Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Biện pháp quản lý hoạt động khoa học công nghệ trường đại học thủ dầu một...

Tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động khoa học công nghệ trường đại học thủ dầu một

.PDF
118
1
148

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Khoa Sư phạm BÁO CÁO TỎNG KÉT ĐẺ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Văn Trung Tham gia: ThS. Danh Hứa Quốc Nam ThS. Nguyễn Xuân Hào CN. Tống Thị Phưong Thảo Bình Dương, tháng 9 năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỬ DẦU MỘT Khoa Sư phạm BÁO CÁO TỎNG KẾT ĐÈ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Văn Trung Tham gia: ThS. Danh Hứa Quốc Nam ThS. Nguyễn Xuân Hào CN. Tống Thị Phương Thảo Bình Dương, tháng 9 năm 2015 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu 3.2. Đối tượng nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 5. Giả thuyết khoa học 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách thức tiếp cận 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cúư thực tiễn 7.2.3. Nhóm phương pháp sử dụng toán học 8. Cấu trúc của đề tài NỘI DUNG 1 1 3 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 6 6 7 7 Chương 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRUỜNG đ ạ i h ọ c 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý 1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục 1.2.1.3. Khái niệm về quản lý nhà trường 1.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục 1.2.3. Khái niệm về khoa học và công nghệ 1.2.3.1. Khái niệm khoa học 1.2.3.2. Khái niệm công nghệ 1.2.3.3. Khái niệm hoạt động khoa học và công nghệ 1.2.4. Khái niệm về nghiên cứu khoa học 1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động KH&CN 7 7 8 11 11 11 17 19 22 23 23 24 24 25 25 1.3. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động KH&CN trong trường đại học 26 1.4. Vai trò của hoạt động KH&CN trong trường đại học 27 1.5. Đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học 1.6. Nội dung quản lý KH&CN ở trường đại học KÉT LUẬN CHƯƠNG 1 35 37 Chương 2: THựC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG 38 NGHỆ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT 2.1. Khái quát về Trường Đại học Thủ Dầu Một 38 2.2. Khái quát chung về nghiên cứu thực trạng 39 2.2.1. Mục đích khảo sát 39 2.2.2. Nội dung khảo sát 39 2.2.3. Đối tượng khảo sát 40 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu 41 2.3. Thực trạng hoạt động KH&CN và sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động 42 KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một 2.3.1. Thực trạng hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một 42 2.3.1.1. Đánh giá nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của Trường 42 2.3.1.2. Kết quả hoạt động KH&CN trường trong những năm học qua (từ 2010 44 đến 2015) 2.3.1.3. Thực trạng nhận thức của CB, GV và s v đối với hoạt động KH&CN 47 2.3.1.4. Thái độ của CB, GV và s v đối với hoạt động KH&CN 49 2.3.1.5. Thực trạng kỹ năng của CB, GV và s v trong hoạt động KH&CN 52 2.3.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường 55 Đại học Thủ Dầu Một 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động KH&CN của CB, 57 GỴ KẾT LUẬN CHƯỐNG 2 60 Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG 61 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT 3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp 61 3.1.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển đào tạo của nhà trường 61 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn hoạt động quản lý GD của trường đại học. 61 3.1.3. Đảm bảo sự phù họp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường 61 3.1.4. Đảm bảo sự thống nhất các biện pháp quản lý giáo dục 62 3.2. Hẹ thống các biện pháp quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở Trường 62 Đại học Thủ Dầu Một 3.2.1. Định hướng phát triển KH&CN của nhà trường phù hợp với xu thế phát 62 triển kinh tế - xã hội của đất nước 3.2.1.1. Ý nghĩa 62 3.2.1.2. Nội dung 63 3.2.1.3. Cách thức thực hiện 63 3.2.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức hoạt động KH&CN phù họp với đặc điểm 64 của nhà trường 3.2.2.1. Ý nghĩa 64 3.2.2.2. Nội dung 65 3.2.2.3. Cách thức tiến hành 65 3.2.3. Xây dựng cơ chế quản lý nhân lực phục vụ cho hoạt động KH&CN 3.2.3.1. Ý nghĩa 3.2.3.2. Nội dung 3.2.3.3. Cách thức tiến hành 3.2.4. Nâng cao nhận thức cho CB, GV, s v về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động KH&CN 3.2.4.1. Ý nghĩa 3.2.4.2. Nội dung 3.2.4.3. Cách thức thực hiện 3.2.5. Xây dựng chính sách đầu tư và cơ chế phân bổ kinh phí cho hoạt động KH&CN 3.2.5.1. Ý nghĩa 3.2.5.2. Nội dung 3.2.5.3. Cách thức tiến hành 3.2.6. Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo và các hình thức sinh hoạt khoa học 3.2.6.1. Ý nghĩa 3.2.6.2. Nội dung 3.2.6.3. Cách thức tiến hành 3.2.7. Bồi dưỡng cho CB, GV, s v kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động KH&CN và quản lý hoạt động KH&CN 3.2.7.1. Ý nghĩa 3.2.7.2. Nội dung 3.2.7.3. Cách thức tiến hành KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 KÉT LUẬN VÀ KIỂN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị 2.1. Đối với lãnh đạo Trường 2.2. Đối với các phòng, khoa 2.3. Đối với cán bộ, giảng viên 2.4. Đối với sinh viên TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu khảo sát dành cho GV Phụ lục 2: Phiếu khảo sát dành cho s v Phụ lục 3: Biên bản nghiệm thu đề tài sinh viên Phụ lục 4: Bài báo đăng tạp chí Trường Đại học Thủ Dầu Một 65 65 66 66 69 69 69 69 71 71 72 72 74 74 74 74 75 75 76 76 78 79 79 80 80 81 81 81 83 85 85 89 B ảng T rang Bảng 2.1. Tổng họp số lượng CB, GV theo từng năm học của Nhà trường Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu độ tuổi và giới tính của CB, GV Bảng 2.3. Số lượng đề tài, dự án và chuyển giao khoa học công nghệ của CB, GV Bảng 2.4. Số lượng bài viết đăng tạp chí, tham gia hội thảo của CB, GV Bảng 2.5. Số lượng đề tài, đồ án, khóa luận của s v Bảng 2.6. Tẩn suất trả lời câu hỏi của CB, GV về tầm quan trọng hoạt động KH&CN Bảng 2.7. Tần suất trả lời câu hỏi của s v về tầm quan trọng NCKH Bảng 2.8. Tần suất trả lời câu hỏi của CB, GV về thái độ của họ đối với hoạt động KH&CN Bảng 2.9. Tần suất trả lời của s v về định hướng NCKH của nhà trường Bảng 2.10. Tần suất trả lời của s v đối với kế hoạch NCKH của nhà trường Bảng 2.11. Tần suất trả lời câu hỏi của CB, GV về Kỹ năng hoạt động KH&CN của họ Bảng 2.12. Tẩn suất trả lời của CB, GV về kỹ năng nghiên cứu khoa học của s v 43 43 45 45 46 47 48 50 51 51 52 54 Chữ viết tắt CB GV sv GD KH&CN NCKH NỌ TW GD&ĐT UBND THCS THPT Ý nghĩa Cán bộ Giảng viên Sinh viên Giáo dục Khoa học và Công nghệ Nghiên cứu khoa học Nghị quyết Trung uơng Giáo dục và Đào tạo ủ y ban nhân dân Trung học cơ sở Trung học phổ thông M Ở ĐẰU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu thế giáo dục thế kỷ XXI ở Việt Nam chỉ rõ: “Sứ mệnh của giáo dục là phát triển toàn diện con người, đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và của thời đại trí tuệ, của nền kinh tế trí thức”. Vì vậy, Đảng và Nhà nước coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, toàn xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, vì họ ngày càng hiểu rằng: Giáo dục ngày nay được coi là nền tảng cho sự phát triển khoa học, kỹ thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI đã xác định: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới”, “Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo” [16]. Trong lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là các hoạt động có chủ đích, có hệ thống nhằm đạt đến sự hiểu biết khách quan (được kiểm chứng) về các sự vật hiện tượng, các quy luật trong lĩnh vực giáo dục để ứng dụng trong thực tiễn hoạt động giáo dục (quản lý, giảng dạy, nghiên cứu...). Hoạt động KH&CN và hoạt động đào tạo trong trường đại học có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau để hoàn thiện những tri thức, kỹ năng chuyên môn cho s v mà mục tiêu nhà trường hướng tới. Người GV phải thường xuyên trau dồi học thuật về chuyên môn, tham dự các buổi hội nghị, hội thảo khoa học, các buổi tạo đàm, sinh hoạt chuyên môn để trao đổi kinh nghiệm học thuật, kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện NCKH để phát huy sáng kiến, phát triển tư duy, tìm 1 tòi và ứng dụng các thành tựu khoa học vào thực tể cuộc sống, cập nhật những kiến thức khoa học mới, từ đó sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Sinh viên phải biết biến quá trình “đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đạo tạo”, biết “học phưcmg pháp tự học”, rèn luyện những kỹ năng NCKH, biết đầu tư suy nghĩ để tìm tòi, sáng tạo ra những giá trị mới, luyện tập viết bài công bố các ý tưởng khoa học, tham gia tranh luận khoa học để nâng cao khả nâng nhận thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp. Vì vậy, hoạt động NCKH ở các trường đại học có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo, phát triển nhà trường đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nghị quyết 29-NQ/TW Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI đã xác định: “Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục”. “Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh” [16]. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) có vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) ở các trường đại học, đặc biệt đối với các trường mới thành lập như Trường Đại học Thủ Dầu Một. Trường Đại học Thủ Dầu Một với sứ mệnh: Phát triển nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, góp phần giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam. Để làm tốt vai trò đó, lãnh đạo nhà trường cần hết sức quan tâm đến chất lượng hoạt động KH&CN của Trường, đặc biệt là công tác giáo dục phẩm chất, năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ cho đội ngũ cán bộ giảng viên và sinh viên của Trường. Ý nghĩa và tầm quan trọng như trên, đòi hỏi công tác quản lý hoạt động KH&CN phải chặt chẽ, khách quan đáp ứng yêu cầu phát triển 2 của nhà trường, đây cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình GD&ĐT chung của Trường Đại học Thủ Dầu Một. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động khoa học và công nghệ Trường Đại học Thủ Dầu M ột” nhằm tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động KH&CN họp lý, phù họp với tình hình của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động KH&CN trong các trường đại học, trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động KH&CN Trường Đại học Thủ Dầu Một. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một. 4. Phạm vi nghiền cứu - Giới hạn nội dung nghiên cứu: nghiên cứu về quản lý hoạt động KH&CN ở trường đại học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm rất nhiều nội dung liên quan. Tuy nhiên, trong đề tài chúng tôi chỉ giới hạn quản lý hoạt động KH&CN ở cấp Trường Đại học Thủ Dầu Một. - Giới hạn đối tượng khảo sát: khi tiến hành nghiên cứu thực trạng, chúng tôi khảo sát 91 CB, GV và 279 sv để tìm hiểu thực trạng hoạt động KH&CN của nhà trường. - Thời gian nghiên cứu: thời gian nghiên cứu cũng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cửu, trong đề tài này chúng tôi giới hạn thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2014 đến tháng 7/2015. 3 5. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động KH&CN là nhiệm vụ rất quan trọng trong chiến lược phát triển nhà trường đại học nói chung và ở Trường Đại học Thủ Dầu Một nói riêng, thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động KH&CN này góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, phù hợp với định hướng phát triển nhà trường theo định hướng nghiên cứu. Việc quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, quy trình quản lý chưa thật sự chặt chẽ, số lượng đề tài, dự án còn hạn chế, chất lượng NCKH, chuyển giao công nghệ chưa cao. Vì vậy, nếu nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động KH&CN phù họp với mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường, khắc phục những hạn chế sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một trong thời gian tới. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Đe tài này, chúng tôi thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý KH&CN ở trường đại học. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một. - Đ ề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một. 7. P h ư ^ g pháp nghiên cứu 7.1. Cáck thức tiếp cận Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc: khi xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một, chúng tôi tiếp cận từ sứ mạng của nhà trường, chiến lược phát triển của nhà trường, mục tiêu đào tạo, kế hoạch phát triển hoạt động KH&CN, đội ngũ CB, GV của nhà trường...Chúng tôi phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động KH&CN để đề xuất hệ thống các biện pháp. 4 Quan điểm thực tiễn: chúng tôi dựa trên cơ sở từ thực tiễn hoạt động KH&CN và quản lý hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một, để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KH&CN cho nhà trường trong thời gian tới. Quan điểm lịch sử: khi thực hiện đề tài, chúng tôi kế thừa các quan điểm, nguyên tắc, những thành tựu nghiên cứu của những nhà khoa học, những CB, GV nghiên cứu khoa học GD đã thực hiện trước đây. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu, phân tích tổng họp các vấn đề lý luận từ các tài liệu khoa học, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Chính phủ; Bộ GD&ĐT; của UBND tỉnh Bình Dương, các đề tài, luận văn, luận án...có liên quan đến việc tổ chức quản lý hoạt động KHCN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn a. Phương pháp nghiên cứu qua sản phẩm: chúng tôi tiến hành nghiên cứu các đề tài, dự án KH&CN của CB, GY và s v để đánh giá thực trạng KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một. Chúng tôi cũng nghiên cứu các hồ sơ tài liệu, báo cáo sơ kết, tổng kết để tìm hiểu về thực trạng quản lý hoạt động KH&CN của nhà trường. b. Phương pháp quan sát: chúng tôi tiến hành quan sát việc thực hiện các đề tài NCKH của CB, GV và s v để đánh giá thực trạng KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một c. Phương pháp điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra về nhận thức, thái độ, hành vi của CB, GV và s v để đánh giá thực trạng KH&CN, thực trạng quản lý hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một. d. Phương pháp phỏng vấn: chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn với đối tượng CB quản lý, GV, sv nhằm thu thập những thông tin để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KH&CN của nhà trường. 5 e. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: chúng tôi tổ chức hội thảo chuyên đề nhằm lấy ý kiến chuyên gia về việc đánh giá cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và hệ thống đề xuất các biện pháp quản lý. 7.2.3. Nhóm phương pháp sử dụng toán học Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu như tính giá trị trung bình, tính phần trăm...nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm ba phần: phần Mở đầu, phần Nội dung và phần Kết luận và Kiến nghị. Trong phần Nội dung gồm ba chương: - Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở trường đại học - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở Trường Đại học Thủ Dầu Một - Chương 3: Đe xuất một số biện pháp quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở Trường Đại học Thủ Dầu Một 6 NỒI DUNG Chưong 1: c ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN) - một triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc Trung Quốc cho rằng: Đất nước muốn yên bình, phồn vinh người quản lý đất nước cần chú trọng tới ba yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục). Như vậy, theo Khổng Tử thì giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của mỗi quốc gia. Mặt khác, Khổng Tử còn cho rằng: Việc giáo dục là cần thiết cho mọi người “Hữu giáo vô loại”. Trong phương pháp giáo dục, ông coi trọng việc: Tự học, tự luyện, tu nhân; phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng; kết hơp học với hành, lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí người học. Nhìn chung, cho đến ngày nay phương pháp giáo dục theo lý luận của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn, có giá trị cho các nhà trường, cho mỗi người làm công tác quản lý giáo dục và đào tạo. Hàng chục năm qua, Trung Quốc luôn là đất nước dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng GDP, có được sự tăng trưởng như vậy ở một đất nước xấp xỉ 1,3 tỷ dân quả là thần kỳ và sự thần kỳ ấy cũng bắt đầu bởi sự phát triển giáo dục. ông Giang Trạch Dân - Nguyên Tổng bí thư Đảng cộng sản, nguyên Chủ tịch nước, chủ tịch quân uỷ quân đội nhân dân Trung Quốc đã từng khẳng định: “Muốn chấn hưng đất nước phải chấn hưng giáo dục, muốn chân hưng giáo dục phải chấn hưng người thầy giáo”. Như vậy, vai trò của giáo dục, của người thầy giáo được người đứng đầu đất nước Trung Quốc đặt đúng vị trí của nó. 7 Nhật Bản đã nhiều lần cải cách GD theo hướng hiện đại hóa và nhân văn hóa nên luôn được xếp vào số những nước hàng đầu về chất lượng và hiệu quả GD. [21, tr.31]. Gần đây, trong “Thông điệp liên bang” (4/2/1997), Tổng thống Bill Clinton đã nhấn mạnh: “Nước Mỹ cũng đang thực thi một chiến lược GD mới nhằm khắc phục những mặt yếu kém của mình, nâng cao trình độ học vấn (GD phổ cập 13 và 14 năm) để mở rông cửa các trường ĐH cho tất cả người Mỹ, đào tạo đội ngũ giáo viên tốt nhất, coi GD là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng”. Các nhà nghiên cứu ngoài nước đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng như: M.I Kônđacốp - Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục —Tài liệu của Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và Viện khoa học giáo dục 1984; Harld Koontz (1992) —Những vẩn đề cổt yếu về quản lý — Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội; Jean Wearien - Quản lý hành chỉnh và sư phạm trong các nhà trường- Nxb Giáo dục, Hà Nội...Qua những tư tưởng trên phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với GD trong mọi thời đại, đặc biệt là vai trò GD nói chung và của quản lý GD nói riêng. 1.1.2. ở Việt Nam Ngày nay, việc nghiên cứu xu thế giáo dục thế kỷ XXI ở Việt Nam chỉ rõ: “Sứ mệnh của giáo dục là phát triển toàn diện con người, đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và của thời đại trí tuệ, của nền kinh tế trí thức. Qua đó, giáo dục làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Và vì vậy, Đảng và Nhà nước coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, toàn xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, vì họ ngày càng hiểu rằng: Giáo dục ngày nay được coi là nền tảng cho sự phát trien khoa học, kỹ thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong sự phát triển của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Vì thế, các nhà nghiên cứu trong nước đã có nhiều công trình đề cập đến 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng