i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH
--------------------------------
LƯU THỊ THƯ
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU TRUYỆN CỔ TÍCH
DÂN TỘC SÁN DÌU TỪ GÓC ĐỘ THI PHÁP HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Ngữ văn
Phú Thọ, năm 2019
ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH
--------------------------
LƯU THỊ THƯ
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU TRUYỆN CỔ TÍCH
DÂN TỘC SÁN DÌU TỪ GÓC ĐỘ THI PHÁP HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Ngữ văn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Lê Tuyết Trinh
Phú Thọ, năm 2019
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... i
1. Tính cấp thiết đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6
7. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 7
9. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 8
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG ..................................... 8
1.1. Một số vấn đề về thi pháp và thi pháp học ................................................ 8
1.1.1. Thuật ngữ thi pháp, thi pháp học .......................................................... 11
1.1.2. Thi pháp văn học dân gian .................................................................... 12
1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thi pháp ................................................... 13
1.2. Khái quát về truyện cổ tích ...................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm truyện cổ tích ....................................................................... 16
1.2.2. Phân loại truyện cổ tích ......................................................................... 17
1.3. Truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu ................................................................ 18
1.3.1. Khái quát về dân tộc Sán Dìu................................................................ 18
1.3.2. Khảo sát truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu ............................................... 20
1.3.3. Đặc điểm chung về thi pháp truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu ................ 22
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ
DÂN TỘC SÁN DÌU ..................................................................................... 26
2.1. Thi pháp kết cấu ....................................................................................... 26
iv
2.1.1. Kết cấu truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam .............................................. 26
2.1.2. Kết cấu truyện cổ tích thần kỳ Sán Dìu ................................................ 27
2.2. Thi pháp nhân vật ..................................................................................... 30
2.2.1. Hệ thống nhân vật truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam ............................ 30
2.2.2. Hệ thống nhân vật truyện cổ tích thần kỳ Sán Dìu ............................... 31
2.3. Thi pháp lựa chọn và xây dựng xung đột................................................. 34
2.3.1. Xung đột trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam.................................. 34
2.3.2. Xung đột trong truyện cổ tích thần kỳ Sán Dìu .................................... 35
2.4. Không gian và thời gian nghệ thuật ......................................................... 37
2.4.1. Không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện cổ tích thần kỳ Việt
Nam ................................................................................................................. 37
2.4.2. Không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện cổ tích thần kỳ Sán
Dìu ................................................................................................................... 38
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 40
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TRUYỆN CỔ TÍCH SINH HOẠT
DÂN TỘC SÁN DÌU ..................................................................................... 41
3.1. Thi pháp kết cấu ....................................................................................... 41
3.1.1. Kết cấu truyện cổ tích sinh hoạt Việt Nam ........................................... 41
3.1.2. Kết cấu truyện cổ tích sinh hoạt Sán Dìu .............................................. 43
3.2. Thi pháp nhân vật ..................................................................................... 47
3.2.1. Nhân vật trong truyện cổ tích sinh hoạt Việt Nam ............................... 47
3.2.2. Nhân vật trong truyện cổ tích sinh hoạt Sán Dìu .................................. 48
3.3. Thi pháp lựa chọn và xây dựng xung đột................................................. 51
3.3.1. Xung đột trong truyện cổ tích sinh hoạt Việt Nam ............................... 51
3.3.2. Xung đột trong truyện cổ tích sinh hoạt Sán Dìu ................................. 51
3.4. Không gian và thời gian nghệ thuật ......................................................... 52
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 54
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 58
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
1.1. Việt Nam là một đất nƣớc có 54 anh em dân tộc. Trải qua bao
nhiêu thế kỷ, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã gắn bó, đoàn kết đấu tranh
chống kẻ thù xâm lƣợc, bảo vệ bờ cõi, giành độc lập tự do và xây dựng đất
nƣớc. Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên sự thống nhất và đa
dạng của văn hóa Việt Nam. Bản sắc văn hóa của các dân tộc đƣợc thể hiện rõ
trong các hoạt động kinh tế, văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng tộc
ngƣời. Một trong những đặc trƣng chung tạo nên phẩm chất con ngƣời và văn
hóa Việt Nam là lòng yêu nƣớc, đức tính cần cù, chịu thƣơng, chịu khó, sáng
tạo trong lao động sản xuất, gắn bó, hòa đồng với thiên nhiên, cộng đồng làng
xóm và đức tính nhân hậu, vị tha của mỗi con ngƣời. Cùng với sự phát triển
của đa số là dân tộc Kinh trên đất nƣớc thì bên cạnh đó các dân tộc thiểu số
Việt Nam cũng đã có những đóng góp lớn lao cho đất nƣớc kể từ khi dựng
nƣớc, giữ nƣớc cho đến những nền văn hóa đặc sắc muôn màu, muôn vẻ. Tất
cả những bản sắc văn hóa ấy, những đức tính tốt đẹp ấy đều đƣợc kết tinh lại
trong nền văn học dân tộc thiểu số. Trƣớc khi thống nhất nền văn hóa toàn
dân thì văn học dân gian các dân tộc thiểu số là diện mạo chính xác nhất để
tìm hiểu về đời sống, con ngƣời, truyền thống các dân tộc đó. Truyện cổ tích
là một trong những sáng tác văn học dân gian đem lại những giá trị, sắc thái
riêng biệt. Giá trị của truyện cổ tích dân tộc thiểu số trong đời sống cộng đồng
là một vấn đề khoa học cần phải đƣợc nghiên cứu, khai thác và lƣu giữ, bảo
tồn. Thông qua những câu chuyện cổ tích ấy, chúng ta có thể thấy rõ hơn mối
quan hệ tổng thể văn học dân gian giữa các dân tộc Việt Nam.
1.2. Bên cạnh các dân tộc thiểu số có nền văn học đặc sắc nhƣ: Thái,
Tày, Nùng, Dao, Ê Đê,… thì dân tộc Sán Dìu cũng là một trong những dân
tộc có nền văn học phong phú nhƣng lại chƣa đƣợc công khai và bảo lƣu.
Cộng đồng dân tộc Sán Dìu ở Việt Nam chủ yếu sinh sống ở miền trung du
một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Tìm hiểu về nền văn hóa dân tộc Sán Dìu thì
2
chúng ta thấy có rất nhiều bài viết tìm hiểu về nguồn gốc, văn hóa, lễ hội, bản
sắc khác nhau. Các bài viết đã cung cấp cho độc giả những kiến thức chung
về đặc sắc văn hóa, phong tục tập quán của ngƣời Sán Dìu. Tuy nhiên hiện
nay chƣa có bất kỳ một công trình nào nghiên cứu tìm hiểu đầy đủ về truyện
cổ tích dân tộc Sán Dìu. Thực hiện đề tài nghiên cứu về thi pháp truyện cổ
tích dân tộc Sán Dìu, tác giả mong rằng sẽ góp một phần giới thiệu, giữ gìn,
bảo tồn và phát huy một giá trị văn học điển hình của dân tộc Sán Dìu; đồng
thời, cung cấp một nguồn tƣ liệu về văn học dân gian để giúp giáo viên Ngữ
văn ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam nơi có con em dân tộc Sán Dìu sinh sống có
thể thực hiện tiết dạy Ngữ văn địa phƣơng một cách thuận lợi hơn.
1.3. Bản thân tác giả đƣợc sinh ra và lớn trong một thôn nhỏ thuộc xã
Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; lại có cơ hội đƣợc nhà nƣớc
tạo điều kiện cho học tập ở trƣờng THCS&THPT dân tộc nội trú tỉnh Vĩnh
Phúc. Ở đây, tác giả khóa luận đã đƣợc trao đổi, học tập với các bạn cùng dân
tộc trong địa bàn tỉnh và góp phần tạo nên nền móng truyện cổ tích dân tộc
trong tôi. Cùng với hiện thực xót xa là nền văn học dân tộc đang dần bị mai
một đi, các em nhỏ vẫn mang dòng máu dân tộc nhƣng lại không hề biết đến
những câu chuyện cổ tích lý thú, hấp dẫn, mang đầy tính triết lý nhân sinh của
ông cha để lại. Hơn nữa bản thân đang học tập tại trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng tỉnh Phú Thọ, là một sinh viên năm 4 sắp hoàn thành chƣơng trình học
tập bƣớc chân ra trƣờng với tƣ cách là một giáo viên giảng dạy bộ môn Văn
học. Với nguyện vọng trở về quê hƣơng góp phần làm giàu đẹp cho nền giáo
dục quê hƣơng nơi những con em dân tộc Sán Dìu đang ngày ngày học tập,
tiếp bƣớc cha anh là nguồn động lực để tôi hoàn thành khóa luận này.
Trên cơ sở lý do và nhận thức nhƣ vậy, Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài
Bước đầu tìm hiểu truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu nhìn từ góc độ thi pháp
học làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn góp một phần
nhỏ sức mình vào việc giới thiệu một nét văn hóa quê hƣơng mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử các dân tộc Việt Nam tuy cùng tựu
chung một nhà, cùng là anh em song mỗi một dân tộc đều có những nét văn
hóa đặc trƣng riêng tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam. Chúng ta thƣờng hay
nhắc đến các giá trị văn hóa văn học nhƣ sử thi Tây Nguyên, truyện thơ dân
tộc Thái, truyện cổ tích dân tộc Mƣờng,… Thế nhƣng đa số chúng ta lại chƣa
từng nghe hay biết đến truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu. Nghiên cứu về truyện
cổ tích dân tộc Sán Dìu nhằm việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam đồng thời còn giúp chúng ta hiểu biết hơn về
ngƣời Sán Dìu từ đó có thể giao lƣu, học hỏi, giúp đỡ con em dân tộc thiểu số
phát triển hơn. Từ xƣa đến nay tuy chƣa thực sự có những công trình nghiên
cứu chuyên sâu về truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu nhƣng với tinh thần duy trì,
bảo tồn nền văn hóa Việt Nam cùng với sự quan tâm của cộng đồng thì cũng
có một số tác giả đề cập đến và một số công trình nghiên cứu về văn hóa dân
dân tộc Sán Dìu phát triển, cụ thể nhƣ sau:
Đầu tiên phải kể tới công trình nghiên cứu đầu tiên của Nguyễn Văn Ái
- “Vài nét về hệ thống ngữ âm tiếng Sán Dìu” đăng trên cuốn Tìm hiểu ngôn
ngữ các dân tộc năm 1972. Tƣ liệu của bài viết là 1000 từ đƣợc điều tra tại xã
Vĩnh Thực, huyện Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ
giới thiệu một cách ngắn gọn cùng với một số ví dụ chứ chƣa có những mô tả
và lý giải một cách chi tiết về kết quả nghiên cứu ấy.
Thứ hai phải kể đến công trình Người Sán Dìu ở Việt Nam của tác giả
Ma Khánh Bằng, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội ấn hành năm 1983.
Đây có thể coi là cuốn sách đặt nền móng cho các công trình nghiên cứu về
dân tộc Sán Dìu ở Việt Nam. Dựa vào những thông tin nghiên cứu của mình,
tác giả đã bƣớc đầu giới thiệu khái quát về văn hóa vật chất, tinh thần của
ngƣời Sán Dìu ở Việt Nam. Từ đó để ngƣời đọc có một cái nhìn tổng thể về
con ngƣời dân tộc Sán Dìu.
Tiếp đến cuốn Các hình thái tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam của tác
giả Nguyễn Đăng Duy đƣợc Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin ấn hành năm
4
2001 đã trình bày khá đầy đủ về tín ngƣỡng, tôn giáo, nguồn gốc, nội dung
của các hình thái dân gian đặc trƣng ở một số vùng miền, một số dân tộc ít
ngƣời, trình bày nguồn gốc và những giáo lý cơ bản của các loại hình tôn giáo
trong đời sống hiện nay.
Cuốn sách Lễ hội các dân tộc Hoa, Sán Dìu ở Việt Nam của tác giả
Diệp Trung Bình do Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội ấn hành năm 2002 cũng là
một công trình khoa học tìm hiểu khá là toàn diện về các lễ hội của ngƣời Sán
Dìu nhƣ: lễ Thao Khoán, lễ Cấp Sắc, lễ Kỳ Yên,…
Gần đây với sự phát triển của xã hội, vấn đề bảo tồn, lƣu giữ các nền
văn hóa của các dân tộc thiểu số ngày càng đƣợc chú trọng thì cũng đã xuất
hiện rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau về nền văn hóa dân gian
dân tộc Sán Dìu.
Năm 2005, kỷ yếu hội thảo Ngữ học trẻ, bài viết “Hệ thống âm đầu
tiếng Sán Dìu ở Việt Nam”, Hội ngôn ngữ học Việt Nam, nhà xuất bản Đại
học Sƣ Phạm đã ra mắt hội thảo với những nghiên cứu đầu tiên về chữ viết cụ
thể là hệ thống âm đầu qua chữ viết của ngƣời Sán Dìu.
Cùng năm 2005, trong bài viết Lễ cấp sắc của người Sán Dìu ở Thái
Nguyên của nhà nghiên cứu Vũ Diệu Trung do Nxb Khoa học Xã hội ấn hành
đã bƣớc đầu tìm hiểu về lễ cấp sắc của ngƣời Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên với góc nhìn văn hóa.
Ngôn ngữ của ngƣời Sán Dìu gần nhƣ là vấn đề nổi cộm hơn khi đƣợc
nghiên cứu qua bài viết Từ mượn Việt trong tiếng Sán Dìu, Hội thảo khoa học
toàn quốc tháng 11 năm 2009, Viện ngôn ngữ học.
Năm 2012, tác giả Diệp Thanh Bình trong cuốn Dân ca các dân tộc
Pu Péo, Sán Dìu, Dao, Cao Lan, Lô Lô đƣợc Nxb Văn hóa Dân tộc ấn hành
đã đề cập đến sinh hoạt dân ca (Soọng Cô) của dân tộc Sán Dìu song chỉ
mang tính chất giới thiệu những bài dân ca Sán Dìu mà không đi sâu tìm
hiểu đặc trƣng về nội dung và nghệ thuật.
Nhìn chung, các công trình trên do mục đích nghiên cứu khác nhau
5
đã tìm hiểu về văn hóa của ngƣời Sán Dìu ở nhiều góc độ: lễ hội, ẩm thực,
tôn giáo… Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyên sâu về văn học dân gian dân
tộc Sán Dìu chƣa đƣợc các tác giả quan tâm và tìm hiểu nhiều.
Gần đây nhất năm 2016 trong luận văn thạc sĩ ngôn ngữ và văn hóa
Việt Nam thì tác giả Trần Thị Thanh Tân với tên luận văn Văn học dân
gian dân tộc Sán Dìu ở Thái Nguyên đã có những nghiên cứu cụ thể về lối
hát soọng cô, về truyện cổ tích cũng nhƣ câu đố trong nền văn học dân gian
của ngƣời Sán Dìu. Tuy nhiên luận văn có phạm vi nghiên cứu khá rộng và
mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu một số nội dung cơ bản của truyện cổ tích
dân tộc Sán Dìu ở Thái Nguyên.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về thi pháp truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu còn
rất hạn chế và mới chỉ đƣợc đề cập ở mức khái quát chung. Chủ yếu là các
công trình nghiên cứu về văn hóa, lễ hội, chữ viết, ngôn ngữ ngƣời Sán
Dìu. Tuy nhiên các công trình sẽ là tiền đề để bƣớc đầu tìm hiểu về thi
pháp truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu. Góp phần làm phong phú cho nền
văn hóa văn học dân tộc Việt Nam nói chung và nền văn học dân tộc Sán
Dìu nói riêng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thi pháp truyện cổ tích dân tộc
Sán Dìu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi tƣ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu: truyện cổ tích dân tộc
Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tôi hƣớng đến mục tiêu sau:
- Khảo sát, điền dã, sƣu tầm, văn bản hóa về truyện cổ tích dân tộc Sán
Dìu ở Vĩnh Phúc.
6
- Nghiên cứu các tác phẩm truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu ở Vĩnh Phúc
từ lý thuyết thi pháp học. Trong điều kiện cho phép, chúng tôi có liên hệ so
sánh giữa truyện cổ tích Sán Dìu với truyện cổ tích của ngƣời Việt, từ đó thấy
đƣợc nét độc đáo, riêng biệt của đối tƣợng nghiên cứu.
- Một trong những mục tiêu quan trọng mà luận văn muốn hƣớng tới là
dùng kết quả sƣu tầm, nghiên cứu để ứng dụng vào việc giảng dạy nội dung
Ngữ văn địa phƣơng ở các đơn vị trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn đồng
bào dân tộc Sán Dìu sinh sống.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tôi hƣớng đến các nhiệm vụ:
- Thứ nhất, tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về thi pháp, thi pháp
học và truyện cổ tích dân tộc Sán Dìu.
- Thứ hai, từ việc khảo sát, thống kê và văn bản hóa các truyện cổ tích
dân tộc Sán Dìu trên địa bàn sinh sống của ngƣời Sán Dìu, tác giả đi sâu
nghiên cứu về đặc điểm thi pháp học truyện cổ tích thần kỳ và truyện cổ tích
sinh hoạt dân tộc Sán Dìu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết tốt những yêu cầu mà đề tài đặt ra, tôi tiến hành nghiên
cứu dựa trên sự vận dụng, kết hợp những phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp điền dã (sử dụng để thu thập tài liệu) bao gồm: quan sát, phỏng
vấn, ghi chép; Phƣơng pháp hỏi ngƣời có kinh nghiệm; Phƣơng pháp thống
kê, phân tích và tổng hợp; Phƣơng pháp tiếp cận tác phẩm từ lý thuyết thi
pháp học; Phƣơng pháp so sánh… trong quá trình giải quyết các vấn đề đặt ra
của nội dung khóa luận.
7. Đóng góp của khóa luận
Từ việc sƣu tầm một số lƣợng các câu truyện cổ tích của dân tộc Sán
Dìu, khóa luận nhằm giới thiệu về nội dung của truyện cổ tích dân tộc Sán
Dìu từ đó đi sâu vào thi pháp trong truyện cổ tích góp phần tạo nên diện mạo
7
chung của nền văn học dân gian Việt Nam. Ngoài ra cùng với thực tại là nền
văn học dân gian dân tộc Sán Dìu đang ngày bị quên lãng thì khóa luận cũng
chính là nơi giữ gìn văn hóa dân gian của ngƣời Sán Dìu nói chung và của nền
văn học Việt Nam nói riêng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Khóa luận góp phần tìm hiểu về văn học các dân
tộc thiểu số nói chung và dân tộc Sán Dìu nói riêng để từ đó phục vụ cho việc
nghiên cứu văn học dân gian Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ là tài liệu góp
phần nhỏ trong việc nghiên cứu, giảng dạy ngữ văn địa phƣơng cho các
trƣờng học có học sinh, sinh viên là con em dân tộc thiểu số Sán Dìu.
9. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
khóa luận đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung
Chƣơng 2: Đặc điểm thi pháp truyện cổ tích thần kỳ dân tộc Sán Dìu
Chƣơng 3: Đặc điểm thi pháp truyện cổ tích sinh hoạt dân tộc Sán Dìu
8
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số vấn đề về thi pháp và thi pháp học
Thi pháp và thi pháp học là một lĩnh vực nghiên cứu có ảnh hƣởng lớn
trong ngành nghiên cứu văn học thế kỷ XX. Công việc nghiên cứu, lý luận,
phê bình văn học theo tinh thần thi pháp học là xu hƣớng chung trên phạm vi
toàn thế giới.
Thi pháp học ở Nga xuất hiện rải rác từ cuối thế kỷ XIX và thực sự
bùng phát từ đầu thế kỉ XX với chủ nghĩa hình thức Nga, sau đó nó bị trấn áp
để nhƣờng chỗ cho nghiên cứu xã hội học mác- xít. Chỉ từ những năm 50 trở
đi, theo Kozhinoc, mới có thể nói tới “một thời kỳ mới của sự phát triển thi
pháp học”. Năm 1929, M.Bakhtin cho xuất bản cuốn “Mấy vấn đề sáng tác
Dostoievki”. Cuốn sách ra đời đƣợc nhiều ngƣời đánh giá rất cao, coi đây là
một cái mốc quan trọng trong việc nghiên cứu về Dostoievki. Sau những
tranh luận xung quanh về nguyên tắc đối thoại giữa Bakhtin và giới nghiên
cứu văn học Nga thì khi tái bản vào năm 1963, cuốn “Mấy vấn đề sáng tác
Dostoievki” của Bakhtin mang cái tên mới “Mấy vấn đề thi pháp Dostoievk”.
Những năm 70, 80 thi pháp học lịch sử đƣợc đề xƣớng rầm rộ. Năm
1976, trong cách “sáng tạo nghệ thuật”, “hiện thực”, “con ngƣời”, rồi tiếp
theo năm 1983 Khrapchenco tổng kết “thi pháp học lịch sử” nhƣ là khuynh
hƣớng nổi bật của nghiên cứu văn học Liên Xô từ năm 1959 cho đến lúc ấy
với nhiều tên tuổi lừng danh.
Về đối tƣợng cụ thể, việc nghiên cứu thi pháp sau này không chỉ bó hẹp
trong khu vực mà nó thành công ngay từ đầu và có thể cố thủ rất lâu là văn
học dân gian (với các công trình Propp và tiếp theo là Meletinski), mà đã mở
rộng sang các khu vực khác từ văn học cổ đến các tác giả thuộc văn học hiện
đại. Về quan niệm thi pháp nghiên cứu cái “ngữ pháp của sự sáng tạo” ở mọi
9
cấp độ cấu trúc văn học, từ sự vận dụng các phƣơng tiện miêu tả, sự vận dụng
thể loại, cho đến sự hình thành các hiện tƣợng văn học nhƣ một chỉnh thể nói
chung.
Từ sau 1960 thi pháp học Liên Xô phát triển đa dạng: thi pháp học cấu
trúc của Lotman, thi pháp học văn hóa của Bakhtin, thi pháp học lịch sử. Thi
pháp học lịch sử không chỉ nghiên cứu sự tiến hóa của hình thức mà còn
nghiên cứu sự phát triển của khái niệm về văn học. Chẳng hạn bộ sách Lý
luận văn học dưới cái nhìn lịch sử ba tập của Viện Văn học thế giới mang tên
Gorki đầu những năm 60. Bộ này hiện nay đang đƣợc biên soạn lại và đã ra
mắt bạn đọc. Năm 1983, Khrapchenco, ngƣời cổ vũ và tổng kết thi pháp học
lịch sử Liên Xô nhận định: “Thi pháp học lịch sử nghiên cứu sự tiến hóa của
các phƣơng thức, phƣơng tiện chiếm lĩnh thế giới bằng hình tƣợng nghệ thuật,
chức năng xã hội, thẩm mĩ của chúng, số phận lịch sử của các khám phá nghệ
thuật.” D.X.Likhachev trong sách “Con ngƣời trong văn học Nga cổ” miêu tả
các hình thức và phong cách miêu tả con ngƣời, các phƣơng tiện miêu tả nghệ
thuật nhƣ không gian, thời gian nghệ thuật, các hình thức khái quát nghệ
thuật, các công thức, nghi thức, biểu tƣợng… trong văn học Nga cổ. Thi pháp
học lịch sử nghiên cứu thi pháp huyền thoại, thi pháp sử thi Nga cũng nghiên
cứu các thi pháp trào lƣu nhƣ Thi pháp chủ nghĩa lãng mạn, Thi pháp chủ
nghĩa hiện thực…
Ở Việt Nam, từ những năm 30 cho đến trƣớc Cách mạng tháng Tám
1945, thi pháp chỉ đƣợc nhắc tới lẻ tẻ trong một số công trình phê bình văn
học mà chƣa phải là một phƣơng pháp luận của một trào lƣu, một xu hƣớng
thẩm mỹ. Từ năm 1945 đến 1975, nói chung các nhà lý luận và sáng tác văn
học cách mạng dƣờng nhƣ chỉ quan tâm nội dung phản ánh hiện thực mà ít
chú ý đến phƣơng diện thi pháp, mặc dù đôi lúc có quan tâm đến phong cách,
bút pháp sáng tác của nhà văn. Với quan niệm phản ánh hiện thực đƣợc hiểu
nhiều khi thô thiển, giản đơn và phƣơng pháp hiện thực chủ nghĩa không cho
phép ngƣời ta đi sâu vào các vấn đề thi pháp bởi nếu đi sâu vào các vấn đề thi
10
pháp sẽ bị gán tội “Chủ nghĩa hình thức” hoặc “Nghệ thuật vị nghệ thuật”. Ở
miền Nam trong vùng kiểm soát của chính quyền cũ, tuy có điều kiện giới thiệu
về lý thuyết cấu trúc xong chƣa nêu vấn đề nghiên cứu thi pháp văn học. Đã có
một số công trình lý luận, nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, các giáo sƣ bậc
đại học nhƣng còn tản mạn, phân tán và về cơ bản, thi pháp học vẫn chỉ đƣợc
quan niện nhƣ là phép tắc làm thơ, kiến thức về thi ca. Việc nghiên cứu, phê
bình văn học về cơ bản vẫn theo truyền thống cũ.
Đầu những năm 1980 một số nhà nghiên cứu văn học nhƣ Phạm Vĩnh
Cƣ, Duy Lập, Vƣơng Trí Nhàn, Lại Nguyên Ân… đã giới thiệu thi pháp học
Liên Xô vào Việt Nam, dịch một số công trình của Bakhtin, Khrapchenco…
trong đó có phần về thi pháp học. Đồng thời, chuyên đề thi pháp học đƣợc
Trần Đình Sử mở tại Đại học Sƣ Phạm Hà Nội, một số cuộc hội thảo chuyên
đề về thi pháp học đã đƣợc tổ chức tại Hà Nội… Từ đó nhu cầu tìm hiểu thi
pháp học trở nên sôi động trong giới nghiên cứu và giảng dạy văn học, nhiều
ngƣời xem đó là cách để tạo nên sự đổi mới trong nghiên cứu, phê bình văn
học. Bên cạnh đó, việc giới thiệu các lý thuyết, trƣờng phái nghiên cứu của
phƣơng Tây cũng đƣợc thực hiện, từ khi có sự “cởi trói”, “mở cửa” và nhất là
phong trào “đổi mới” từ năm 1986. Đến cuối những năm 1990, thi pháp học
đã đƣợc giáo sƣ Trần Đình Sử viết thành giáo trình đầu tiên ở bậc Đại học,
cao đẳng.
Trong không khí đó, nhiều công trình vận dụng thi pháp học vào
nghiên cứu, phê bình văn học lần lƣợt xuất hiện, tạo thành phong trào chiếm
ƣu thế, một khuynh hƣớng nghiên cứu, phê bình “thời thƣợng”. Trong số
những ngƣời đi tiên phong đáng chú ý là các tác giả chuyên ngành ngôn ngữ
học nhƣ Phan Ngọc (với các công trình nghiên cứu về Truyện Kiều và về thơ
Đƣờng, thơ song thất lục bát, cách đọc văn học theo ngôn ngữ học), Nguyễn
Phan Cảnh với cuốn Ngôn ngữ thơ, vừa có tính lý thuyết vừa có tính phổ cập,
đề cập nhiều vấn đề của thơ. Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam viết về
đặc trƣng thi pháp của ngôn ngữ thơ theo quan điểm của chủ nghĩa cấu trúc
11
thuộc trƣờng phái R.Jakobson, Nguyễn Tài Cấn với hai công trình: Tìm hiểu
kỹ xảo hồi văn liên hoàn trong bài Vũ trung sơn thủy của Thiệu Trị và Ảnh
hưởng Hán văn Lý Trần qua thơ và ngôn ngữ thơ Nguyễn Trung Ngạn. Đó là
các nhà ngôn ngữ học còn các nhà nghiên cứu, phê bình văn học đi vào thi
pháp học khá đông đảo và cũng đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu rất đáng
chú ý: Hoàng Trinh, Bùi Công Hùng, Nguyễn Kim Đính, Đỗ Đức Hiểu…
Nhìn tổng thể, ta có thể thấy thi pháp học ở Việt Nam có nguồn gốc từ
thi pháp học hiện đại trên thế giới. Có khuynh hƣớng phong cách học ngôn
ngữ, có khuynh hƣớng kí hiệu học, có khuynh hƣớng phân tâm học, có
khuynh hƣớng thi pháp học xã hội, có khuynh hƣớng thi pháp học lịch sử, văn
hóa. Thi pháp học đã đem lại những phạm trù mới, những đề tài mới và trên
hết là cách nhìn mới cho nghiên cứu – phê bình văn học, mở rộng các cánh
cửa tiếp cận văn bản – tác phẩm văn học bởi thi pháp học là lĩnh vực nghiên
cứu có nhiều bộ phận, trƣờng phái, nhiều quan điểm và phƣơng pháp khác
nhau. Rõ ràng là thi pháp học có ảnh hƣởng rất lớn trong ngành nghiên cứu
văn học hiện nay, nó càng ngày càng mang nội dung lớn hơn, rất đa dạng về
quan niệm, phƣơng pháp, đồng thời tự nó cũng biến đổi nhanh chóng chƣa
từng thấy trong lịch sử.
1.1.1. Thuật ngữ thi pháp, thi pháp học
Thi pháp và thi pháp học là thuật ngữ của Phƣơng Tây, bắt nguồn từ
truyền thống Hy Lạp. Sau này chuyển sang các thứ tiếng phƣơng Tây nhƣ
tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga,…Ngƣời Trung Quốc và ngƣời Việt Nam
lúc đầu dịch theo tiếng La Tinh thành “bàn về nghệ thuật thơ ca” hoặc “nghệ
thuật thơ ca”. Sau mới có ngƣời dịch thành “thi học”.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “thi pháp” và “thi pháp học”, ở
đây chúng tôi nêu ra định nghĩa mà thấy là hợp lý và đầy đủ nhất của Tiến sĩ
Ngữ văn Cao Thị Hồng, ngƣời tiếp thu và kế thừa quan điểm, tƣ tƣởng của
giáo sƣ Trần Đình Sử:
12
Theo đó “thi pháp” là tổ hợp những đặc tính thẩm mỹ - nghệ thuật và
phong cách của một hiện tƣợng văn học, là cấu trúc bên trong, là hệ thống đặc
trƣng của các thành tố nghệ thuật và mối quan hệ giữa chúng. Thi pháp còn là
hệ thống nguyên tắc sáng tạo của một tác giả, một trƣờng phái, hay cả một
thời đại văn học.
Việc nghiên cứu thi pháp gọi là thi pháp học. Thi pháp học là môn
chuyên nghiên cứu các hệ thống nghệ thuật cụ thể, là một khoa học ứng dụng
trong nghiên cứu văn học. Thi pháp học là cách thức phân tích tác phẩm bám
vào văn bản chính, không chú trọng đến những vấn đề nằm ngoài văn bản
nhƣ: tiểu sử, nhà văn, hoàn cảnh sáng tác, nguyên mẫu nhân vật, giá trị hiện
thực, tác dụng xã hội… Thi pháp học chỉ chú ý đến những yếu tố hình thức
tác phẩm nhƣ: hình tƣợng nhân vật, không gian, thời gian, kết cấu, cốt truyện,
điểm nhìn, ngôn ngữ, thể loại… Nội dung trong tác phẩm phải đƣợc suy ra từ
hình thức, đó là “hình thức mang tính nội dung”.
1.1.2. Thi pháp văn học dân gian
Văn học dân gian tồn tại trong đời sống thực tế không phải nhƣ một cái
gì đơn nhất, nhất dạng mà dƣới hình thức thể loại. Không phải dƣới hình thức
những tác phẩm chung chung, “trung tính” về mặt thể loại, mà dƣới hình thức
những tác phẩm thuộc một thể loại xác định, đó là những câu tục ngữ, những
bài hát ru, những truyện cổ tích… Bản chất chung của văn học dân gian cũng
nhƣ những đặc trƣng cơ bản của nó đều mang những biểu hiện, cụ thể khác
nhau theo thể loại. Mỗi thể loại văn học dân gian có cách phản ánh thực tại và
thái độ đối với thực tế riêng, mà một số nhà khoa học gọi là phƣơng pháp lịch
sử đặc thù của nó.
Nghiên cứu những đặc điểm thi pháp của các thể loại sẽ giúp tìm hiểu
vấn đề phƣơng pháp nghệ thuật của văn học dân gian. Một vấn đề hiện đang
còn bỏ ngỏ ngay cả ở những giáo trình văn học dân gian đại học nƣớc ta. Việc
tìm hiểu vấn đề phƣơng pháp nghệ thuật của toàn bộ văn học dân gian cũng
13
có thể giúp khai thác sâu hơn giá trị thẩm mỹ của đối tƣợng này, một giá trị
có phần ít đƣợc chú ý hơn so với giá trị nhận thức và giá trị giáo dục của nó.
Từ những thi pháp trong văn học dân gian, ta cũng có thể so sánh và
nhận thấy những quan hệ của văn học dân gian và văn học viết. Các tác giả
văn học Trung đại và Hiện đại sau này đã vận dụng hết sức độc đáo và thành
công các câu ca dao, tục ngữ của văn học dân gian.
Nói tóm lại khi tìm hiểu, nghiên cứu về thi pháp văn học dân gian thì sẽ
giúp cho chúng ta có cái nhìn toàn diện về các phƣơng pháp sáng tác trong
văn học dân gian để từ đó chúng ta thấm nhuần tƣ tƣởng, đạo lý của các sáng
tác văn học dân gian.
1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thi pháp
Sự xuất hiện của thi pháp học ở Việt Nam từ những năm 80 đã đem lại
rất nhiều ý nghĩa cho nền văn học nƣớc nhà. Đầu tiên đó là khả năng phản
ánh đời sống của một hình tƣợng rất phong phú và đa dạng. Thi pháp học cho
thấy sự vận động và phát triển của tƣ duy nghệ thuật. Nâng cao khả năng cảm
thụ cho ngƣời tiếp nhận. Chúng ta đã biết bản chất của văn học là phản ánh
đời sống bằng hình tƣợng, chính vì vậy mà hình tƣợng nghệ thuật là linh hồn
của tác phẩm văn học nghệ thuật. Nghệ thuật khẳng định vẻ đẹp tâm hồn con
ngƣời, do đó nghiên cứu tác phẩm văn học là nghiên cứu thế giới tinh thần do
con ngƣời sáng tạo ra và đó cũng chính là hình thức tồn tại của tác phẩm nghệ
thuật. Cho nên khi nghiên cứu tác phẩm văn học dƣới góc độ thi pháp sẽ giúp
chúng ta tránh đƣợc và hạn chế đƣợc việc chia tách tác phẩm theo cấu trúc
văn bản để nghiên cứu mà phải nhìn một cách vừa cụ thể vừa tổng quát về
hình tƣợng nghệ thuật ở từng mảng của nó nhƣ quan niệm nghệ thuật về con
ngƣời, thời gian nghệ thuật, không gian nghệ thuật, màu sắc nghệ thuật, hình
tƣợng tác giả trong tác phẩm,… Chẳng hạn khi tìm hiểu con ngƣời trong văn
học Việt Nam hiện đại ta sẽ thấy mỗi tác giả có cách quan niệm riêng về con
ngƣời trong tác phẩm của mình. Con ngƣời trong tác phẩm của Ngô Tất Tố có
hai dạng con ngƣời là con ngƣời oan trái (nhƣng rất đẹp) và con ngƣời tạo ra
14
oan trái. Con ngƣời trong tác phẩm Nam Cao là con ngƣời bán dần sự sống để
duy trì sự sống vì vậy mà con ngƣời trong tác phẩm của Nam Cao luôn có ý
thức về tâm trạng. Và nó sẽ khác hoàn toàn với con ngƣời vũ trụ, con ngƣời
chí khí, con ngƣời tỏ lòng,… trong văn học trung đại. Nhƣ ai cũng biết Kiều
bị bán vào lầu xanh chịu bao tủi nhục ê chề. Nhƣng khi Từ Hải xuất hiện cứu
nàng thì cái “lầu xanh” ấy lập tức biến thành “lầu hồng”. Vì màu hồng có cảm
giác đem lại sự hạnh phúc ấm áp cho con ngƣời và ngƣời con gái kia vẫn là
một con ngƣời danh giá trong tâm khảm tác giả. Ngƣợc lại màu trắng sẽ biểu
hiện đầy đủ sự tang tóc thê lƣơng, lạnh lẽo và cả sự trong trắng của linh hồn
trinh nữ.
Sáng nay vô số lá vàng rơi
Người gái trinh kia đã chết rồi
Có một chiếc xe màu trắng đục
Hai con ngựa trắng xếp hàng đôi
Đem đi một chiếc quan tài trắng
Và những bông hoa trắng lạnh người
Theo bước những người khăn áo trắng
Khóc hồn trinh trắng mãi không thôi.
(Viếng hồn trinh nữ - Nguyễn Bính)
Bên cạnh những vấn đề trên, dƣới góc nhìn thi pháp ta còn có cách nhìn
chi tiết hơn ở các khía cạnh nhƣ cốt truyện, tình tiết truyện, kết cấu, thi pháp
thể loại, thi pháp ngôn ngữ trong tác phẩm văn học một cách hoàn thiện hơn.
Vấn đề thi pháp học là một vấn đề lớn không phải chỉ trong vài bài viết mà
nói hết đƣợc. Nhƣng ngày nay, có thể nói đây là một trong những món ăn tinh
thần thời thƣợng. Nó rất cần thiết trong việc nghiên cứu cũng nhƣ giảng dạy
văn học trong nhà trƣờng. Nó giúp chúng ta khám phá một cách chính xác các
cấu trúc hình thức mang tính nội dung của tác phẩm văn học, phục vụ cho
việc tìm hiểu nội dung tác phẩm một cách đích thực, hoàn toàn không có sự
gán ghép hoặc cảm nhận thiếu cơ sở. Bên cạnh đó nó còn giúp chúng ta hiểu
15
đủ, hiểu đúng các tác phẩm văn chƣơng trong quá trình phát triển tƣ duy nghệ
thuật, đánh giá đúng tƣ duy nghệ thuật của mỗi tác phẩm văn chƣơng và hình
tƣợng tác giả.
1.2. Khái quát về truyện cổ tích
Truyện cổ tích là một thể loại văn học đƣợc tự sự dân gian sáng tác có
xu thế hƣ cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lƣu và cổ
tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các các nhân vật dân gian
hƣ cấu nhƣ tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, ngƣời lùn, ngƣời khổng lồ, ngƣời cá
hay thần giữ của và thƣờng là có phép thuật hay bùa mê. Truyện cổ tích khác
biệt cơ bản với các loại truyện khác ở phƣơng diện ngƣời kể chuyện kể lại nó
và ngƣời nghe thì tiếp nhận trƣớc hết nhƣ một sự hƣ cấu thẩm mỹ, một trò
chơi của trí tƣởng tƣợng.
Bên cạnh yếu tố hƣ cấu, tƣởng tƣợng nhƣ một đặc điểm chủ yếu của
thể loại, truyện cổ tích vẫn bộc lộ sự liên hệ với đời sống hiện thực, thông qua
những đặc điểm về nội dung, ngôn ngữ, tính chất của cốt truyện, mô típ, hình
tƣợng nghệ thuật… Nhiều truyện cổ tích xuất xứ từ xa xƣa phản ánh đƣợc các
quan hệ xã hội nguyên thủy và các biểu tƣợng, tín ngƣỡng vật tổ, tín ngƣỡng
vạn vật hữu linh. Trong khi đó, các truyện cổ tích hình thành giai đoạn muộn
hơn, nhƣ thời phong kiến, thƣờng có những hình tƣợng vua, hoàng hậu, hoàng
tử, công chúa. Sang thời tƣ bản chủ nghĩa, truyện cổ tích thƣờng chú ý hơn
đến thƣơng nhân, tiền bạc và các quan hệ xã hội liên quan đến.
Những nhà nghiên cứu và sƣu tầm văn học dân gian từ thế kỷ XIX ở
Đức, thuộc trƣờng phái thần thoại học nhƣ: Schelling, anh em nhà Schlegel,
anh em nhà Grimm xem truyện cổ tích là “những mảnh vỡ của thần thoại cổ”.
Các nhà nghiên cứu so sánh chú ý đến sự trùng hợp các sơ đồ cốt truyện và
mô típ riêng lẻ trong truyện cổ tích của các dân tộc khác nhau.
Bên cạnh đó những ngƣời theo trƣờng phái nhân loại học (hay còn gọi
là tiến hóa luận) ở Anh nửa sau thế kỷ XIX, nhƣ E. Tylor, A.Lang, J.Frazer
xây dựng lý thuyết về cơ sở thế sự và tâm lý của cái mà họ gọi là “các cốt
16
truyện tự sinh của truyện cổ tích”, nhấn mạnh rằng truyện cổ tích trùng hợp
đồng thời với sự tồn tại của hoang dã. Theo trƣờng phái thần tƣợng học mà
đại biểu là Gaston Paris, Angelo de Gubarnatic, trong cổ tích có sự lan truyền
của thần bí cổ đại, thần thoại về mặt trời, thần thoại về bình minh. Trƣờng
phái văn họa với các đại biểu nhƣ Benfey, Consquin lại đi tìm nguồn gốc cổ
tích dân gian ở Ấn Độ. Bên cạnh đó, trƣờng phái nghi thức chủ nghĩa gồm
nhiều các nhà bác học Anh cho rằng cổ tích là những nghi thức cổ truyền còn
tồn tại dấu vết đến ngày nay.
1.2.1. Khái niệm truyện cổ tích
Truyện cổ tích là loại truyện xuất hiện từ rất xƣa, chủ yếu do các tầng
lớp bình dân sáng tác, trong đó óc tƣởng tƣợng (bao gồm cả huyễn tƣởng)
chiếm phần quan trọng.
Có thể có yếu tố hoang đƣờng, kỳ diệu hoặc không, truyện cổ tích trình
bày – với một phong cách thƣờng kết hợp hiện thực với lãng mạn – cuộc sống
với những con ngƣời trong những tƣơng quan của xã hội có giai cấp (quan hệ
địa chủ với nông dân, quan lại với nhân dân, quan hệ gia đình, quan hệ thầy
trò,…). Khái quát hiện thực xã hội, truyện cổ tích trình bày con ngƣời với tƣ
cách “Tổng hòa những quan hệ xã hội”. Nhƣng yếu tố lãng mạn phản ánh
nguyện vọng, ƣớc mơ của nhân dân – là ở chỗ tác giả không chỉ trình bày cái
hiện có mà còn trình bày cái chƣa có và cái có thể có. Chính do sự kết hợp hai
yếu tố đó trong việc phản ánh hiện thực mà dáng dấp thƣờng thấy của truyện
cổ tích là sự trình bày cuộc sống trong trạng thái động của nó, phù hợp với
quy luật phát triển nội tại của nó, và phù hợp với nguyện vọng và yêu cầu của
nhân dân về cuộc sống đó.
Đối với một thể loại sáng tác dân gian vô cùng phong phú về số lƣợng,
đa dạng phức tạp về nội dung và có một lịch sử phát triển lâu dài nhƣ truyện
cổ tích thì việc nhận thức không hề đơn giản. Trên thế giới, định nghĩa về
truyện cổ tích của anh em Grimm đã đƣợc phổ biến rộng rãi ở châu Âu đầu
thế kỷ XX có thể tóm tắt nhƣ sau:“Truyện cổ tích là những truyện được xây
- Xem thêm -