KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
SINH VIÊN NCKH NĂM HỌC 2015 - 2016
CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN TÍNH BỀ MẶT DENDRIMER
PAMAM
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Bích Trâm
SV thực hiện: Lê Thị Thu Thắm / D12HHHC
Bình Dương, tháng 4 năm 2016
i
ii
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Lê Thị Thu Thắm
Sinh ngày: 07 tháng 10 năm 1993
Nơi sinh: Đăk Lăk
Lớp:
D12HHHC
Khóa: 2012-2016
Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Địa chỉ liên hệ: Phú Lợi - TP. Thủ Dầu Một- Bình Dương
Điện thoại: 0169 577 3405
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Hóa Học
Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập: TB
* Năm thứ 2:
Ngành học: Hóa Học
Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
*Năm thứ 3:
Ngành học: Hóa Học
Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
*Năm thứ 4:
Ngành học: Hóa Học
Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Ngày 01 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
iii
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG...................................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH...................................................................................................vii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................ix
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI..............................................................................................x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN..........................................................................................1
1.1
GIỚI THIỆU DENDRIMER............................................................................1
1.1.1
Khái niệm về dendrimer............................................................................1
1.1.2
Tính chất của dendrimer............................................................................3
1.1.2.1
Dendrimer có hình dạng, kích thước xác định.....................................3
1.1.2.2
Khả năng hòa tan của dendrimer.........................................................4
1.1.2.3
Tính mang vác.....................................................................................5
1.1.2.4
Tính đa hóa trị.....................................................................................6
1.1.2.5
Tính tương hợp sinh học.....................................................................6
1.1.2.6
Độc tính tế bào của dendrimer............................................................6
1.1.2.7
Tính miễn dịch của dendrimer............................................................7
1.1.3
Các phương pháp tổng hợp........................................................................7
1.1.3.1
Phương pháp tổng hợp từ trong ra ngoài (Divergent)..........................8
1.1.3.2
Phương pháp tổng hợp từ ngoài vào trong (Convergent)....................8
1.1.3.3 Phương pháp tổng hợp từ ngoài vào trong hai bước (Double-stage
Convergent).........................................................................................................9
1.1.3.4
Phương pháp tổng hợp tăng lũy thừa hai (Double Exponential).........9
1.1.3.5
Phương pháp tổng hợp trực giao (Orthogonal)..................................10
1.1.3.6 Phương pháp tổng hợp với monomer siêu nhóm chức
(Hypermonomer)...............................................................................................10
1.1.4
Ứng dụng.................................................................................................11
1.2
CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ DENDRIMER PAMAM VÀ DẪN XUẤT...................13
1.3
BIẾN TÍNH BỀ MẶT DENDRIMER PAMAM............................................16
1.3.1
Mục đích..................................................................................................16
1.3.2
Biến tính bề mặt dendrimer với tác nhân tương hợp sinh học..................16
1.4 NHỮNG NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM VỚI CÁC
TÁC NHÂN ALKYL..............................................................................................17
1.4.1
Các nghiên cứu trên thế giới....................................................................17
1.4.2
Các nghiên cứu trong nước......................................................................19
CHƯƠNG 2. BIẾN TÍNH BỀ MẶT DENDRIMER PAMAM...................................21
2.1
NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT.................................................................21
2.2
DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ..............................................................................21
iv
2.3
QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM.....................................................................22
2.3.1
Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với Alkylamine...............................22
2.3.2 Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM G3.0 với các tác nhân Ankanoyl
chloride................................................................................................................23
2.3.3
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với Acid Carboxylic.......................24
2.3.4
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với Alcohol.....................................25
2.4
Phương pháp lí hóa đánh giá vật liệu..............................................................25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................26
3.1
BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM G2.5 VỚI ALKYLAMINE................26
3.2
BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM G3.0 VỚI ANKANOYL CHLORIDE
28
3.3
BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM G3.0 VỚI ACID CARBOXYLIC......31
3.4
BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM G3.0 VỚI ALCOHOL.......................33
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................35
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 38
DANH SÁCH BẢNG
v
Bảng 1.1 Độ chuyển hóa, KLPT PAMAM biến tính được xác định dựa vào phổ NMR [1]
..................................................................................................................................... 16
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm phản ứng biến tính dendrimer PAMAM
G2.5 với dodecylAlkylamine.......................................................................................27
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm khảo sát biến tính dendrimer PAMAM
G3.0 với decanoyl chloride..........................................................................................30
Bảng 3.3 Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0 - Acid
carboxylic.................................................................................................................... 32
Bảng 3.4 Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với
Alcohol........................................................................................................................ 34
DANH SÁCH HÌNH
Hình1.1 Cấu trúc phân tử dendrimer [2]........................................................................1
Hình 1.2 Các thế hệ dendrimer [4].................................................................................1
Hình 1.3 Cấu trúc dendrimer PAMAM với lõi là EDA thế hệ chẵn..............................2
vi
Hình 1.4 Cấu trúc dendrimer PAMAM với lõi là hexane diAlkylamine thế hệ lẻ.........2
Hình 1.5 Các dạng phân bố dendrimer trong dung dịch [7]...........................................3
Hình 1.6 Kích thước của dendrimer và kích thước các vật chất trong cơ thể [9]...........4
Hình 1.7 Các hình thức mang thuốc của dendrimer [10]...............................................5
Hình 1.8 Cấu trúc thành vách tế bào Eukaryotic [13]....................................................7
Hình 1.9 Phương pháp tổng hợp từ trong ra ngoài [14].................................................8
Hình 1.10 Phương pháp tổng hợp từ ngoài vào trong [14].............................................8
Hình 1.11 Phương pháp tổng hợp từ ngoài vào trong hai bước.....................................9
Hình 1.12 Phương pháp tổng hợp tăng lũy thừa hai [14].............................................10
Hình 1.13 Phương pháp tổng hợp trực giao [13]..........................................................10
Hình 1.14 Phương pháp tổng hợp với monomer siêu nhóm chức [14].........................10
Hình 1.19 Phổ 1H-MNR của G2.5-(CO-NH-CH2(CH2)10CH3)z [1].............................14
Hình 1.20 Phổ 1H-NMR của PAMAM G3.0-(NH-CO-(CH2)8CH3)z [1]......................15
Hình 1.21 Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM với nhóm alkyl bề mặt [21]...............18
Hình 1.22 Cấu trúc hóa học của các dẫn xuất: (a) Alkylamineo/hexyl dendrimer
PAMAM
G4.0;
(b)
hydroxyl/hexyl
dendrimer
PAMAM
G4.0;
(c)
glucosAlkylamine/hexyl dendrimer PAMAM G4.0 [37].............................................19
Hình 3.1 Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-Alkylamine.............................26
Hình 3.2 Cấu trúc sản phẩm G3.0-(NH-CO-CH2(CH2)nCH3)z....................................29
Hình 3.3 Cấu trúc sản phẩm G3.0-(NH-CO-CH2(CH2)nCH3)z......................................31
Hình 3.4 Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-Alcohol..................................34
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với Alkylamine...................22
Sơ đồ 2.2 Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với Ankanoyl chloride........23
Sơ đồ 2.3 Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với Acid carboxylic.............24
Sơ đồ 2.4 Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với Alcohol.........................25
Sơ đồ 3.1 Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với Alkylamine...................................26
Sơ đồ 3.2 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với Ankanoyl chloride........................28
Sơ đồ 3.3 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với Acid Carboxylic...........................31
vii
Sơ đồ 3.4 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với Alcohol.........................................33
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ac
Acetyl
DMF
Dimethyleformamide
DMSO
Dimethyl Sulfoxide
EDA
EthylendiAlkylamine
EDC
1-Ethyl-3-(3-dimethylAlkylamineopropyl)carbodiimide
EPR
Enhanced Permeability And Retention Effect
G
Thế hệ (Generation)
GPC
Gel Permeation Chromatography
1
H-NMR
Proton Nuclear Magnetic Resonance
H
Hiệu suất phản ứng
viii
HPLC
High-Performance Liquid Chromatography
MA
Methyl acrylate
MS
Mass Spectroscopy
MRI
Magnetic Resonance Imaging
NHS
N-Hydroxysuccinimide
NMR
Nuclear Magnetic Resonance
NPC
p-Nitrophenyl chloroformate
PAMAM
PolyamidoAlkylamine
PEG
Polyethylene Glycol
PEG 4000
Polyethylene glycol 4000
TEA
TriethylAlkylamine
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Năm học 2015-2016)
1. Tên đề tài: CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN TÍNH BỀ MẶT DENDRIMER PAMAM
2. Mã số: (do cán bộ quản lý ghi)
3. Loại hình nghiên cứu:
Cơ bản
Ứng dụng
4. Lĩnh vực nghiên cứu:
Khoa học Xã hội và Nhân văn
Kinh tế
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Khoa học Tự nhiên
ix
Triển khai
Khoa học Giáo dục
5. Thời gian thực hiện: 5 tháng (Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016).
6. Đơn vị quản lý về chuyên môn:
Khoa: Khoa học tự nhiên
Bộ môn: Hóa học
7. Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Trâm
Học vị: Thạc Sĩ
Đơn vị công tác (Khoa, Phòng): Khoa Khoa học tự nhiên
Địa chỉ nhà riêng: 21D2 KDC Hiê ̣p Thành I, Thủ Dầu Mô ̣t, Bình Dương
Di động: 0908237413
E-mail:
[email protected]
8. Sinh viên thực hiện đề tài:
Họ tên: Lê Thị Thu Thắm
Email:
[email protected]
Điện thoại: 0169 577 3405
9. Tính cấp thiết của đề tài:
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nâng cao của cuộc sống, con người không
ngừng nghiên cứu và sáng tạo, điều đó thể hiện rõ ràng qua sự phát triển vượt bậc trên
lĩnh vực khoa học,kỹ thuật. Việc nghiên cứu và tìm ra vật liệu mới để đáp ứng tốt nhất
những tính năng có trong sản phẩm là điều hết sức cần thiết. Sự ra đời của công nghệ
vi mô đặc biệt là công nghệ nano đang thu hút nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu.
Dendrimer là một loại nano polymer có các đặc tính đặc biệt trong cấu trúc với
phân tử dạng hình cầu, cấu trúc nhánh, bên trong có nhiều không gian trống, có nhiều
nhóm thế hoạt động ở bề mặt. Chính vì thế nên nó được tập trung nghiên cứu và ứng
dụng như một chất mang trong nhiều lĩnh vực như hóa học, y học, vật liệu, ... Hiện
nay, trên thế giới đã tổng hợp thành công nhiều loại dendrimer, trong đó nổi bật nhất là
dendrimer polyAlkylaminedoAlkylamine (PAMAM).
Tuy nhiên, với các nhóm hoạt động bề mặt -NH 2 có thể tương tác với các nhóm
thế hút điện tử trong tế bào gây độc cho tế bào. Do đó để giải quyết vấn đề này cũng
x
như tăng tính tương hợp sinh học với tế bào, PAMAM được nghiên cứu hoạt hóa với
các nhóm thế khác không độc cho tế bào thông qua liên kết hóa học.
Các dendrimer mang những nhóm chức anionic (COO -) hay trung tính (Lipid,
PEG) ở bề mặt ít độc hơn so với những nhóm chức cationic (NH 3+), do đó đối với các
dendrimer ở bề mặt là các nhóm chức cationic (các dendrimer thế hệ chẵn) người ta sẽ
thay thế bề mặt bằng các nhóm chức khác mà điển hình là PEG để chúng không độc
đối với cơ thể. Còn đối với các dendrimer ở bề mặt là các anionic (các dendrimer thế
hệ lẻ) do ít độc hơn nên người ta chú trọng đến khả năng thẩm thấu qua màng sinh
chất bằng cách hoạt hóa các nhóm bề mặt bởi các alkyl béo mạch dài để tăng cường
khả năng thẩm thấu sinh học. Chất béo là thành phần cấu trúc thiết yếu của màng sinh
chất. Màng này bao quanh tế bào, nhân và một số cơ quan khác.Vì vậy PAMAM được
nghiên cứu kết hợp với Ankanoyl chloride sẽ làm tăng tính tương hợp sinh học và
xuyên thấm tế bào. Đặc biệt dendrimer PAMAM lai hóa với Ankanoyl chloride kết
hợp với các tác nhân hướng đích và các loại thuốc chống ung thư như 5-fluorouracil,
methotrexate, … mở ra một hướng đi mới trong điều trị ung thư đó là phương pháp
điều trị hướng đích. Phương pháp điều trị này thực sự hiệu quả, vì nó chỉ tập trung tấn
công những tế bào bị bệnh, những tế bào còn lại trong cơ thể không bị gây tổn hại, do
đó giảm bớt được những tác dụng phụ. Phương pháp điều trị hướng đích liên quan đến
việc sử dụng những loại dược phẩm có khả năng tấn công một cách đặc biệt đối với
các tế bào ung thư. Khả năng phân biệt những tế bào ung thư và tế bào bình thường
giúp cho phương pháp điều trị hướng đích trở thành một lựa chọn điều trị ung thư tối
ưu hiện nay.
Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu: “Các phương pháp biến
tính bề mặt Dendrimer PAMAM ”. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở cho những phản
ứng biến tính liên quan đến bề mặt PAMAM nhằm tối ưu hóa hệ thống mang thuốc
của Dendrimer PAMAM.
10. Mục tiêu đề tài:
Nghiên cứu các phương pháp biến tính bề mặt dendrimer PAMAM làm cơ sở
cho những phản ứng biến tính liên quan đến bề mặt PAMAM nhằm tối ưu hóa hệ
thống mang thuốc của Dendrimer PAMAM.
11. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
11.1. Đối tượng nghiên cứu
xi
-
Dendrimer PAMAM G2.5, Dendrimer PAMAM G3.0, Alcohol, Alkylamine, Acid
Carboxylic, Ankanoyl chloride và các dẫn xuất của Dendrimer PAMAM G2.5,
Dendrimer PAMAM G3.0 với các tác nhân biến tính.
11.2. Phạm vi nghiên cứu.
-
Tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
-
Cơ chế phản ứng biến tính bề mặt.
-
Thực nghiệm cho mỗi phương pháp biến tính bề mặt PAMAM.
11.3. Cách tiếp cận
-
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá tài liệu.
-
Xây dựng qui trình thực nghiệm.
-
Tiến hành thực nghiệm.
11.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
12. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện:
12.1. Nội dung nghiên cứu:
- Biến tính bề mặt Dendrimer PAMAM G2.5 bằng Alkylamine.
- Biến tính bề mặt Dendrimer PAMAM G3.0 bằng các tác nhân Ankanoyl chloride,
Acid Carboxylic và Alcohol.
12.2. Tiến độ thực hiện: 5 tháng
13. Sản phẩm và khả năng ứng dụng:
-
Sản phẩm biến tính Dendrimer PAMAM có độc tính giảm đi so với Dendrimer
PAMAM do một số nhóm bề mặt đã sửa đổi.
-
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích về dendrimer PAMAM.
-
Trên cơ sở các phương pháp biến tính bề mặt Dendrimer PAMAM, một số các
biến tính liên quan đến bề mặt PAMAM nhằm tối ưu hóa hệ thống mang thuốc
của Dendrimer PAMAM sẽ được khảo sát.
14. Kinh phí thực hiện đề tài: (theo quy định của trường).
xii
Ngày …… tháng …… năm 2016
Giáo viên hướng dẫn đề tài
(Ký, ghi rõ họ tên )
Ngày …… tháng …… năm 2016
Sinh viên
chịu trách nhiệm
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bình Dương, ngày …… tháng …… năm 2016
Trưởng Khoa
(Ký, ghi rõ họ tên)
xiii
1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU DENDRIMER
1.1.1 Khái niệm về dendrimer
Khái niệm dendrimer được Donald A. Tomalia và cộng sự [2] đưa ra đầu tiên vào
năm 1985. Dendrimer bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Dendron”, có nghĩa là nhánh cây.
Dendrimer là một nanopolymer có dạng hình cầu, cấu trúc nhánh, có nhiều tính chất
ưu việt hơn so với polymer mạch thẳng.
Hình1.1 Cấu trúc phân tử dendrimer [2]
Phân tử dendrimer được cấu tạo ba phần gồm: lõi (còn gọi là nhân hoặc core), các
nhánh bên trong và các nhóm bề mặt bên ngoài. Các nhánh bên trong được lặp đi lặp
lại có nhiệm vụ liên kết các nhóm bên ngoài với lõi. Các nhóm bên ngoài còn được gọi
là các nhóm bề mặt hoạt động (hình 1.1) [3, 4].
Dendrimer có các đơn vị nhánh liên tiếp lặp đi lặp lại hướng ra ngoài từ điểm nút
khởi đầu. Một dendrimer có hai điểm nút khi đi từ trung tâm đến ngoại vi được gọi là
dendrimer thế hệ thứ 2 (ký hiệu là G2.0) [3].
Hình 1.2 Các thế hệ dendrimer [4]
1
Dendrimer polyamidoAlkylamine (PAMAM) là một dendrimer điển hình, với lõi
là ammonia (NH3) hoặc alkyldiAlkylamine như: ethylene diAlkylamine (EDA),
butylene diAlkylamine (BDA), hexane diAlkylamine, … Cấu trúc nhánh được xây
dựng bởi sự sắp xếp luân phiên của các phân tử ethylene diAlkylamine và methyl
acrylate. Dendrimer PAMAM với các nhóm bề mặt là các nhóm Alkylamine –NH 2 ta
có PAMAM thế hệ nguyên, còn gọi là thế hệ chẵn, dendrimer PAMAM với các nhóm
bề mặt là các nhóm carboxylate –COOCH3 ta có dendrimer PAMAM thế hệ bán
nguyên, còn gọi là thế hệ lẻ. [6-8].
Hình 1.3 Cấu trúc dendrimer PAMAM với lõi là EDA thế hệ chẵn
Hình 1.4 Cấu trúc dendrimer PAMAM với lõi là hexane diAlkylamine thế hệ lẻ
2
1.1.2 Tính chất của dendrimer
1.1.2.1 Dendrimer có hình dạng, kích thước xác định
Kích thước và khối lượng phân tử dendrimer có thể điều chỉnh trong suốt quá
trình tổng hợp, thể hiện tính đơn phân tán. Chỉ số phân tán của dendrimer gần như
bằng 1.
D
-
MW
Mn
D: Được gọi là chỉ số phân tán, đặc trưng cho độ phân tán của một mẫu
polymer.
-
Mn: Khối lượng phân tử trung bình số.
-
Mw: Khối lượng phân tử trung bình khối.
-
Mw > Mn: mẫu polymer đa phân tán. Khi D càng lớn thì mẫu polymer
càng phân tán.
Trong dung dịch các dendrimer thường tồn tại ở các dạng sau:
-
Dạng monomer, dimer, trimer (hình 1.5).
-
Kết thành chùm có hình dạng méo mó (hình 1.5).
-
Kết thành một chuỗi thẳng dài (hình 1.5) có kích thước khoảng vài chục đến vài
trăm nanometer.
Hình 1.5 Các dạng phân bố dendrimer trong dung dịch [7]
3
Trong quá trình hòa tan trong dung môi thì các dendrimer tồn tại dưới dạng hình
cầu, giống như một trái banh bị nén chặt nên ít hoặc không bị biến dạng. Điều này làm
cho độ nhớt của dendrimer trong dung dịch giảm rất nhiều so với polymer mạch thẳng.
Khi khối lượng phân tử dendrimer tăng, độ nhớt có thể đạt đến mức cực đại ở thế hệ
thứ tư và sau đó giảm xuống. Trong khi đó, với các polymer thẳng thì độ nhớt sẽ tăng
tỷ lệ với khối lượng phân tử.
Ngoài ra, các thế hệ dendrimer có kích thước chuẩn rất phù hợp với các vật chất
trong cơ thể, do đó dendrimer rất được chú trọng trong y học hiện nay.
Hình 1.6 Kích thước của dendrimer và kích thước các vật chất trong cơ thể [9]
1.1.2.2 Khả năng hòa tan của dendrimer
Tính tan của dendrimer do lõi và cả nhóm trên bề mặt quyết định. Dendrimer có
các nhóm bên ngoài và lõi là các nhóm ái nước thì có khả năng tan được trong nước,
trong khi các dendrimer có các nhóm bên ngoài và lõi là các nhóm kỵ nước thì chúng
không có khả năng tan trong nước mà ngược lại, chúng tan được trong các dung môi
có tính dầu. Độ dài của lõi liên quan đến hình dạng và tính ái dầu của dendrimer, nếu
số nhóm -CH2- trong phân tử lõi càng nhiều sẽ làm tăng tính ái dầu.
4
1.1.2.3 Tính mang vác
Cấu trúc phân tử cho thấy trong phân tử dendrimer có nhiều khoảng trống nên
chúng được sử dụng như một chất mang. Các chất chúng có thể mang là thuốc trị
bệnh, các đoạn ADN, các enzyme, các hormone, các xúc tác kim loại. Đặc biệt các
dendrimer rất thích hợp cho việc mang thuốc vì chúng có độ chọn lọc và tính bền vững
cao khi kết hợp với thuốc.
Hình 1.7 Các hình thức mang thuốc của dendrimer [10]
Một trong những ý tưởng để giải quyết vấn đề này là đưa thuốc trực tiếp vào vị
trí cần phát huy tác dụng (cơ quan, tế bào hoặc các thành phần của tế bào), tạo ra một
loại thuốc có tính chọn lọc cao vào một cơ quan nào đó trong cơ thể. Thuốc sẽ phát
huy tác dụng khi được hấp thu qua màng tế bào. Có nhiều con đường để thuốc hấp thu
qua màng tế bào như khuếch tán trực tiếp qua lớp lipide, khuếch tán qua các lỗ xuyên
qua lớp lipide, khuếch tán qua màng nhờ chất mang hay sự ẩm bào. Đối với các loại
thuốc gây độc tế bào như thuốc trị ung thư thì được hấp thu qua màng nhờ một hệ vận
chuyển thuốc, do đó việc ra đời của chất mang thuốc là một liệu pháp mới trong điều
trị ung thư. Các chất mang thuốc có tác dụng như một giá đỡ cho thuốc, giúp thuốc
tránh khỏi sự đào thải bởi các các cơ chế bảo vệ của cơ thể (chuyển hóa ở gan, thải trừ
qua thận, phân huỷ bởi các enzyme trong máu, tấn công của bạch cầu và hệ thống
miễn dịch....). Các chất mang còn giúp phân tử thuốc đến được đích tác dụng mong
muốn. Tiêu chí quan trọng nhất đối với các chất mang đó là tính tương hợp sinh học.
Chất mang thuốc có tác dụng như một tiền dược (prodrug) giúp giảm độc tính của
thuốc, thu hẹp phạm vi phân bố của các thuốc trong cơ thể nên làm giảm tác dụng phụ
của thuốc và giảm lượng thuốc điều trị.
5
1.1.2.4 Tính đa hóa trị
Tính đa hóa trị của dendrimer do các nhóm bên ngoài quyết định, các nhóm bên
ngoài càng nhiều thì hóa trị dendrimer càng tăng. Nhờ vào tính đa hóa trị, các
dendrimer có thể mang được nhiều nhóm bên ngoài. Dendrimer với nhiều nhóm chức
trên bề mặt có khả năng tương tác với các phối tử đặc trưng, giúp các nhà nghiên cứu
thiết kế xây dựng các hệ chất mang đa chức năng ứng dụng trong y học.
1.1.2.5 Tính tương hợp sinh học
Để có thể ứng dụng dendrimer như tác nhân sinh học, dendrimer cần phải thỏa
mãn một số yêu cầu sau:
-
Không độc.
-
Không tạo sự miễn dịch.
- Có khả năng thấm sinh học ở cấp độ tế bào để vượt qua được các rào cản sinh
học.
- Có khả năng lưu thông trong hệ thống sinh học với thời gian cần thiết (không bị
đào thải quá nhanh, cũng như tồn tại quá lâu trong cơ thể) để phát huy hoạt tính
lâm sàng mong đợi.
-
Có khả năng định hướng tới những cấu trúc sinh học đặc biệt.
Các tính chất sinh học của dendrimer phụ thuộc rất nhiều vào kích thước của
dendrimer và các nhóm chức trên bề mặt của dendrimer, ít phụ thuộc vào cấu trúc bên
trong của dendrimer. Với các nhóm chức bề mặt, dendrimer có thể được biến tính để
tạo ra các tính chất sinh học đặc biệt, như tương hợp tế bào, giảm độc tính, tăng tính
thấm, có khả năng di chuyển đến đúng vị trí cần điều trị… [11].
1.1.2.6 Độc tính tế bào của dendrimer
Dendrimer ở thế hệ chẵn (với các nhóm Alkylamine trên bề mặt) có độc tính với
tế bào cao hơn so với dendrimer thế hệ lẻ (với các nhóm chức ester trên bề mặt). Điều
này có thể giải thích bởi nhóm Alkylamine tích điện dương nên có thể tạo liên kết với
màng tế bào (tích điện âm) và gây độc cho tế bào bởi điện tích dương trên bề mặt của
chúng. Với dendrimer thế hệ càng cao khả năng gây độc tế bào càng lớn vì số lượng
nhóm Alkylamine tăng lên nhiều, VD. G3.0: 32 nhóm Alkylamine, G4.0: 64 nhóm
Alkylamine, G5.0: 128 nhóm Alkylamine [12].
6
Tế bào của sinh vật có bề mặt là các nhóm chức tích điện âm (ví dụ: nhóm
anionic carbonhydrate) (hình 1.8). Dendrimer với nhóm chức Alkylamine (-NH 3+) tích
điện dương, sẽ tương tác với phần âm trên bề mặt tế bào bởi sự hấp dẫn tĩnh điện tạo
thành các lỗ thủng hay kênh làm cho màng tế bào mất tác dụng ngăn cản và tế bào bị
dung giải, hoặc hình thành hiện tượng nhập bào, sẽ cho phép dendrimer thâm nhập qua
màng tế bào vào tế bào và phá vỡ tế bào từ bên trong [13].
Hình 1.8 Cấu trúc thành vách tế bào Eukaryotic [13]
Khi biến tính một phần các nhóm Alkylamine bề mặt của dendrimer PAMAM
với các nhóm chức trơ hóa học như poly (ethylene glycol) (PEG), Acid hoặc ester với
mạch carbon dài thì độc tế bào đối với tế bào Caco-2 đã được giảm đáng kể. (IC50 từ
~ 0,13mM đến > 1 mM). Tuy nhiên, với số lượng lớn các chuỗi lipide tăng thì khả
năng gây độc của hệ thống cho tế bào được lý giải bởi các tương tác kỵ nước [12].
1.1.2.7 Tính miễn dịch của dendrimer
Dendrimer không biến tính bề mặt có tính miễn dịch thấp. Dendrimer ở thế hệ
cao hơn thì có tính miễn dịch cao hơn. Tính kích thích miễn dịch của dendrimer phụ
thuộc rất nhiều vào các nhóm chức trên bề mặt. Một số nhóm chức được biến tính trên
bề mặt dendrimer như PEG, hydroxyl, hay carbohydrate có tác dụng làm cản trở tính
miễn dịch của dendrimer. Vì vậy khi biến tính bề mặt dendrimer bằng tế bào T (T-cell
epitopes) hoặc các peptide kháng nguyên (antigenic peptides) sẽ làm cho dendrimer có
tính kháng nguyên cao, đặc biệt với vaccine hay tá dược [13].
1.1.3 Các phương pháp tổng hợp
Dendrimer có thể tổng hợp bằng nhiều phương pháp như phương pháp tổng hợp
từ trong ra ngoài (Divergent), phương pháp tổng hợp từ ngoài vào trong (Convergent),
phương pháp tổng hợp từ ngoài vào trong hai bước (Double-stage Convergent),
7