BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ
THỞ MÁY XÂM LẤN Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ
THỞ MÁY XÂM LẤN Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Chuyên ngành: Lao
Mã số: 60720150
Luận văn Thạc sĩ Y học
Người hướng dẫn khoa học:
TS. BS. PHẠM LỰC
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
kết quả ghi trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
i
Lời cam đoan
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
iv
Danh mục các bảng
v
Danh mục các biểu đồ
vi
MỞ ĐẦU
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4
1.1.1 Định nghĩa
4
1.1.2 Các yếu tố nguy cơ
5
1.1.3 Gánh nặng bệnh tật
5
1.2 Đợt cấp BPTNMT
7
1.2.1 Định nghĩa
7
1.2.2 Nguyên nhân
8
1.2.3 Các thay đổi trong đợt cấp BPTNMT
8
1.2.4 Chỉ định nhập ICU
10
1.3 Thở máy xâm lấn trong đợt cấp BPTNMT
11
1.3.1 Lịch sử
11
1.3.2 Mục tiêu
12
1.3.3 Chỉ định
13
1.3.4 Biến chứng
14
1.4 Các yếu tố liên quan thất bại TMXL
15
1.4.1 Các yếu tố về đặc điểm dân số
15
1.4.2 Bệnh đồng mắc
17
1.4.3 Viêm phổi
19
1.4.4 Điểm APACHE II
20
1.4.5 Khí máu động mạch
21
1.4.6 Thời gian nằm viện, thời gian thở máy, thời gian nằm ICU
23
CHƯƠNG 2.
24
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
24
2.2 Dân số nghiên cứu
24
2.3 Thời gian và địa điểm
24
2.4 Thiết kế nghiên cứu
25
2.5 Cỡ mẫu
25
2.6 Phương pháp tiến hành nghiên cứu
25
2.7 Phương pháp thu thập số liệu
26
2.8 Biến số nghiên cứu
26
2.9 Định nghĩa một số biến số
27
2.10 Phương pháp phân tích số liệu
29
2.11 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
31
3.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
31
3.1.1 Tuổi
31
3.1.2 Giới
33
3.1.3 BMI
33
3.1.4 Bệnh đồng mắc
34
3.1.5 Điểm APACHE II
36
3.1.6 Bạch cầu máu
40
3.1.7 Hematocrit máu
41
3.1.8 Đường huyết và rối loạn tăng đường huyết
41
3.1.9 Khí máu động mạch
43
3.1.10 Viêm phổi
47
3.1.11 Xét nghiệm đàm
47
3.1.12 Thời điểm thở máy
49
3.1.13 Thời gian điều trị
50
3.1.14 Biến chứng
51
3.2
Các yếu tố liên quan kết cục điều trị
52
3.2.1 Các yếu tố liên quan thất bại điều trị
52
3.2.2 Các yếu tố liên quan thất bại sớm
53
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
55
4.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
55
4.1.1 Tuổi
55
4.1.2 Giới
56
4.1.3 BMI
57
4.1.4 Bệnh đồng mắc
58
4.1.5 Điểm APACHE II
62
4.1.6 Bạch cầu
63
4.1.7 Hct
64
4.1.8 Đường huyết và rối loạn tăng đường huyết
66
4.1.9 Khí máu động mạch
67
4.1.10 Viêm phổi
70
4.1.11 Xét nghiệm đàm
71
4.1.12 Thời điểm thở máy
72
4.1.13 Thời gian thở máy, thời gian điều trị
73
4.1.14 Biến chứng trong quá trình điều trị
4.2
Các yếu tố liên quan kết cục điều trị
75
77
HẠN CHẾ
78
KẾT LUẬN
79
KIẾN NGHỊ
81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
Chữ tắt
Tiếng Việt
BPTNMT
cs
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính
Bệnh tim thiếu máu cục
bộ
Cộng sự
ĐTĐ2
Đái tháo đường type 2
KTC 95%
Khoảng tin cậy 95%
THA
Tăng huyết áp
TMXL
Thở máy xâm lấn
TMKXL
Thở máy không xâm lấn
YNTK
Ý nghĩa thống kê
BTTMCB
TIẾNG ANH
Chữ tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AFB
Acid Fast Bacilli
Vi khuẩn kháng acid
APACHE
II
Thang điểm lượng giá bệnh lý
cấp tính và mạn tính II
AUC
Acute Physiology and
Chronic Health
Evaluation II
American Thoracic
Society
Area under curve
BMI
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
BTS
Bristish Thoracic
Society
Creatinin clearance
Hội Lồng ngực Anh
ATS
ClCr
Hội lồng ngực Hoa Kỳ
Diện tích dưới đường cong
Độ thanh thải creatinin
European Respiratory
Society
European Society of
Anaesthesiologists
Forced expiratory
volume in the first
second
Fraction of inspired
oxygen concentration
Hội hô hấp châu Âu
Dung tích khí cặn chức năng
Chiến lược toàn cầu quản lý bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính
Hct
Forced vital capacity
Global Initiative for
Chronic Obstructive
Lung Disease
Hematocrit
ICU
Intensive Care Unit
Đơn vị hồi sức tích cực
OR
Odds ratio
Tỉ số chênh
PaCO2
Pressure of arterial
carbon dioxide
Áp suất khí cabonic máu động
mạch
PaO2
Pressure of arterial
oxygen
PaO2/FiO2
Áp suất khí oxy máu động mạch
ERS
ESA
FEV1
FiO2
FVC
GOLD
P/F
Hội gây mê châu Âu
Thể tích thở ra gắng sức trong
giây đầu tiên
Phân suất oxy trong khí hít vào
Dung tích hồng cầu
PaO2/FiO2
ROC
ROC (receiver operating Đường cong ROC
characteristic) curve
WHO
World Health
Organization
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Chỉ định nhập ICU theo GOLD 2017
10
Bảng 1.2
Khuyến cáo nhập ICU của ESA 2003
11
Bảng 1.3
Chỉ định TMXL theo BTS 2016
13
Bảng 1.4
Chỉ định TMXL theo ATS/ERS 2004
14
Bảng 1.5
Chỉ định TMXL theo GOLD 2017
14
Bảng 2.1
Biến số nghiên cứu
26
Bảng 2.2
Định nghĩa một số biến số
27
Bảng 3.1
Tỉ lệ bệnh nhân thành công-thất bại
31
Bảng 3.2
Tỉ lệ bệnh nhân thất bại sớm-thất bại muộn
31
Bảng 3.3
Tuổi trung bình nhóm thành công-thất bại
32
Bảng 3.4
Tuổi trung bình nhóm thất bại sớm-thất bại muộn
32
Bảng 3.5
Phân bố theo nhóm tuổi
32
Bảng 3.6
BMI trung bình ở các kết cục điều trị
34
Bảng 3.7
Tỉ lệ bệnh đồng mắc nhóm thành công-thất bại
36
Bảng 3.8
So sánh điểm APACHE II ở nhóm thành công-thất bại
36
Bảng 3.9
Diện tích dưới đường cong cỉa điểm APACHE II
37
Bảng 3.10 Điểm cắt và giá trị tiên đoán thất bại của điểm
38
APACHE II
Bảng 3.11 So sánh điểm APACHE II ở nhóm thất bại sớm và thất
39
bại muộn
Bảng 3.12 Số lượng bạch cầu nhóm thành công-thất bại
40
Bảng 3.13 Số lượng bạch cầu nhóm thất bại sớm-thất bại muộn
40
Bảng 3.14 Hct ở nhóm thành công-thất bại
41
Bảng 3.15 Hct ở nhóm thất bại sớm-thất bại muộn
41
Bảng 3.16 Đường huyết trung bình ở các nhóm kết cục điều trị
42
Bảng 3.17 Rối loạn tăng đường huyết ở nhóm thành công và thất
42
bại
Bảng 3.18 pH khi nhập viện ở các nhóm kết cục
43
Bảng 3.19 pH khởi đầu thở máy ở các nhóm kết cục
43
Bảng 3.20 PaCO2 khi nhập viện ở các nhóm kết cục
44
Bảng 3.21 PaCO2 khởi đầu thở máy ở các nhóm kết cục
44
Bảng 3.22 PaO2 khi nhập viện ở các nhóm kết cục
45
Bảng 3.23 PaO2 khi khởi đầu thở máy ở các nhóm kết cục
45
Bảng 3.24 P/F khi nhập viện ở các nhóm kết cục
46
Bảng 3.25 P/F khi khởi đầu thở máy ở các nhóm kết cục
46
Bảng 3.26 Tỉ lệ viêm phổi ở các nhóm kết cục
47
Bảng 3.27 Tỉ lệ vi khuẩn ở nhóm thành công-thất bại
48
Bảng 3.28 Tỉ lệ TMXL ngay vào viện ở các nhóm kết cục
49
Bảng 3.29 Tỉ lệ TMKXL ở các nhóm kết cục
50
Bảng 3.30 Thời gian điều trị ở nhóm thành công-thất bại
50
Bảng 3.31 Tỉ lệ biến chứng trên các cơ quan ở nhóm thành công-
51
thất bại
Bảng 3.32 Tỉ lệ biến chứng ở nhóm thất bại sớm-thất bại muộn
52
Bảng 3.33 Biến chứng do thở máy ở nhóm thành công-thất bại
52
Bảng 3.34 Hồi qui logistic đơn biến cho các yếu tố liên quan thất
53
bại điều trị
Bảng 3.35 Hồi qui logistic đa biến với các yếu tố liên quan thất
53
bại điều trị
Bảng 3.36 Hồi qui logistic đơn biến cho các yếu tố thất bại sớm
54
Bảng 4.1
Điểm APACHE II trong vòng 24h thở máy ở các nhóm
62
nghiên cứu
Bảng 4.2
Phân tích đường cong ROC điểm APACHE II của các
63
nghiên cứu
Bảng 4.3
pH ở các nghiên cứu khi khởi đầu thở máy
68
Bảng 4.4
PaCO2 khi khởi đầu thở máy ở các nghiên cứu
69
Bảng 4.5
PaO2 khi khởi đầu thở máy ở các nghiên cứu
69
Bảng 4.6
PaO2/FiO2 ở các nghiên cứu
70
Bảng 4.7
Thời gian nằm ICU ở các nghiên cứu
74
Bảng 4.8
Thời gian TMXL ở các nghiên cứu
75
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1
Phân bố theo giới
33
Biểu đồ 3.2
Phân bố theo nhóm BMI
34
Biểu đồ 3.3
Tỉ lệ các bệnh đồng mắc
35
Biểu đồ 3.4
Đường cong ROC của điểm APACHE II với thất bại
37
điều trị
Biểu đồ 3.5
Đường cong ROC điểm APACHE II với thất bại sớm
39
Biểu đồ 3.6
Tỉ lệ các vi khuẩn gây bệnh
48
Biểu đồ 3.7
Tỉ lệ biến chứng trên các cơ quan
51
1
MỞ ĐẦU
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh lý thường gặp,
chiếm khoảng 7,6% dân số chung, tỉ lệ mắc ở người trên 65 tuổi là khoảng
14,2% [47].
BPTNMT là nguyên nhân xếp thứ 5 gây tử vong trong năm 2002 và dự
báo đến năm 2030 sẽ tăng lên hàng thứ 4 [74]. Hơn 3 triệu người chết vì
BPTNMT trong năm 2012, chiếm 6% tổng số ca tử vong toàn thế giới [67].
BPTNMT là nguyên nhân khiến bệnh nhân thường xuyên phải nhập
viện. Theo số liệu thống kê năm 2000 tại Mỹ, BPTNMT là nguyên nhân của
khoảng 1,5 triệu lượt người tới khám cấp cứu, 726 ngàn lượt nhập viện và 119
ngàn người tử vong [73]. BPTNMT luôn chiếm 1 số lượng lớn các giường tại
khoa Hô hấp và Đơn vị săn sóc đặc biệt (ICU-Intensive Care Unit) [45],[71].
Đợt cấp là một biến cố cấp tính trong tiến trình phát triển của
BPTNMT, là nguyên nhân phổ biến khiến bệnh nhân đến khám và nhập viện,
nguyên nhân chính của bệnh tật và tử vong, gây gánh nặng lớn về mặt kinh tếxã hội.
Tại Việt Nam, theo tính toán của Hội Hô hấp Châu Á Thái Bình Dương
năm 2003, tần suất BPTNMT trung bình và nặng của người Việt Nam trên 35
tuổi là 6,7%, cao nhất khu vực [104].
Năm 2008, tại Việt Nam, theo điều tra về gánh nặng bệnh tật và chấn
thương, BPTNMT là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 5 trong mô hình
bệnh tật chung. Ở những người trên 70 tuổi, BPTNMT là nguyên nhân gây tử
vong hàng thứ 2 ở nam và thứ 3 ở nữ [10].
Trong điều trị đợt cấp BPTNMT, TMXL là một trong những phương
pháp điều trị hỗ trợ cùng với các điều trị nội khoa khác. Nhu cầu TMXL là
2
phổ biến ở các đơn vị săn sóc tích cực, đặc biệt là ở bệnh nhân đợt cấp
BPTNMT mất bù hô hấp nặng. Tuy nhiên, các bác sĩ lâm sàng thường khó
khăn trong việc quyết định đặt nội khí quản ở các bệnh nhân đợt cấp
BPTNMT. Nguyên nhân chính là ở nhóm bệnh nhân này thường có thời gian
nằm ICU kéo dài, khó cai máy thở, thường có 1 số biến chứng và cuối cùng là
kết quả điều trị xấu [63]. Việc chỉ định TMXL thường là vào giai đoạn cuối
cùng của bệnh. Không một dấu hiệu lâm sàng nào là tuyệt đối cho chỉ định
TMXL, ngoại trừ ngưng thở hay mất ý thức [30]
Bệnh nhân đợt cấp BPTNMT nhập viện có tỉ lệ tử vong chung trong
bệnh viện là 6-26% [43],[46]. Các trường hợp cần TMXL có tỉ lệ tử vong
trong bệnh viện lên đến 23,8-42% [35],[43],[69],[72],[88],[95].
Các yếu tố dự đoán kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT rất
quan trọng vì nó ảnh hưởng đến quyết định TMXL và nhập ICU của các bác
sĩ điều trị [63].
Trên thế giới, đã có những nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến kết
quả TMXL và thở máy không xâm lấn (TMKXL) ở bệnh nhân đợt cấp
BPTNMT. Tại Việt Nam, đã có vài nghiên cứu về các yếu tố liên quan tiên
lượng ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, nhưng chưa có nghiên cứu nào thực
hiện trên dân số riêng là nhóm bệnh nhân có TMXL.
Với mong muốn tìm kiếm các yếu tố liên quan đến kết quả trong
TMXL ở bệnh nhân đợt cấp, cung cấp thêm các dữ kiện nhằm góp phần hoàn
thiện cho bức tranh toàn cảnh của BPTNMT, đề tài nghiên cứu “Các yếu tố
liên quan đến kết quả thở máy ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT” được tiến
hành là thật sự cần thiết.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả TMXL trong thời gian nằm
viện ở nhóm bệnh nhân đợt cấp BPTNMT.
Mục tiêu chuyên biệt:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân đợt
cấp BPTNMT cần TMXL.
2. Xác định các yếu tố liên quan kết quả TMXL ở nhóm bệnh nhân đợt
cấp BPTNMT: tuổi, điểm APACHE II, Hct, viêm phổi, suy thận cấp, thời
gian điều trị.
4
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1 Định nghĩa
Năm 2001, GOLD (Global Initiatives for Obstructive Lung DiseaseChiến lược toàn cầu quản lý BPTNMT) lần đầu tiên định nghĩa về BPTNMT
như sau: “BPTNMT là tình trạng bệnh đặc trưng bởi hạn chế dòng khí không
hồi phục hoàn toàn. Hạn chế dòng khí thường tiến triển nặng dần, kết hợp đáp
ứng viêm bất thường của phổi với các hạt và khí độc” [38].
Định nghĩa năm 2006: “BPTNMT là bệnh có thể ngăn ngừa và điều trị
được với các biểu hiện toàn thân có thể góp phần vào độ nặng toàn bộ trên
từng bệnh nhân. Tổn thương tại phổi đặc trưng bởi hạn chế dòng khí không
hồi phục hoàn toàn. Hạn chế dòng khí thường tiến triển nặng dần và đi kèm
với viêm bất thường của phổi đối với các hạt và khí độc” [39].
Định nghĩa năm 2011: “BPTNMT là một bệnh lý thường gặp, có thể
ngăn ngừa và điều trị. Bệnh đặc trưng bởi hạn chế dòng khí kéo dài, tiến triển
nặng dần, kèm đáp ứng viêm mạn tính tại đường thở và phổi với các hạt và
khí độc. Đợt cấp và bệnh đồng mắc góp phần vào độ nặng toàn bộ ở từng
bệnh nhân” [40].
Định nghĩa năm 2017: “BPTNMT là 1 bệnh thường gặp, có thể phòng
và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện của triệu chứng hô hấp và
giới hạn dòng khí dai dẳng do bất thường ở đường dẫn khí và/hoặc phế nang,
thường do phơi nhiễm với các hạt hoặc khí độc hại” [41].
Định nghĩa năm 2011 được đánh giá là một cuộc cách mạng trong định
nghĩa về BPTNMT, giúp đánh giá BPTNMT toàn diện, đa thành phần thông
5
qua việc chú ý đến vai trò các bệnh đồng mắc với đợt cấp và tiến triển của
bệnh.
Định nghĩa mới nhất năm 2017 vẫn giữ nguyên những điểm cơ bản về
cơ chế bệnh sinh của BPTNMT. Khác biệt của định nghĩa năm 2017 so với
năm 2011 là nhấn mạnh vai trò của các triệu chứng hô hấp và các bất thường
về đường thở, phế nang.
Sự giới hạn dòng khí mạn tính là đặc trưng trong BPTNMT, nguyên
nhân là do các tổn thương của đường hô hấp nhỏ và sự phá hủy nhu mô. Các
tổn thương này thay đổi khác nhau, tùy theo từng người. Quá trình viêm mạn
tính trong BPTNMT gây thay đổi cấu trúc và thu hẹp các phế quản nhỏ, đồng
thời phá hủy nhu mô phổi làm giảm độ đàn hồi của phổi, giảm khả năng mở
ra tối đa của phế quản trong thời kì thở ra. Sự giới hạn lưu lượng khí trong
BPTNMT được phát hiện bằng phương pháp đo phế dung kí.
1.1.2 Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ của BPTNMT bao gồm: hút thuốc lá, nhiễm trùng,
bụi nghề nghiệp, ô nhiễm môi trường, yếu tố di truyền, các yếu tố khác (giới
tính, tình trạng kinh tế xã hội, dinh dưỡng...).
1.1.3 Gánh nặng bệnh tật
BPTNMT luôn là 1 thách thức cho xã hội về chi phí điều trị, tàn tật và
các vấn đề khác do hậu quả của nó đem lại. Theo y văn, gánh nặng do
BPTNMT ngày càng tăng.
BPTNMT là 1 trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn
phế. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO-World Health
Organization) năm 2004, BPTNMT là nguyên nhân tử vong hàng thứ 4 trên
thế giới với khoảng 3 triệu người tử vong, chiếm 5,1% tổng số người tử vong
[113].
6
Thống kê của Tổ chức Gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD-Global
Burden Disease) trong thời gian từ 1980 đến 2015 bao gồm 249 nguyên nhân
của tử vong: số người tử vong do BPTNMT trong năm 2005 là 3,1 tỉ người;
đến năm 2015 tăng lên 3,19 tỉ người; đứng hàng thứ 10 trong số các nguyên
nhân khiến bệnh nhân bị mất số năm sống do bệnh (YLLs-year of life lost)
[37].
Chi phí điều trị cho BPTNMT là 1 vấn đề lớn cho kinh tế xã hội.
Nghiên cứu trên 28 nước của Liên minh Châu Âu (EU-European Union) năm
2011, chi phí hàng năm cho BPTNMT là 48,4 tỉ Euro; trong đó chi phí cho
thuốc là 7,1 tỉ Euro; chi phí trực tiếp là 23,3 tỉ Euro và chi phí gián tiếp là
25,1 tỉ Euro [50].
Tại Mỹ, trong năm 2002, tổng chi phí cho BPTNMT là khoảng 32,1 tỉ
USD, trong đó chi phí trực tiếp liên quan y tế là khoảng 18 tỉ USD, chi phí
cho tàn tật và tử vong sớm là 14,1 tỉ USD [83]. Năm 2010, chi phí cho
BPTNMT gần 50 tỉ USD, trong đó có 20 tỉ USD cho chi phí trực tiếp và 30 tỉ
USD cho chi phí gián tiếp [42].
Ở Pháp, nghiên cứu SCOPE trên 255 bệnh nhân BPTNMT theo dõi
trong vòng 1 năm, chi phí trung bình hàng năm cho mỗi bệnh nhân BPTNMT
khoảng 4366 Euro, trong đó 41% liên quan trực tiếp đến chăm sóc y tế; 25%
do đợt cấp; 34% cho các rối loạn khác của bệnh [31]. Cũng tại Pháp, thống kê
trong vòng 6 năm, từ 2007 đến 2012, số bệnh nhân nhập viện vì BPTNMT
tăng 18% trong khi dân số chỉ tăng thêm 2,59%. Tổng chi phí cho bệnh nhân
nhập viện từ 602.044.800 Euro trong năm 2007 tăng lên 667.885.491 Euro
năm 2012. Chi phí điều trị trung bình cho 1 bệnh nhân là 3667 ± 1976 Euro
vào năm 2012 [81].
BPTNMT chiếm một khối lượng giường lớn tại các khoa Hô hấp và
ICU trên thế giới và tại Việt Nam.
7
Nghiên cứu của F.R. Haidri [45] cho kết quả, trong số các bệnh nhân
tại ICU, BPTNMT chiếm 44,05%.
Nghiên cứu của Ngô Quý Châu khảo sát các bệnh nhân BPTNMT điều
trị nội trú tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ năm 1996 đến năm 2000,
BPTNMT chiếm 25,1% số bệnh nhân [2].
Theo Nguyễn Huy Lực, tại khoa Lao-bệnh phổi bệnh viện 103 từ năm
2001 đến năm 2010, nhóm bệnh lý phế quản có tỉ lệ cao nhất 35,5% trong đó
có 49,5% là BPTNMT [4].
Nghiên cứu của Trần Hữu Thông trên đối tượng là các bệnh nhân có
TMXL tại khoa ICU bệnh viện Bạch Mai cho thấy, BPTNMT chiếm đến 21%
tổng số bệnh nhân [8].
1.2
Đợt cấp BPTNMT
1.2.1 Định nghĩa
GOLD 2011 định nghĩa đợt cấp BPTNMT là một biến cố cấp tính của
bệnh, thể hiện bằng sự nặng lên của các triệu chứng hô hấp: ho, khạc đàm,
khó thở vượt ra ngoài dao động bình thường hàng ngày và đòi hỏi phải thay
đổi điều trị [40].
Đợt cấp là một sự kiện quan trọng trong tiến trình của BPTNMT vì các
tác động tiêu cực của nó đến tình trạng sức khỏe, tỉ lệ nhập viện và tái nhập
viện, mức độ nặng lên của bệnh.
Đợt cấp BPTNMT là kết quả của một quá trình tác động qua lại phức
tạp giữa cơ thể vật chủ và vi khuẩn, virus, bụi môi trường. Các yếu tố này kết
hợp với nhau làm tăng nhanh tình trạng viêm của đường thở và đợt cấp là một
biểu hiện đỉnh điểm với những hậu quả xấu trước mắt cũng như lâu dài cho
bệnh nhân.
- Xem thêm -