dưới trong các nghiên cứu ...................................65
Bảng 4.6 Biểu hiện lâm sàng lúc nhập viện của XHTH dưới trong các nghiên
cứu .............................................................................................................................66
Bảng 4.7 Sinh hiệu lúc nhập viện trong các nghiên cứu ...............................67
Bảng 4.8 Bất thường sinh hiệu lúc nhập viện trong các nghiên cứu .............68
Bảng 4.9 Kết quả xét nghiệm lúc nhập viện trong các nghiên cứu ...............69
Bảng 4.10 Yếu tố nguy cơ liên quan XHTH dưới mức độ nặng trong các
nghiên cứu .................................................................................................................75
Bảng 4.11 Đặc điểm truyền máu trong các nghiên cứu .................................80
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Viên nang nội soi ............................................................................10
Hình 1.2 Nội soi ruột non bóng kép .............................................................10
Hình 1.3 Túi thừa đại tràng ............................................................................16
Hình 1.4 a) Túi thừa đang xuất huyết b) Nội soi kẹp clip túi thừa ................16
Hình 1.5 Trĩ nội đang xuất huyết ...................................................................17
Hình 1.6 Polyp ở vị trí nối giữa đại tràng sigma và trực tràng ......................18
Hình 1.7 Viêm loét đại tràng .........................................................................19
Hình 1.8 Ung thư đại tràng ............................................................................20
Hình 1.9 Loạn sản mạch đoạn giữa ruột non .................................................21
Hình 1.10 A. Polyp cuống ngắn vùng đại tràng sigma đã được cắt dưới niêm
qua nội soi B. Loét xuất huyết tại vị trí cắt polyp sau 1 ngày C. Kẹp clip cầm máu 26
Hình 1.11 A. Loét trực tràng Forrest IIa B. Kẹp clip cầm máu .....................26
Hình 1.12 A. Chụp động mạch mạc treo tràng trên thấy thuốc cản quang
thoát mạch ở đại tràng góc gan B. Cùng bệnh nhân sau khi thuyên tắc mạch bằng
coil .............................................................................................................................27
Hình 1.13 .......................................................................................................28
Hình 1.14 Hướng dẫn điều trị XHTH dưới của Trường môn tiêu hóa Hoa Kỳ
2016 . .........................................................................................................................28
Hình 3.1 Lưu đồ chọn mẫu nghiên cứu. ........................................................41
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ bệnh nhân ≥ 65 tuổi ...........................................................42
Biểu đồ 3.2 Đặc điểm về giới ........................................................................43
Biểu đồ 3.3 Tỉ lệ XHTH dưới nặng ...............................................................43
Biểu đồ 3.4 Đặc điểm chẩn đoán nguồn xuất huyết ......................................49
Biểu đồ 3.5 Diễn tiến xuất huyết ...................................................................55
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) dưới là tình trạng xuất huyết đường tiêu hóa từ
góc Treitz (góc tá hỗng tràng) đến hậu môn với biểu hiện lâm sàng khá đa dạng:
tiêu máu đỏ tươi hoặc đỏ bầm, tiêu máu lẫn với phân, tiêu máu đỏ cục, tiêu phân
đen không kèm ói ra máu [11], [112].
Tại Hoa Kỳ, hàng năm, XHTH dưới chiếm trên 120/100.000 các trường hợp
nhập viện [10], [58]. XHTH dưới thường gặp ở nam giới hơn nữ giới, tần suất tăng
theo tuổi và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, trong khi tần suất
XHTH trên có xu hướng ngày càng giảm [54], [58]. XHTH dưới cấp tính chiếm
khoảng 20% trong tổng số các trường hợp xuất huyết tiêu hóa, thường là lí do nhập
viện và tiêu tốn nguồn ngân sách y tế đáng kể [19], [23], [26], [58], [98], [112]. Ở
Anh, XHTH chỉ đứng sau những bệnh huyết học ác tính về số trường hợp cần
truyền hồng cầu lắng – và khoảng 1/3 những trường hợp này là do XHTH dưới [92].
Ở các nước phương Tây, nguyên nhân thường gặp nhất của XHTH dưới là
túi thừa đại tràng, ung thư, polyp, viêm loét đại tràng, không xác định và loạn sản
mạch [110]. Tại châu Á, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về nguyên nhân của XHTH
dưới.
Kết cục lâm sàng của XHTH dưới rất đa dạng, hơn 75% các trường hợp
XHTH dưới sẽ tự giới hạn [25]. Tuy nhiên, khoảng 30% trường hợp XHTH dưới
tiến triển nặng được định nghĩa là tiếp tục xuất huyết trong vòng 24 giờ đầu nhập
viện và hoặc xuất huyết tái phát sau 24 giờ đầu ổn định với sự giảm dung tích hồng
cầu (Hct) ≥ 20% so với ban đầu và hoặc cần truyền ít nhất 2 đơn vị hồng cầu lắng
[86]. Với những trường hợp XHTH dưới mức độ nặng, việc đưa ra chẩn đoán và
can thiệp cấp cứu kịp thời là cực kì cần thiết để ổn định huyết động, kiểm soát xuất
huyết. Trong đó, nội soi đại tràng là phương tiện đầu tay trong chẩn đoán, phân tầng
nguy cơ và điều trị một số nguyên nhân bao gồm túi thừa đại tràng xuất huyết,
chiếm tỉ lệ khoảng 30% trong các trường hợp XHTH dưới. Những can thiệp khác
bao gồm thuyên tắc mạch và phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong xử trí những
.
.
2
trường hợp xuất huyết ồ ạt mà không thể ổn định huyết động hoặc không thể chuẩn
bị đại tràng trước nội soi hoặc điều trị nội soi thất bại [62], [89]. Tỉ lệ tử vong của
XHTH dưới khoảng 2,4 – 3,9%, cao hơn trên những bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh
đồng mắc, kèm rối loạn huyết động, và lên đến 23% đối với những trường hợp xuất
huyết xảy ra nội viện [52], [58], [88].
Qua những dữ liệu trên, có thể thấy rằng việc tìm các yếu tố nguy cơ của
XHTH dưới mức độ nặng là hết sức quan trọng nhằm phân loại bệnh nhân có nguy
cơ diễn tiến XHTH dưới nặng giúp chuyển tuyến phù hợp, đảm bảo an toàn người
bệnh, giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Điều này càng có ý
nghĩa hơn khi mà thực tế tại Việt Nam, nội soi đại tràng và các phương tiện can
thiệp mạch cũng như phẫu thuật chỉ có ở những bệnh viện lớn. Tuy vậy, khác với
XHTH trên, hiện tại có khá ít những nghiên cứu xác định những yếu tố để phân tầng
nguy cơ XHTH dưới mặc dù sinh hiệu, xét nghiệm là những yếu tố sẵn có và
thường khá đủ để ước đoán mức độ nặng của xuất huyết [12], [89]. Ở châu Á và
Việt Nam, hiện chưa có nhiều dữ liệu về dịch tễ học, nguyên nhân, kết cục của
XHTH dưới cũng như các yếu tố nguy cơ liên quan mức độ nặng XHTH dưới.
Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố nguy cơ của
XHTH dưới mức độ nặng” với mục tiêu khảo sát tỉ lệ, các yếu tố nguy cơ của
XHTH dưới mức độ nặng, đồng thời, mô tả nguyên nhân và kết cục của bệnh nhân
nhập viện vì xuất huyết tiêu hóa dưới tại bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi hy vọng
những số liệu này có thể giúp xây dựng kế hoạch điều trị XHTH dưới phù hợp,
nhằm giảm những biến cố nội viện, giảm chi phí y tế.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định các yếu tố nguy cơ của xuất huyết tiêu hóa dưới mức độ nặng.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa dưới mức độ nặng.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ của xuất huyết tiêu hóa dưới mức độ nặng.
3. Mô tả nguyên nhân và kết cục của bệnh nhân nhập viện vì xuất huyết tiêu
hóa dưới tại khoa Nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy (diễn tiến xuất huyết, thời
gian nằm viện, truyền máu, nội soi can thiệp, phẫu thuật và tử vong)
.
.
4
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, DỊCH TỄ HỌC
Theo định nghĩa kinh điển, XHTH dưới là tình trạng xuất huyết đường tiêu
hóa từ góc Treitz đến hậu môn. Trong thực hành lâm sàng, xuất huyết từ ruột non
rất khác so với xuất huyết từ đại trực tràng và hậu môn về bệnh cảnh, cách tiếp cận,
quản lí và kết cục [72]. Do đó, nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa XHTH dưới là xuất
huyết đường tiêu hóa có nguồn gốc từ đại trực tràng và hậu môn [99]. Hiện nay,
chưa có nhiều nghiên cứu về XHTH dưới ở Việt Nam, do đó để có cái nhìn toàn
diện hơn, trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng định nghĩa XHTH dưới theo kinh
điển.
XHTH dưới có thể được phân loại cấp tính, nghĩa là mất máu xảy ra trong
vòng vài ngày và mạn tính với thời gian mất máu lâu lơn, nhiều ngày đến nhiều
tuần. XHTH dưới cấp tính thường biểu hiện với triệu chứng tiêu máu đỏ hoặc tiêu
phân đen và có thể dẫn đến rối loạn huyết động. Trái lại, XHTH dưới mạn tính
thường biểu hiện không rõ ràng với bệnh cảnh thiếu máu thiếu sắt và có thể có máu
ẩn trong phân [43]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ bàn về XHTH dưới cấp
tính.
Theo số liệu từ các nghiên cứu trên dân số Châu Âu, tần suất XHTH dưới
ước tính khoảng 33 – 87/100.000 dân, và tần suất này ngày càng có xu hướng gia
tăng [37], [54]. Sau khi phân tích dữ liệu từ dự án Healthcare Cost and Utilization,
nguồn dữ liệu y tế uy tín và lớn nhất nước Hoa Kỳ, Zhao Y cà cộng sự ghi nhận từ
năm 1998 đến 2006, số bệnh nhân nhập viện vì XHTH dưới tăng 8% [106]. Bên
cạnh đó, ngày nay, cùng với việc gia tăng sử dụng thuốc kháng đông, kháng kết tập
tiểu cầu trong bệnh lí tim mạch, việc quản lí XHTH gặp nhiều khó khăn, thử thách
hơn [18], [83]. Tuy vậy, khác với XHTH trên đã có nhiều mô tả rõ ràng về dịch tễ,
nguyên nhân, phân tầng nguy cơ, phác đồ điều trị và quản lí tối ưu, cho đến thời
gian gần đây, các nhà nghiên cứu và nhà lâm sàng mới chú ý nhiều hơn đến XHTH
dưới. Năm 2016, Trường môn Tiêu hóa Hoa Kỳ (ACG) lần đầu tiên đưa ra phác đồ
.
.
5
cụ thể về quản lí bệnh nhân XHTH dưới. Tuy nhiên, những khuyến cáo này còn phụ
thuộc nhiều vào các chứng cứ từ các thử nghiệm của XHTH trên, do những thử
nghiệm lâm sàng về XHTH dưới có cỡ mẫu khá nhỏ, thiếu những bằng chứng khoa
học với độ tin cậy cao [89].
Nguyên nhân của XHTH dưới khác nhau giữa các nhóm dân số. Nguyên
nhân phổ biến nhất của XHTH dưới ở dân số Bắc Mỹ là túi thừa đại tràng [53],
[58], [68], [75]. Trong khi ở châu Á, nguyên nhân thường gặp nhất là viêm loét đại
tràng, viêm đại tràng nhiễm trùng [107].
Bệnh cảnh lâm sàng XHTH dưới rất đa dạng, đa số trường hợp xuất huyết sẽ
tự cầm, tuy nhiên một số trường hợp có thể diễn tiến nặng cần hồi sức tích cực,
truyền máu, điều trị can thiệp cấp cứu, và có thể dẫn đến tử vong. Nghiên cứu của
Strate và cộng sự (2003) đã cho thấy những yếu tố tiên lượng XHTH dưới nặng bao
gồm đang sử dụng aspirin, ít nhất 2 bệnh đồng mắc, mạch ≥ 100 lần/phút, huyết áp
tâm thu (HATT) ≤ 115 mm Hg [86]. Năm năm sau, trong một nghiên cứu khác,
Strate và cộng sự cho thấy tuổi trên 70, viêm đại tràng thiếu máu cục bộ, ít nhất 2
bệnh đồng mắc, xuất huyết xảy ra nội viện, rối loạn đông máu, giảm thể tích tuần
hoàn là các yếu tố tiên lượng độc lập liên quan đến tử vong nội viện [88].
1.2 CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Tiếp cận ban đầu
Tất cả bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ XHTH dưới (tiêu máu đỏ tươi
hoặc đỏ bầm, tiêu máu lẫn với phân, tiêu máu đỏ cục, tiêu phân đen không kèm ói
ra máu) nên được hỏi tiền căn, bệnh sử và khám lâm sàng để phân biệt XHTH trên
hay dưới cũng như dự đoán nguyên nhân của xuất huyết. Một số triệu chứng quan
trọng cần khai thác trong bệnh sử bao gồm: đau bụng, sụt cân (dù không đặc hiệu
nhưng có thể gợi ý bệnh viêm ruột, bệnh lí ác tính). Ngoài ra, cần hỏi kĩ về tiền căn
thuốc đang sử dụng như thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), aspirin, kháng
kết tập tiểu cầu, kháng đông, corticosteroid, tiền căn nội soi điều trị cắt trĩ, cắt
polyp, xạ trị vùng bụng chậu hay phình động mạch chủ bụng (có thể hình thành
.
.
6
đường rò giữa động mạch và ruột), bệnh lí mạch máu (viêm đại tràng thiếu máu cục
bộ). Tiền căn nghiện rượu hoặc bệnh gan mạn gợi ý nguồn xuất huyết từ tĩnh mạch
thực quản dãn. Màu sắc phân cũng giúp dự đoán vị trí xuất huyết, ví dụ tiêu máu đỏ
tươi thường có nguồn gốc hậu môn trực tràng và đại tràng đoạn cuối, tuy nhiên
XHTH trên ồ ạt cũng có thể gây tiêu máu đỏ tươi, nhưng thường kèm rối loạn huyết
động. Xuất huyết có cục máu đông không kèm đau bụng thường gặp trong túi thừa
đại tràng xuất huyết. Tiêu chảy lẫn máu thường gặp trong bệnh lí viêm đại tràng. Về
thăm khám lâm sàng, điều quan trọng nhất là đánh giá sinh hiệu, bao gồm cả đo
huyết áp tư thế, những thông tin này giúp đánh giá tình trạng mất dịch, mức độ nặng
của xuất huyết và sự cần thiết hồi sức tích cực. Ngoài ra, cần lưu ý khám bụng,
thăm hậu môn trực tràng, tìm dấu hiệu của hội chứng suy tế bào gan và hội chứng
tăng áp cửa, vì 15% bệnh nhân tiêu máu đỏ do XHTH trên [51]. Và ngược lại,
khoảng 10% bệnh nhân tiêu phân đen có nguồn gốc từ XHTH dưới, thường có
nguồn gốc ruột non hoặc đại tràng phải, đặc biệt trong trường hợp xuất huyết tốc độ
chậm hay giảm nhu động ruột.
Những nghiên cứu trước đây cho thấy một số điểm khác nhau trong triệu
chứng cơ năng, triệu chứng thực thể và cận lâm sàng cơ bản ban đầu giúp các nhà
lâm sàng dự đoán vị trí xuất huyết (Bảng 1.1). Nhưng trong một số trường hợp, thật
không dễ dàng dựa vào những dữ kiện này để xác định nguồn gốc xuất huyết [20],
[67], [76], [81], [84], [85], [86], [111].
.
.
7
Bảng 1.1 Đặc điểm gợi ý vị trí XHTH [20], [67], [76], [81], [84], [85], [86], [111]
Xuất huyết tiêu hóa trên
Tiêu phân đen (90%)
Màu phân
Xuất huyết tiêu hóa dưới
Tiêu máu đỏ (85%)
Tiêu máu đỏ cục, đỏ tươi
Tiêu máu + rối loạn huyết động (15%)
Đau thượng vị
Lâm sàng
Đau dọc khung đại tràng
Hội chứng suy tế bào gan: vàng da, sao Rối loạn đi tiêu, phân nhày
mạch, lòng bàn tay son, phù chân, nữ
hóa tuyến vú, xuất huyết da niêm
Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
lách to, báng bụng, tuần hoàn bàng hệ
Tiền căn
Vỡ tĩnh mạch thực quản dãn, nghiện Trĩ, polyp đại tràng, xạ trị
rượu, bệnh gan mạn, loét dạ dày tá vùng chậu
tràng, sử dụng NSAIDS , kháng đông
Xét nghiệm
Tỉ lệ BUN/Creatinin > 30:1
BUN bình thường
Vai trò cận lâm sàng
1.2.2.1 Nội soi đại tràng chẩn đoán
Nội soi đại tràng được sử dụng để xác định vị trí tổn thương trên những bệnh
nhân tiêu máu đỏ từ những năm 1970. Cho đến nay, nó vẫn giữ được cả hai vai trò
là chẩn đoán và điều trị [71]. Giá trị chẩn đoán đươc báo cáo trong khoảng 42-76%
[17], [33], [44], [78]. Việc chuẩn bị đại tràng trước nội soi giúp quan sát niêm mạc
dễ dàng hơn, do đó tăng khả năng định vị tổn thương. Trên bệnh nhân có huyết
động ổn định, nội soi đại tràng nên được thực hiện sau khi đã làm sạch đại tràng
một cách thích hợp. Theo hướng dẫn thực hành của ACG, thuốc được khuyến cáo
.
.
8
sử dụng làm sạch đại tràng trước nội soi là polyethylene glycol. Đặc biệt đối với
những bệnh nhân có dấu hiệu nguy cơ cao của xuất huyết tiếp diễn, sau khi hồi sức
nội khoa nên bắt đầu làm sạch đại tràng và thực hiện nội soi đại tràng trong vòng 24
giờ kể từ lúc nhập viện để tăng khả năng chẩn đoán và điều trị [89]. Một số bệnh
nhân không thể uống được, dễ hít sặc hay xuất huyết đang diễn tiến có thể đặt sonde
dạ dày để chuẩn bị đại tràng. Trong trường hợp xuất huyết đã tự cầm, rất khó để
khẳng định rằng bất thường nhìn thấy được là nguyên nhân của xuất huyết.
Đối với XHTH trên, nội soi khẩn cấp trong vòng 12 – 24 giờ đầu nhập viện
đã được chứng minh là hiệu quả trong khi XHTH dưới, thời điểm nội soi đại tràng
còn gây nhiều tranh cãi. Một số nghiên cứu cho thấy việc thực hiện nội soi đại tràng
trong vòng 12 – 24 giờ nhập viện tăng khả năng chẩn đoán và kết cục điều trị [33],
[44], [46], [62]. Năm 2010, Laine và cộng sự tiến hành một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên so sánh nội soi đại tràng khẩn cấp trong vòng 12 giờ đầu nhập viện với
nội soi đại tràng trong vòng 36 – 60 giờ. Dù nghiên cứu phải kết thúc sớm trước khi
đủ số lượng bệnh nhân, kết quả sơ khai cho thấy rằng nội soi đại tràng khẩn cấp
không có lợi hơn trong chẩn đoán, điều trị can thiệp, lượng máu truyền, thời gian
nằm viện, hay chi phí nằm viện [51]. Năm 2017, trong một phân tích gộp từ 20
nghiên cứu, Kouanda và cộng sự cho thấy nội soi đại tràng khẩn cấp tuy an toàn và
dễ chấp nhận, nhưng chưa có chứng cứ rõ ràng làm thay đổi kết cục lâm sàng [49].
Có thể giải thích rằng, chỉ khoảng 15 – 18% bệnh nhân XHTH dưới nhập viện sẽ
tiếp tục xuất huyết, đa số còn lại tự cầm, do đó, nội soi khẩn cấp không chứng minh
được vai trò của nó [51], [87]. Trong một số trường hợp, nội soi đại tràng ngay sau
đợt tiêu máu đỏ với phương pháp thụt tháo để làm sạch đại tràng đoạn xa và trực
tràng có thể giúp nhanh chóng phân biệt xuất huyết từ đại tràng phải hay trái. Dù
niêm mạc đại tràng phải có thể khó quan sát do chưa kịp chuẩn bị, nhưng trong
trường hợp chỉ nhìn thấy máu ở đại tràng trái, nên tập trung khảo sát, can thiệp xuất
huyết ở vùng này [35]. Lợi ích trên thực tế của nội soi đại tràng trong chẩn đoán và
điều trị can thiệp XHTH dưới còn khiêm tốn do chưa kịp chuẩn bị đại tràng hoặc do
.
.
9
xuất huyết lượng lớn. Tuy nhiên, nếu được thực hiện theo quy trình đúng, nội soi
đại tràng là công cụ rất có giá trị.
1.2.2.2 Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA):
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu là phương pháp chẩn đoán hình ảnh xâm lấn được
dùng trong những năm gần đây, không những để chẩn đoán vị trí xuất huyết mà còn
giúp ích trong điều trị can thiệp mạch. Trên thực tế lâm sàng, để xác định được vị trí
xuất huyết, tốc độ xuất huyết cần trong khoảng 1,0 đến 1,5 mL/phút [109]. Khả
năng chẩn đoán được ghi nhận trong khoảng 40 – 86% [55]. Ngoài ra, chụp cắt lớp
vi tính đa lát cắt với quy trình dựng hình mạch máu đặc biệt cũng có thể được sử
dụng để xác định vị trí xuất huyết. Việc dùng chất cản quang đường tĩnh mạch giúp
quan sát được mạch máu nhưng tăng nguy cơ bệnh thận liên quan thuốc cản quang.
Bệnh nhân dù được chọn lựa cẩn thận vẫn có nguy cơ mắc bệnh thận liên quan
thuốc cản quang [28], [34]. Nhiều nghiên cứu cho thấy độ nhạy của CTA trong chẩn
đoán vị trí XHTH khoảng 91 – 92% khi đang xuất huyết, nhưng khi xuất huyết
không liên tục, độ nhạy chỉ khoảng 45 – 47% [38], [41], [42], [104]. Trong một
nghiên cứu hồi cứu của Al – Saeed (2011) gồm 27 bệnh nhân XHTH dưới, CTA
giúp xác định nguồn gốc xuất huyết trong 70% trường hợp [4]. CTA là xét nghiệm
nhanh, tương đối ít xâm lấn và hiệu quả trong chẩn đoán vị trí XHTH, đặc biệt trên
những bệnh nhân đang tiếp tục xuất huyết.
1.2.2.3 Phương pháp đánh giá ruột non
Những bệnh nhân tiếp tục xuất huyết có kết quả nội soi dạ dày và đại tràng
không thấy nguồn gốc xuất huyết nên được đánh giá ruột non. Ngoài dựng hình
mạch máu đã nêu trên, hiện có 3 phương pháp chủ yếu trong đánh giá ruột non: viên
nang nội soi, nội soi ruột non bóng kép, đồng vị phóng xạ. Viên nang nội soi và nội
soi ruột non bóng kép có giá trị chẩn đoán trong khoảng 55 – 65% trên bệnh nhân
tiêu máu đỏ [8], [27]. Trong rất ít trường hợp, viên nang nội soi không thể đi qua
một đoạn ruột và cần phải phẫu thuật để lấy ra. Một số sang thương bị viên nang nội
soi bỏ qua được phát hiện bằng nội soi ruột non bóng kép.
.
- Xem thêm -