TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MÀM NON
-----------------------
TRẦN THỊ THANH HOA
BIỆN PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC
SINH LỚP 1 CỦA NHÓM SƢ PHẠM CÁNH BUỒM
ĐỀ CƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Phú Thọ, 2021
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
TRẦN THỊ THANH HOA
BIỆN PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH
LỚP 1 CỦA NHÓM SƢ PHẠM CÁNH BUỒM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo Dục Tiểu Học
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS BÙI THỊ THU THỦY
Phú Thọ, 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đ ƣợc sự
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học và Mầm non trƣờng đại học Hùng Vƣơng.
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo – TS Bùi Thị Thu Thủy, ngƣời đã tận tình h ƣớng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận bằng cả lòng nhiệt thành và tinh
thần trách nhiệm.
Em xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non đã giúp đỡ,
động viên, khuyến khích và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.
Mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
để khóa luận đƣợc hoàn thành hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày
tháng 5 năm 2021
Sinh viên
Trần Thị Thanh Hoa
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận là trung
thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đ ƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong khóa luận đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc và đƣợc phép
công bố.
Phú Thọ, ngày tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Hoa
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
SV
Sinh viên
HSTH
Học sinh tiểu học
iv
BẢNG THỐNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm.
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả kiểm tra trƣớc thực
nghiệm.
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.
59
60
60
Hình 3.2. Biểu đồ minh hoạ kết quả kiểm tra sau
thực nghiệm.
61
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực
nghiệm của lớp đối chứng.
62
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra của
nhóm đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm.
62
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực
nghiệm của nhóm thực nghiệm.
63
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra của
HS lớp thực nghiệm trƣớc và sau thực nghiệm.
63
v
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA…………..…………………………………………………..
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iii
BẢNG THỐNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ..................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.....................................................................3
2.1. Ý nghĩa khoa học..........................................................................................3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn..........................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
7. Cấu trúc của đề tài....................................................................................... 5
PHẦN 2: NỘI DUNG..........................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN...........................6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................... 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................... 6
a) Ở nƣớc ngoài................................................................................................ 6
b) Ở Việt Nam....................................................................................................8
1.1.2. Những vấn đề chung phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt.....................9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................12
1.2.1. Những vấn đề chung về Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1.................12
1.2.2. Những điểm mới của sách giáo khoa Tiếng Việt 1 bộ sách Cánh
Buồm 15
1.2.3. Yêu cầu đổi mới về dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
hiện nay..............................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................28
vi
CHƢƠNG 2: DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 1 THÔNG QUA BỘ SÁCH
GIÁO KHOA CÁNH BUỒM ........................................................................ 29
2.1. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC TIẾNG VIỆT .......................................... 29
2.1.1. Nguyên tắc phát triển lời nói (nguyên tắc giao tiếp, nguyên tắc thực
hành) 29
2.1.2. Nguyên tắc phát triển tƣ duy ............................................................... 29
2.1.3. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí và trình độ tiếng mẹ đẻ của
học sinh ............................................................................................................... 30
2.2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 1 CỦA BỘ SÁCH CÁNH
BUỒM CHO HỌC SINH LỚP TIỂU HỌC................................................ 31
2.2.1. Biện pháp tự học ngữ âm tiếng Việt ................................................... 31
2.2.2. Biện pháp dạy học loại bài nói tiếng Việt ........................................... 33
2.2.3. Biện pháp dạy loại bài tách lời thành tiếng ...................................
34
2.2.4. Biện pháp dạy loại bài tiếng khác thanh ........................................
37
2.2.5. Biện pháp dạy loại bài nguyên âm và phụ âm chỉ có âm chính 40
2.2.6. Biện pháp dạy loại bài Chính tả .......................................................... 46
2.2.7. Biện pháp dạy học loại bài Vần gồm âm đệm và âm chính .............. 49
2.2.8. Biện pháp dạy học loại bài Vần gồm âm chính và âm cuối .............. 52
2.2.9. Biện pháp dạy học loại bài Vần gồm âm đệm, âm chính và âm
cuối 53
2.2.10. Biện pháp dạy học loại bài Nguyên âm đôi ................................
53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................. 55
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 56
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ............................................................. 56
3.2. QUY MÔ THỰC NGHIỆM .................................................................
56
3.3. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM..............................................................
56
3.4. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ............................................................... 56
3.4.1. Đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................... 56
3.4.2. Thời gian thực nghiệm ....................................................................... 57
3.4.3. Chuẩn bị thực nghiệm ........................................................................ 57
3.4.4. Cách thức tiến hành thực nghiệm ...................................................
57
3.4.5. Chuẩn và thang đánh giá .................................................................. 57
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ...........................................................
58
vii
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 65
1. KẾT LUẬN................................................................................................. 65
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................65
PHỤ LỤC 1: THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM.................................67
PHỤ LỤC 2........................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 90
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
䍂u䍂䍂6#䍂䍂$䍂䍂% Lý do chọn đề tài:
Nhƣ chúng ta đã biết, đất nƣớc đang trên con đƣờng đổi mới. Trong cuộc
cách mạng đổi mới ấy giáo dục đƣợc ƣu tiên hàng đầu và đƣợc coi là quốc sách
với mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài, phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ Quốc, vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh”. Để bắt kịp với công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc đòi
hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo phải có đổi mới phù hợp. Bên cạnh sự đổi mới
chƣơng trình và nội dung học tập thì việc đổi mới cách làm của đội ngũ giáo
viên là rất quan trọng và đƣợc xem là khâu cơ bản đối với sự nghiệp giáo dục
của nƣớc ta.
Theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết là Giáo dục và Đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho
giáo dục là đầu tƣ phát triển, đƣợc ƣu tiên đi tr ƣớc trong các ch ƣơng trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết số: 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013
“Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đƣợc hội nghị Trung ƣơng 8 (khóa XI) thông
qua. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị các cơ sở
giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Sinh thời, Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích mƣời năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng ngƣời”. Bác luôn quan tâm đến nền giáo dục n ƣớc nhà, đặc biệt là
những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc. Bác luôn kì vọng thế hệ trẻ sẽ đ ƣa n ƣớc
nhà sánh ngang với các cƣờng quốc năm châu. Để thực hiện nguyện vọng đó
2
của Bác, Đảng và nhà nƣớc ta hiện nay rất chú trọng đến sự nghiệp trồng ngƣời.
Đảng ta nhận định: “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân”, nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới bền vững và kiên cố. Mục
tiêu của giáo dục là hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất, tình cảm và các kĩ năng cơ bản. Giáo dục
tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là tiền đề hết sức quan trọng để
đào tạo thế hệ trẻ trở thành ngƣời có ích trong giai đoạn mới.
Mặt khác, Tiểu học là bậc học cơ sở nền tảng có vị trí quan trọng trong hệ
thống giáo dục nƣớc ta. Bậc học trang bị cho các em hành trang ngôn ngữ, kĩ
năng giao tiếp,… để chuẩn bị bƣớc vào trƣờng phổ thông và hòa mình vào cuộc
sống xã hội. Bậc Tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành nhân cách học sinh và cũng là nền móng quan trọng cho việc
học tập ở các cấp sau này. Đây là bậc học giúp cung cấp những tri thức ban đầu
về tự nhiên, xã hội, trang bị những kiến thức, kĩ năng ban đầu về hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Bồi dƣỡng và phát huy tình cảm, thói quen và đức
tính tốt đẹp của con ngƣời Việt Nam cần cù lao động, có truyền thống đấu tranh
chống giặc ngoại xâm và tình cảm yêu quê hƣơng tha thiết. Lớp 1 là lớp đầu
tiên đƣa các em tiến thêm một bƣớc từ mầm non lên tiểu học, là hành trang đầu
đời để các em đến với chữ viết các kiến thức ban đầu về tự nhiên và xã hội.
Hiện nay, các nhà chuyên môn và d ƣ luận xã hội đang bàn đến vấn đề đổi
mới sách giáo khoa, gắn với đổi mới ch ƣơng trình, vốn đ ƣợc kì vọng nh ƣ là khâu
đột phá cho đổi mới giáo dục toàn diện và triệt để. Đổi mới ch ƣơng trình và sách
giáo khoa không chỉ liên quan đến những khía cạnh nh ƣ hình thức kiểm tra đánh
giá, phƣơng pháp dạy học… mà chủ yếu liên quan đến quan niệm, t ƣ t ƣởng giáo
dục, dựa trên cơ sở thực tiễn, thực trạng giáo dục. Sách giáo khoa đ ƣợc coi là hành
lý thiết yếu đối với mỗi học sinh. Mỗi lần cải cách giáo dục phổ thông là có một lần
thay đổi sách giáo khoa. Nhiều nhóm nghiên cứu đã tìm cách viết những bộ sách
phù hợp với nhu cầu học sinh. Chủ trƣơng “một ch ƣơng trình, nhiều bộ Sách giáo
khoa” đƣợc nêu rõ lần đầu trong Nghị quyết 88 của Quốc hội năm 2014. Khi đó,
hẳn các nhà lập pháp đã nhận thức đƣợc một thực
3
tế khách quan là không thể có sản phẩm tối ƣu và việc lƣu hành nhiều bộ sách
khác nhau sẽ cho phép học sinh và giáo viên ở nhiều vùng miền khác nhau lựa
chọn những bộ sách phù hợp cả về phƣơng pháp giảng dạy và nội dung. Bên
cạnh đó, xã hội hóa việc biên soạn SGK còn là một cách huy động trí tuệ và
nguồn lực xã hội. Sách giáo khoa trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên và
bộ sách Cánh Buồm là một trong những bộ sách hữu ích cho giáo viên đi theo
thông tƣ đổi mới. Ngày 27/9/2021, Nhà xuất bản Tri thức tổ chức giới thiệu bộ
sách “Chào lớp Một” do Nhóm Cánh Buồm biên soạn. Bộ sách gồm các cuốn:
sách học tiếng Việt, sách học Văn, sách học Lối sống, sách học Tin học, sách
học tiếng Anh và một cuốn Hƣớng dẫn tổ chức việc học các môn Tiếng Việt,
Văn, Lối sống, Tin học, Tiếng Anh. Bộ sách cùng với 14 đầu sách mới đ ƣợc
giới thiệu sau này sẽ trở thành một bộ, một chuỗi chƣơng trình giáo dục mới
theo triết lý “phải hiểu trẻ em thì mới dạy đƣợc trẻ em”. Bộ sách đ ƣơc xuất bản
với rất nhiều yếu tố tự học – tự giáo dục, giáo viên không cần giảng giải.
Ở Tiểu học nói chung và đối với học sinh lớp 1 nói riêng, môn Tiếng Việt
có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác giảng dạy ở trƣờng tiểu học cũng
nhƣ trong thực tiễn cuộc sống, là môn học công cụ; mang tính nhân văn, góp
phần hình thành nhân cách của con ngƣời lao động mới. Bộ môn chủ yếu rèn
luyện cho học sinh bốn kĩ năng cơ bản nghe, nói, đọc, viết để hoạt động và giao
tiếp. Qua đó bồi dƣỡng lòng yêu tiếng Việt, chữ viết tiếng Việt, thói quen giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giúp các em hoàn thiện nhân cách.
Xuất phát từ nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của môn Tiếng Việt cấp
Tiểu học và tầm quan trọng của việc đổi mới sách giáo khoa, đổi mới ch ƣơng
trình và nội dung dạy học, tôi mạnh dạn nghiên cứu về đề tài “Biện pháp dạy
học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 của nhóm sư phạm Cánh Buồm”
5888 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu theo các biện pháp dạy học tiếng
Việt cho học sinh lớp 1 của nhóm sƣ phạm Cánh Buồm. Do đó, kết quả nghiên
4
cứu sẽ góp thêm một nét vẽ, một màu sắc trong bức tranh đang dần hoàn thiện
về dạy học ở Tiểu học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần nâng cao các biện pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh
lớp 1 nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Nếu đề tài hoàn thành sẽ cung cấp tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh
viên ngành Tiểu học, bổ sung thêm những biện pháp dạy học mới cho giáo viên
Tiểu học trong quá trình giảng dạy môn tiếng Việt.
23
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn thông qua việc tìm hiểu về chƣơng trình
sách giáo khoa, quan niệm đổi mới dạy học, những điểm mới trong bộ sách giáo
khoa Cánh Buồm lớp 1 ở tiểu học hiện nay. Nhằm đề xuất các biện pháp và thực
nghiệm các biện pháp đó để góp phần nâng cao hiệu quả tiết dạy học ở nhà
trƣờng Tiểu học.
5888 Nhiệm vụ nghiên cứu
23
Nghiên cứu cơ sở lý luận.
24
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn.
25
Đề xuất các biện pháp.
26
Vận dụng các biện pháp đƣợc đề xuất đó vào thực nghiệm.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình sử dụng và dạy học bộ sách giáo khoa Cánh Buồm lớp 1
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp dạy học bộ sách giáo khoa Cánh Buồm cho học
sinh lớp 1.
Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu những điểm mới trong bộ sách giáo khoa Cánh Buồm lớp 1
5
Nghiên cứu nội dung dạy học tiếng Việt bộ sách Cánh Buồm trong
chƣơng trình sách giáo khoa tiếng việt lớp
1 6.2 Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
6.3
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Cấu trúc của đề tài
Cấu trúc của đề tài: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo nội dung đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Dạy học tiếng Việt lớp 1 thông qua bộ sách giáo khoa Cánh Buồm
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
6
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở nƣớc ngoài
Học tập không chỉ có ý nghĩa quyết định đối với cuộc sống của mỗi chúng
ta mà nó còn ảnh hƣởng tới thực tại và tƣơng lai của đất nƣớc. Chính vì vậy,
việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và dạy học luôn là một trong những vấn đề
bức xúc của mọi cấp học, mọi thời đại, mọi nền giáo dục ở bất kì quốc gia nào.
Trong lịch sử phát triển của giáo dục đã có không ít nhà nghiên cứu tìm
tòi và xây dựng các biện pháp, cách thức học tập để giải quyết vấn đề làm thế
nào nâng cao chất lƣợng học tập cho HS, nhằm hƣớng đến một nền giáo dục có
chất lƣợng cao, phát triển đồng đều ở tất cả các môn học.
Ngay từ thời cổ đại hay trong xã hội chiếm hữu nô lệ - khi nền giáo dục
vừa mới hình thành thì ngƣời ta đã chú ý đến việc nâng cao hiệu quả giáo dục.
Các nhà giáo dục tiêu biểu thời kì này đã đề xuất những t ƣ t ƣởng giáo dục, dạy
học nhằm nâng cao chất lƣợng cho ngƣời học, góp phần giúp nền giáo dục ngày
càng phát triển, đó là các nhà giáo dục nhƣ: Đêmôcrit (460-370 TCN) với t ƣ
tƣởng giáo dục về sự thích ứng giữa giáo dục với tự nhiên; Xôcrat (469-390
TCN) với phƣơng pháp giảng dạy mới mang tên “Xôcrat”; hay nh ƣ ph ƣơng
pháp “đỡ đẻ” của Aristote (384-322 TCN);…
Cùng với sự phát triển của xã hội, nền giáo dục trên toàn thế giới không
ngừng cải tiến, đổi mới về cả nội dung, hình thức, phƣơng pháp, góp phần tạo
nên những bƣớc ngoặt quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng học tập.
Nhiều nhà giáo dục đã đặt ra câu hỏi hcọ về cái gì, học nh ƣ thế nào và làm sao
để ngƣời học nắm bắt những tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Họ chính là Rabơle, Môngtennhơ, J.J Rutxơ, Macarenco, Usinki,… Và không
thể không nhắc đến nhà giáo dục vĩ đại, tiêu biểu cho văn hóa, giáo dục ph ƣơng
Đông, đó là Khổng Tử (551- 479). Ông đã khẳng định rằng: Để nâng cao chất
7
lƣợng học tập cho HS trong quá trình dạy học ngƣời GV phải quan tâm đến một
số phƣơng pháp dạy học nhƣ: phƣơng pháp thân giáo, phƣơng pháp dạy học
gắn liền với thực tiễn, phƣơng pháp dạy học phù hợp với đối t ƣợng. Và cũng
theo Khổng Tử: Trong học tập, ngƣời học muốn nắm đƣợc tri thức cao hơn nữa
thì họ cần phải có những phẩm chất sau: nhẫn nại với việc học, khiêm tốn cầu
thị, tích cực chủ động trong học tập, sáng tạo, thƣờng xuyên ôn luyện củng cố
và học phải kết hợp với suy nghĩ.
Ngày nay thời đại công nghệ số, ngƣỡng của thế kỉ 21 với biết bao nhiêu
thay đổi mới mẻ và đầy biến động, bất cứ ai cũng khẳng định đƣợc vai trò to lớn
của giáo dục. Chính vì vậy mà chất lƣợng giáo dục đƣợc quan tâm hơn bao giờ
hết.
Một số tác giả đi sâu vào nghiên cứu việc nâng cao chất l ƣợng học tập ở
các môn học khác nhau nhƣ các công trình nghiên cứu của:
A.Z Retco với đề tài “Nâng cao chất lƣợng học tập môn Lịch sử lớp 6 và
lớp 7” trong luận án bảo vệ thạc sĩ năm 1950.
A.T Richart với đề tài nghiên cứu “Việc nâng cao chất lƣợng học tập
môn Toán trong nhà trƣờng phổ thông” năm 1971.
Một số công trình khác lại nghiên cứu cách thức, biện pháp để nâng cao
hiệu quả, chất lƣợng học tập nhƣ:
Rubakin với tác phẩm “Tự học nhƣ thế nào” năm 1997.
Hay nhƣ công trình nghiên cứu đã đƣợc chuyển thành tác phẩm giáo dục
nổi tiếng hiện nay “The learning Revolution” (Cuộc cách mạng trong học tập).
Tác phẩm đã đƣợc dịch ra bằng 11 thứ tiếng trên thế giới và là cuốn sách bán
chạy nhất năm 1999 của hai tác giả: Jeannette Vos (quốc tịch Mỹ, ng ƣời đã
nhận đƣợc học vị Tiến sĩ Giáo dục nhờ kết quả nghiên cứu hơn 7 năm ph ƣơng
pháp học tập nhanh) và Gorden Dryden (phát thanh viên ngƣời New Zealand,
một chuyên gia giỏi về truyền thông đa phƣơng tiện).
Một số nhóm các tác giả khác nhƣ: L.X Vƣgôtxki, X.L Rubinstein, A.N
Lêônchiep, P.Ia Galperin và J.Piaget lại nghiên cứu về “Tính tích cực trong học
tập của học sinh”.
8
Trong mọi thời kì lịch sử khác nhau, ở nền giáo dục của quốc gia nào cũng
đều mong cầu sự phát triển, mong muốn chất lƣợng giáo dục ngày càng đƣợc
nâng cao hơn nữa. Vấn đề làm thế nào để nâng cao chất l ƣợng giảng dạy và học
tập vẫn mãi mãi là “mảnh đất” nghiên cứu vô hạn mà chúng ta càng đào xới,
càng khám phá thì nó lại càng phát triển và có sức hấp dẫn mạnh mẽ, ảnh hƣởng
tới nhiều lĩnh vực không giống nhau ở nhiều quốc gia.
Ở Việt Nam
Vấn đề đề xuất các biện pháp nâng cao chất l ƣợng học tập không chỉ đ ƣợc
các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài quan tâm mà nó còn là đề tài khiến các nhà khoa
học, các nhà sƣ phạm, các nhà giáo dục trong nƣớc tìm hiểu và nghiên cứu.
Rất nhiều tác giả đã nghiên cứu kĩ về biện pháp nâng cao chất lƣợng học
tập ở các cấp học và ở những môn học khác nhau:
Tác giả Quốc Chấn (Giảng viên ĐHSP Huế) với đề tài “Nâng cao chất
lƣợng giờ học ở nhà cho học sinh THCS” năm 1970.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Nhân với đề tài “Nâng cao chất l ƣợng
môn Văn học lớp 7”.
Cũng có nhiều tác giả phân tích một số nguyên nhân ảnh h ƣởng đến chất
lƣợng học tập, từ đó làm cơ sở đề ra các biện pháp nâng cao chất lƣợng học tập:
Năm 1970, tổ Tâm lý học của Viện Giáo dục do Tiến sĩ Hà Vĩ chủ trì đã
nghiên cứu sự ảnh hƣởng của tác động tâm lý đến việc hình thành và lĩnh hội
khái niệm. Nghiên cứu bằng phƣơng pháp chủ yếu là cấu trúc lại giờ học, biến
đổi phƣơng pháp giáo dục theo tinh thần từ hoạt động vật chất dẫn đến hoạt
động tinh thần để lĩnh hội khái niệm, giúp quá trình học tập môn học tốt hơn.
Giáo dục càng đổi mới thì càng có nhiều hơn những công trình nghiên
cứu nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lƣợng học tập:
Năm 1991, GS – Tiến sĩ Bùi Văn Huệ có bài nghiên cứu “Nâng cao chất
lƣợng giảng dạy Tâm lý học”. Công trình nghiên cứu này đã đ ƣợc đăng trên
Báo Nghiên cứu giáo dục năm 1991, số 3.
Năm 1999, tác giả Bùi Quang Huy có luận văn Tiến sĩ với đề tài “Tổ chức
thảo luận nhóm trong quá trình dạy học”.
9
Năm 2001, tác giả Trần Văn Khanh nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp
nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho HS THPT ở thành phố Hải Phòng”.
Và còn hàng nghìn các công trình nghiên cứu khác của các tác giả, các
nhóm tác giả trong nƣớc.
Phần lớn các đề tài nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề nâng cao chất l ƣợng
một cách khá sâu rộng nhƣ: thực trạng chất lƣợng giảng dạy và học tập; các yếu
tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng học tập; đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp
nâng cao chất lƣợng,… Các công trình nghiên cứu biện pháp nâng cao chất
lƣợng học tập đƣợc xem xét ở nhiều môn học và các cấp học khác nhau nhƣ:
môn Đạo Đức, Toán, Sinh học, Tâm lý học,.. ở các cấp I, II, III và ở các tr ƣờng
Đại học, Cao đẳng. Tuy nhiên cho tới hiện nay, tôi chƣa thấy công trình nào
nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lƣợng học môn tiếng Việt, cụ thể là biện
pháp nâng cao chất lƣợng dạy học tiếng Việt cho học sinh lớp 1. Vì vậy trong đề
tài này, tôi đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu một số biện pháp nâng cao chất l ƣợng
học tiếng Việt cho HS lớp 1 bộ sách Cánh Buồm.
1.1.2. Những vấn đề chung phương pháp dạy học Tiếng Việt
1.1.2.1.
Khái niệm phương pháp dạy học
Phƣơng pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và học
sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững đƣợc kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành
đƣợc thế giới quan và năng lực.
1.1.2.2.
Khái niệm phương pháp dạy học Tiếng Việt
Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt là một hệ thống lý thuyết đảm bảo cho
việc dạy và học Tiếng Việt đạt kết quả tốt.
Khi nói phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt là một hệ thống cần chú ý:
Phƣơng pháp dạy học tiếng là một thể thống nhất: hệ thống này có
thể chứa nhiều các bộ phận, từng bộ phận có đặc tr ƣng riêng nh ƣng chúng đều
thống nhất ở những quy luật chung nhất. Ví dụ nhƣ là mục đích và nguyên tắc
dạy học, các quy luật lĩnh hội lời nói, hình thành kỹ năng ngôn ngữ.
10
Hệ thống có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận có nhiều đặc trƣng của
mình. Ví dụ phƣơng pháp dạy học tập đọc khác phƣơng pháp dạy học Luyện từ
và câu.
Hệ thống này cần phải gắn chặt lý thuyết với thực tiễn, thực tiễn là cơ sở
của lý thuyết, lý thuyết phải hƣớng tới phục vụ thực tiễn.
Nói phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt là khoa học thực sự vì nó có:
Đối tƣợng, nhiệm vụ nghiên cứu riêng.
Có các tiền đề lý thuyết và thực tiễn.
Có các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù.
1.1.2.3.
Phương pháp dạy học Tiếng Việt có đối tượng xác định
Đối tƣợng nghiên cứu của phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt là hoạt động
dạy và học Tiếng Việt trong nhà trƣờng. Hoạt động này đƣợc cấu thành từ ba
bình diện: hoạt động của thầy giáo, hoạt động của học sinh, nội dung dạy và học.
Nội dung dạy học Tiếng Việt
Mục đích của dạy học chỉ đƣợc đạt đến thông qua việc hoàn thành
nội dung môn học. Hoạt động của thầy giáo lẫn học sinh cũng đều xoay quanh
việc thực hiện nội dung dạy học, nội dung dạy học cùng chi phối cách tổ chức,
phƣơng pháp và thủ pháp dạy học. Nội dung môn Tiếng Việt chính là các tri
thức về hệ thống Tiếng Việt và quá trình giao tiếp Tiếng Việt, các kỹ năng, kỹ
xảo lời nói Tiếng Việt.
Hoạt động của thầy giáo
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, chúng ta càng có thêm các
tài liệu có chất lƣợng cao, các đồ dùng dạy học hiện đại. Thuy vậy, ng ƣời tổ
chức, ngƣời sử dụng các phƣơng tiện ấy vẫn phải là ngƣời thầy giáo, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật không hề giảm bớt vai trò của ng ƣời thầy giáo trong
nhà trƣờng.
Hoạt động của học sinh.
Trong nhà trƣờng, học sinh không phải chỉ là đối tƣợng giáo dục mà chủ
yếu là chủ thể nhận thức, chủ động phát huy vai trò tích cực của mình
11
để chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng và thông qua đó mà hình thành nhân
cách con ngƣời mới. Phƣơng pháp cần phải nghiên cứu quá trình hoạt động học
tập Tiếng việt của học sinh và những kết quả thu đƣợc của quá trình này cùng
những quy luật chi phối quá trình đó. Chỉ có trên cơ sở đó, phƣơng pháp dạy
học Tiếng Việt mới có thể đúc kết thành lý thuyết và những chỉ dẫn đáng tin cậy
cho hoạt động thực tiễn dạy học Tiếng Việt.
1.1.2.4.
Phương pháp dạy học Tiếng Việt có nhiệm vụ riêng
Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt có nhiệm vụ trả lời 3 câu hỏi: dạy học
cái gì? Dạy học nhƣ thế nào? Và tại sao lại nhƣ thế?
Dạy học cái gì? Trả lời cho câu hỏi này tức là xác định đƣợc nội dung dạy học
Tiếng Việt. Nội dung đó bao gồm:
Những tri thức về hệ thống và chuẩn Tiếng Việt văn hóa, về quá trình
hoạt động giao tiếp.
Các kỹ năng hoạt động ngôn ngữ (kỹ năng tiếp nhận và sản sinh lời
nói).
Nhƣ vậy, chƣơng trình Tiếng Việt không phải là bản sao chép rút gọn các
giáo trình ngôn ngữ học mà phải là những tri thức và kỹ năng đảm bảo cho học
sinh có thể sử dụng Tiếng Việt để hoạt động học tập và hoạt động xã hội sau
này.
Dạy học nhƣ thế nào?
Phƣơng pháp chỉ trở thành phƣơng pháp thực sự khi nó đƣa ra đƣợc
những hƣớng dẫn cụ thể về phƣơng pháp, thủ pháp dạy học. Phƣơng pháp dạy
học Tiếng Việt cần phải nghiên cứu những phƣơng pháp dạy Tiếng Việt nói
chung, đồng thời lại có những phƣơng pháp cụ thể cho từng phần. Ngoài ra, các
nhà phƣơng pháp còn phải soạn sách giáo khoa. Sách giáo viên, các loại từ điển
và phƣơng tiện dạy học khác.
Tại sao lại nhƣ vậy?
Để cho những chỉ dẫn của mình tránh chủ quan, kinh nghiệm, cảm
tính, những vấn đề đƣợc đề xuất về mặt nội dung và phƣơng pháp dạy học cần
phải có cơ sở lí thuyết và thực tiễn. Bởi vậy, nhà phƣơng pháp phải có
- Xem thêm -