.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHI TÙNG
BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ HUYẾT KHỐI
TRÊN BỆNH NHÂN ĐƢỢC THỰC HIỆN
OXY HÓA MÁU QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ
Chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu – chống độc
Mã số: NT 62 72 31 01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.PHẠM THỊ NGỌC THẢO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
NGUYỄN PHI TÙNG
.
.
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện nghiên cứu này, tôi xin trân trọng cám ơn người hướng
dẫn – cô PGS.TS.BS.Phạm Thị Ngọc Thảo đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên
cứu này. Tôi xin cám ơn cô TS.BS.Phan Thị Xuân và khoa Hồi sức cấp cứu
bệnh viện Chợ Rẫy đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi
xin cám ơn khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy đã hướng dẫn tôi các quy
trình xét nghiệm dùng trong nghiên cứu. Tôi xin cám ơn các anh chị, các
đồng nghiệp và các bạn nội trú đã hỗ trợ tôi trong quá trình lấy mẫu dài và
gặp nhiều khó khăn. Tôi xin cám ơn các anh chị, các thầy cô trong bộ môn
Hồi sức cấp cứu chống độc ĐHYD TPHCM. Tôi xin cám ơn các anh chị khoa
Hồi sức cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy và khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Đại
học Y dược đã hướng dẫn và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian là bác sĩ nội
trú.
Học viên
Nguyễn Phi Tùng
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................3
MỤC LỤC ..................................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Đại cương về oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể ..................................4
1.2. Sinh lý bệnh rối loạn đông cầm máu trong quá trình ECMO ...................8
1.3. Biến chứng xuất huyết, huyết khối trong quá trình ECMO ....................12
1.4. Vai trò của việc đánh giá tương quan các xét nghiệm ACT, APTT, antiXa trong việc theo dõi hiệu quả sử dụng kháng đông heparin .......................16
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................25
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................25
2.2. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................25
2.3. Ước tính cỡ mẫu ......................................................................................25
.
.
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................26
2.5. Hệ thống ECMO, phác đồ thực hiện và cai ECMO, phác đồ dùng kháng
đông heparin và truyền máu ...........................................................................26
2.6. Quy trình xét nghiệm ACT, APTT và anti-Xa trong nghiên cứu ...........32
2.7. Quy trình nghiên cứu...............................................................................33
2.8. Định nghĩa biến số...................................................................................37
2.9. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ...................................................41
2.10. Về thiết bị, máy móc trong nghiên cứu .................................................42
2.11. Vấn đề y đức trong nghiên cứu .............................................................42
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................43
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu: ............................................44
3.2. Khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết và huyết khối, phân tích các yếu tố
liên quan tử vong. ...........................................................................................50
3.3. Kết cục bệnh nhân có xuất huyết quan trọng và các yếu tố liên quan xuất
huyết quan trọng: ............................................................................................60
3.4. Sự tương quan giữa các giá trị ACT, APTT và anti-Xa cùng thời điểm 72
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................77
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu .............................................78
4.2. Tỉ lệ biến chứng xuất huyết và huyết khối, các yếu tố liên quan tử vong
........................................................................................................................81
4.3. Các yếu tố liên quan xuất huyết quan trọng ............................................89
4.4. Sự tương quan giữa các giá trị ACT, APTT và anti-Xa cùng thời điểm.95
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
.
.
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Thang điểm APACHE-II
Phụ lục 2. Thang điểm SOFA
Phụ lục 3. Thang điểm Murray
Phụ lục 4. Bảng tương ứng giữa kích thước cannula và lưu lượng máu.
Phụ lục 5: Sử dụng thuốc ảnh hưởng đông máu ngay trước ECMO
Phụ lục 6. Liên quan giữa các mốc APTT và biến cố xuất huyết quan trọng.
Phụ lục 7. Phiếu theo dõi bệnh nhân ECMO
Phụ lục 8. Bảng thu thập số liệu.
.
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
VIẾT TẮT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
ACT
Activated clotting time
Thời gian đông máu hoạt hóa
Anti-Xa
Anti-factor Xa
Kháng yếu tố Xa
APACHE
Acute Physiology and Chronic
Thang điểm lượng giá bệnh
Health Evaluation
lý cấp tính và mạn tính
Activated Partial
Thời gian thromboplastin
Thromboplastin Time
một phần hoạt hóa
Acute respiratory distress
Hội chứng suy hô hấp cấp
syndrome
tiến triển
Acquired von Willebrand
Hội chứng Von Willebrand
Syndrome
mắc phải
APTT
ARDS
AVWS
COPD
Chronic Obstructive Pulmonary Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
Disease
CRRT
tính
Continuous Renal Replacement Lọc máu liên tục
Therapy
CPB
Cardiopulmonary Bypass
Bắc cầu tim phổi - tim phổi
nhân tạo
CPR
Cardiopulmonary resuscitation
Hồi sức tim phổi
ECLS
Extracorporeal Life Support
Hỗ trợ sự sống ngoài cơ thể
ECMO
Extracorporeal Membrane
Oxy hoá máu qua màng
Oxygenation
ngoài cơ thể
Extracorporeal
Hồi sức tim phổi ngoài cơ thể
ECPR
.
.
VIẾT TẮT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
cardiopulmonary resuscitation
ELSO
HIT
INR
Extracorporeal Life Support
Tổ chức hỗ trợ sự sống ngoài
Organization
cơ thể
Heparin-induced
Giảm tiểu cầu gây ra bởi
thrombocytopenia
heparin
International Normalized Ratio
Tỉ số bình thường hóa quốc
tế
NOAC
New Oral Anticoagulants
Thuốc kháng đông thế hệ
mới
PLT
Platelet count
Số lượng tiểu cầu
POCT
Point-of-care testing
Xét nghiệm thực hiện tại
giường bệnh
ROTEM
Rotation ThromboElastoMetry
Đo độ đàn hồi cục máu đông
RCT
Randomized controlled trial
Thử nghiệm lâm sàng đối
chứng ngẫu nhiên
Sequential organ failure
Thang điểm lượng giá suy đa
assessment score
cơ quan
VA
Venous – Artetial
Tĩnh mạch – Động mạch
V-AV
Venous – Arterial-Venous
Tĩnh – Động - tĩnh mạch
VV
Venous – Venous
Tĩnh mạch – Tĩnh mạch
VV-A
Venous - Venous – Arterial
Tĩnh – tĩnh – Động mạch
SOFA
.
.
TIẾNG VIỆT
VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BN
Bệnh nhân
BV
Bệnh viện
CS
Cộng sự
ĐM
Động mạch
ĐTĐ
Đái tháo đường
NC
Nghiên cứu
NMCT
Nhồi máu cơ tim
THA
Tăng huyết áp
TLCT
Trọng lượng cơ thể
TM
Tĩnh mạch
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ chế rối loạn đông máu trong ECMO ...................................................11
Bảng 1.2. Những bước tiến nhằm hạn chế biến chứng xuất huyết và huyết khối ....13
Bảng 1.3. Tóm tắt ưu điểm, nhược điểm của các xét nghiệm theo dõi kháng đông
heparin. ....................................................................................................24
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân trắc của bệnh nhân trong nghiên cứu...............................44
Bảng 3.2. Đặc điểm về tiền sử bệnh nhân trong nghiên cứu. ...................................45
Bảng 3.3. Đặc điểm về về chẩn đoán trong nghiên cứu............................................46
Bảng 3.4. Đặc điểm về phương thức ECMO. ...........................................................47
Bảng 3.5. Phân bố và tỉ lệ tử vong theo phương thức ECMO. .................................48
Bảng 3.6. Đặc điểm về kết cục của bệnh nhân trong nghiên cứu .............................50
Bảng 3.7. Liên quan giữa phương pháp ECMO và biến chứng huyết khối. .............51
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của biến chứng huyết khối lên kết cục bệnh nhân. ................51
Bảng 3.9. Số lượng chế phẩm máu truyền trong quá trình ECMO ...........................54
Bảng 3.10: Tỉ lệ các biến chứng khác của bệnh nhân trong nghiên cứu ..................56
Bảng 3.11. Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân ECMO ....57
Bảng 3.12. Những yếu tố độc lập liên quan tử vong trong phân tích đa biến...........57
Bảng 3.13. Những yếu tố liên quan giảm tử vong theo thời gian nằm viện. ............59
Bảng 3.14. Số lượng máu truyền ở bệnh nhân theo biến chứng xuất huyết quan
trọng .........................................................................................................61
Bảng 3.15. Biến chứng trong ECMO của bệnh nhân có xuất huyết quan trọng .......61
Bảng 3.16. Kết cục của bệnh nhân có xuất huyết quan trọng ...................................62
Bảng 3.17. Đặc điểm nhân trắc, chẩn đoán ở bệnh nhân có và không có xuất huyết
quan trọng ................................................................................................63
Bảng 3.18. Chỉ định và phương thức ECMO ở bệnh nhân có và không có xuất huyết
quan trọng ................................................................................................64
.
.
Bảng 3.19. Độ nặng trước ECMO ở bệnh nhân có và không có xuất huyết quan
trọng .........................................................................................................65
Bảng 3.20. Xét nghiệm theo dõi đông máu giữa ngày có và không có xuất huyết
quan trọng ................................................................................................67
Bảng 3.21. Yếu tố tiên lượng xuất huyết quan trọng khi phân tích hồi quy logistic
đơn biến ...................................................................................................69
Bảng 3.22. Yếu tố liên quan xuất huyết quan trọng trong hồi quy logistic đa biến..69
Bảng 3.23. So sánh mô hình tiên lượng biến cố xuất huyết......................................70
Bảng 3.24. Giá trị ACT, aPTT và anti-Xa ở bệnh nhân giảm và không giảm
antithrombin. ............................................................................................73
Bảng 3.25. Hệ số tương quan Spearman giữa các giá trị ACT, APTT và anti-Xa
cùng thời điểm. ........................................................................................73
Bảng 4.1. So sánh tỉ lệ phương thức thực hiện ECMO và tỉ lệ sống sót theo phương
thức ECMO của nghiên cứu và báo cáo của tổ chức ELSO 2017 .........79
Bảng 4.2. So sánh mức độ nặng trước ECMO với các nghiên cứu khác ..................80
Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ biến chứng xuất huyết qua các nghiên cứu ..........................84
Bảng 4.4. So sánh lượng chế phẩm máu với các nghiên cứu khác ...........................86
Bảng 4.5. So sánh các yếu tố tiên lượng tử vong qua các nghiên cứu ......................88
Bảng 4.6. So sánh yếu tố liên quan xuất huyết quan trọng giữa các nghiên cứu ......92
Bảng 4.7. So sánh số lượng tiểu cầu và phác đồ truyền tiểu cầu ..............................94
.
.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .....................................................................................36
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ kết quả thu thập số liệu ..................................................................44
.
.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tuổi trong nghiên cứu ................................................44
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ mô tả tiền sử bệnh của dân số trong nghiên cứu .....................45
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm chẩn đoán trong nghiên cứu. ................................................46
Biểu đồ 3.4. Phân bố và tỉ lệ tử vong theo phương thức ECMO. .............................48
Biểu đồ 3.5. So sánh các chỉ số đánh giá độ nặng trước ECMO theo tử vong. ........49
Biểu đồ 3.6. Vị trí huyết khối sau rút cannula ECMO ..............................................51
Biểu đồ 3.7. Vị trí xuất huyết và tỉ lệ xuất huyết quan trọng theo vị trí. ..................52
Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ xuất huyết quan trọng theo kết cục sống còn. ..............................53
Biểu đồ 3.9. So sánh chế phẩm máu truyền giữa 2 nhóm sống và tử vong ..............54
Biểu đồ 3.10. Odds ratio của các yếu tố độc lập tiên lượng tử vong. .......................58
Biểu đồ 3.11. Đường cong ROC tiên lượng tử vong với mô hình gồm 3 yếu tố: tuổi,
điểm APACHE-II và biến cố xuất huyết nghiêm trọng. .........................58
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ sống sót tích lũy theo thời gian nằm viện ở bệnh nhân có và
không có xuất huyết quan trọng. .............................................................59
Biểu đồ 3.13. Số lượng máu truyền ở bệnh nhân có và không có xuất huyết quan
trọng. ........................................................................................................60
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ kết cục sống còn bệnh nhân có xuất huyết quan trọng .........62
Biểu đồ 3.15. Tỉ lệ đạt các mục tiêu đông máu ở ngày có và không có xuất huyết
quan trọng ................................................................................................66
Biểu đồ 3.16. So sánh giá trị số lượng tiểu cầu và fibrinogen thấp nhất, INR cao
nhất, ACT và APTT cao nhất ở ngày có và không có xuất huyết. ..........68
Biểu đồ 3.17. Odds ratio của các yếu tố tiên lượng xuất huyết quan trọng. .............70
Biểu đồ 3.18. Tần suất các biến xuất hiện trong các mô hình được chọn bằng
phương pháp Bayesian.............................................................................71
.
.
Biểu đồ 3.19. Đường cong ROC các mô hình tiên đoán xuất huyết quan trọng: AMô hình 2 yếu tố: Fibrinogen và APTT B-Mô hình 3 yếu tố: Fibrinogen,
ACT và APTT..........................................................................................71
Biểu đồ 3.20. Giá trị anti-Xa ở bệnh nhân có giảm và không giảm antithrombin. ...72
Biểu đồ 3.21. Biểu đồ thể hiện sự tương quan từng cặp của ACT, APTT và anti-Xa
theo phân loại anti-thombin, gồm hệ số tương quan Spearman (r), biểu
đồ hộp, biểu đồ miền, biểu đồ phân tán. ..................................................75
Biểu đồ 3.22. Biểu đồ điểm tương quan giữa các giá trị ACT, APTT và anti-Xa
cùng thời điểm. A: Toàn dân số nghiên cứu B: Nhóm không giảm antithrombin. ..................................................................................................76
.
.
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Số lượng trung tâm và số trường hợp thực hiện ECMO qua mỗi năm theo
báo cáo của ELSO 2020 ............................................................................1
Hình 1.2. Hình minh họa đơn giản hệ thống ECMO ..................................................7
Hình 1.3. Phương thức ECMO trung tâm và ngoại biên ............................................8
Hình 1.4. Những yếu tố gây rối loạn đông máu do ECMO ........................................9
Hình 1.5. Những tác động của ECMO trên hệ thống đông cầm máu .......................12
Hình 1.6. Cơ chế tác động của heparin không phân đoạn qua trung gian
antithrombin .............................................................................................17
Hình 1.7. Dụng cụ xét nghiệm ACT .........................................................................19
Hình 1.8. Nguyên lý xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa
(APTT) ....................................................................................................20
Hình 1.9. Nguyên lý xét nghiệm kháng yếu tố Xa (anti-Xa) ....................................22
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO) được thực hiện đầu tiên vào
năm 1971 [34],[42], kể từ đó ECMO đã trở thành thiết bị hỗ trợ hiệu quả và ngày
càng phổ biến trên những bệnh nhân suy hô hấp và/hoặc suy tuần hoàn nặng không
đáp ứng với điều trị thường quy. Báo cáo của tổ chức ELSO năm 2020, số trung
tâm ECMO và số trường hợp được thực hiện năm 1990 là 83 trung tâm, 1644
trường hợp, và hiện tại đã tăng lên 430 trung tâm, 12850 trường hợp được hỗ trợ
ECMO trong năm 2019 [70]. Mặc dù đã có nhiều bước tiến trong kĩ thuật lẫn phác
đồ điều trị, nhưng tỉ lệ tử vong trong quá trình ECMO vẫn còn cao, theo báo cáo của
tổ chức ELSO năm 2020 thì tỉ lệ này là 40% với ECMO hỗ trợ hô hấp, 57% với
ECMO hỗ trợ tuần hoàn được thực hiện ở người lớn[70].
Giống như tất cả các hệ thống nhân tạo, bệnh nhân thực hiện ECMO có nguy
cơ xuất huyết và huyết khối cao với nhiều cơ chế, do cả về hệ thống, bệnh lý dẫn
đến ECMO lẫn bệnh lý nền. Điều này góp phần vào kết cục xấu của bệnh nhân bên
cạnh tình trạng chức năng tim phổi không hồi phục [21]. Biến chứng xuất huyết đã
được chứng minh ảnh hưởng đến tử vong qua nhiều nghiên cứu [60],[15] [60], biến
chứng huyết khối thì khó khảo sát trên lâm sàng hơn. Đã có nhiều bước tiến nhằm
khắc phục các biến chứng xuất huyết và huyết khối trong quá trình ECMO. Về mặt
kĩ thuật, chất nền sinh học được bao phủ ở cả hệ thống dây dẫn lẫn màng oxy để
làm giảm sự hoạt hóa đông máu, hệ thống dây dẫn ngắn hơn và kích thước phù hợp
với tốc độ dòng máu hơn. Về mặt điều trị, phác đồ sử dụng kháng đông lẫn phác đồ
truyền máu được đầu tư nhiều hơn. Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu và báo cáo
mỗi năm về biến chứng xuất huyết và huyết khối trên bệnh nhân thực hiện ECMO
và cho thấy tỉ lệ biến chứng này còn cao, đặc biệt là biến chứng xuất huyết. Ở Việt
Nam, mặc dù số trường hợp được thực hiện ECMO tăng nhanh nhưng chưa có
những báo cáo cụ thể về biến chứng này. Nghiên cứu tỉ lệ các biến chứng xuất
huyết, huyết khối, tác động của biến chứng này lên kết cục giúp chúng ta biết được
tầm quan trọng thực sự của nó, thấy được hiệu quả thực sự của những tiến bộ trong
.
.
kĩ thuật và các phác đồ điều trị. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên biến chứng xuất
huyết và huyết khối giúp chúng ta có những kế hoạch can thiệp cần thiết nhằm hạn
chế biến chứng, qua đó cải thiện kết cục của bệnh nhân được thực hiện ECMO.
Đa phần bệnh nhân thực hiện ECMO được sử dụng thuốc kháng đông
heparin và việc sử dụng kháng đông là yếu tố liên quan chặt chẽ với nguy cơ xuất
huyết lẫn huyết khối. Heparin được theo dõi hiệu quả và chỉnh liều bằng một trong
các xét nghiệm sau, gồm: thời gian đông máu hoạt hóa – ACT (Activated Clotting
Time); thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa – APTT (Activated Partial
Thromboplastin Time) và xét nghiệm định lượng kháng yếu tố Xa – anti-Xa (Antifactor Xa). Thời gian đông máu hoạt hóa là xét nghiệm đơn giản có thể cho kết quả
nhanh ngay bên giường bệnh, thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa chính xác
hơn ở heparin liều thấp, dễ dàng để theo dõi thường quy nhưng không cho kết quả
ngay. Định lượng kháng yếu tố Xa là xét nghiệm chính xác hơn trong việc theo dõi
hiệu quả thuốc kháng đông và có thể được so sánh giữa các trung tâm, tuy nhiên
khó có thể thực hiện thường quy mỗi ngày và nhiều lần một ngày như hai xét
nghiệm trên. Mỗi xét nghiệm đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau và hiện
không có đồng thuận nào về việc thống nhất sử dụng xét nghiệm nào trong các xét
nghiệm trên để theo dõi hiệu quả thuốc kháng đông trên bệnh nhân ECMO.
Ở Việt Nam, ECMO cũng đang trở thành một biện pháp điều trị phổ biến
hơn, trong đó bệnh viện Chợ Rẫy là một trong những trung tâm ECMO với số
trường hợp thực hiện ECMO tăng dần mỗi năm. Hiện tại, ở khoa Hồi sức cấp cứu
bệnh viện Chợ Rẫy đang sử dụng cả ba xét nghiệm là ACT, APTT và anti-Xa để
theo dõi hiệu quả sử dụng kháng đông, do đó việc xác định tương quan giữa các xét
nghiệm này và hiệu quả thuốc kháng đông heparin là có thể thực hiện được.
Với những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát
“Biến chứng xuất huyết và huyết khối trên bệnh nhân được thực hiện oxy hóa máu
qua màng ngoài cơ thể ”.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1:
Khảo sát tỉ lệ biến chứng xuất huyết và huyết khối, các yếu tố ảnh hưởng lên
kết cục bệnh nhân.
Mục tiêu 2:
Phân tích các yếu tố liên quan và mô hình tiên lượng biến chứng xuất huyết
quan trọng.
Mục tiêu 3:
Mô tả sự tương quan của giá trị các xét nghiệm theo dõi hiệu quả thuốc
kháng đông heparin, gồm ACT, APTT và anti-Xa cùng thời điểm.
.
.
Chƣơng 1.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể
ECMO là hình thức hỗ trợ sự sống bên ngoài cơ thể, gần đây đã có những
bước tiến đáng kể trở thành một phương tiện điều trị quan trọng, ngoạn mục và
đang dần phổ biến đối với điều trị những bệnh nhân suy hô hấp và/hoặc suy tuần
hoàn nặng không đáp ứng với điều trị thông thường.
ECMO ra đời vào năm 1929, với báo cáo của Brukhonenko và Tchetchuline
ở Nga thực hiện thành công tuần hoàn ngoài cơ thể ở một chú chó. Ở người, lần đầu
tiên thực hiện bắc cầu tim phổi vào năm 1953 bởi tác giả Gibbon, ông sử dụng một
màng trao đổi khí đặt vào giữa dòng máu và dòng khí trong máy tim phổi nhân tạo,
đây là khởi đầu của áp dụng ECMO vào điều trị [13],[36]. Năm 1971, J.Donald Hill
lần đầu sử dụng ECMO để cứu sống thành công một bệnh nhân suy hô hấp do
ARDS sau chấn thương [42], sau đó ECMO bắt đầu được đưa vào sử dụng để hỗ trợ
chức năng hô hấp, tuần hoàn. Năm 1979, nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối
chứng ngẫu nhiên (RCT) đầu tiên được công bố bởi Zapol và cộng sự trên tạp chí
“The Journal of the American Medical Association”, nghiên cứu kết luận rằng
ECMO không cải thiện được tỉ lệ sống sót, và đi kèm với tỉ lệ các biến chứng do
ECMO là rất cao [96]. Kết quả khá thất vọng ở giai đoạn này được đánh giá là do kĩ
thuật ECMO rất sơ khai, bộ máy ECMO cồng kềnh, phức tạp, hệ thống dây dẫn sử
dụng những vật liệu không sinh học, không có hướng dẫn và phác đồ điều trị thống
nhất và được đầu tư cho bệnh nhân thực hiện ECMO, chiến lược thông khí cơ học
còn yếu kém, tỉ lệ biến chứng của ECMO rất cao chủ yếu là biến chứng xuất huyết
và nhiễm trùng dẫn đến tỉ lệ tử vong cũng cao [13],[37]. Những nỗ lực sử dụng
ECMO trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân suy hô hấp, tuần hoàn không dừng lại, vẫn
có nhiều báo cáo quan sát về thực hiện ECMO trong giai đoạn này [13],[37]. Năm
1989, tổ chức Hỗ Trợ Sự Sống Ngoài Cơ Thể (Extracorporeal Life Support
.
.
Organization, ELSO) ra đời, quy tụ nhiều nhà lâm sàng, chia sẻ kinh nghiệm thực
hành và thu thập dữ liệu từ tất cả các trung tâm ECMO, những dữ liệu được tích lũy
dần để hình thành nên một hướng dẫn thực hành chung trên toàn thế giới. Xuyên
suốt những năm thập niên 90, ở Mỹ và ở Anh Quốc chỉ thực hiện ECMO trên một
số nhóm bệnh nhân chọn lọc, gồm bệnh nhân ARDS, viêm phổi, và một số dị tật
bẩm sinh ở trẻ em [13],[37].
Kỷ nguyên ECMO bước sang trang mới vào năm 2009, với nghiên cứu RCT
đa trung tâm, so sánh phương pháp thông khí cơ học thông thường và phương pháp
hỗ trợ oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO) – nghiên cứu CESAR
(Conventional ventilatory support versus Extracorporeal membrane oxygenation for
Severe Adult Respiratory failure), thực hiện trong trận dịch cúm H1N1 ở Anh
Quốc, thời điểm mà hệ thống ECMO đã có nhiều bước tiến về kĩ thuật cũng như các
phác đồ điều trị được đầu tư rất kĩ lưỡng [74]. Nghiên cứu CESAR cho thấy 75%
nhóm bệnh nhân được điều trị với ECMO sống sót tại thời điểm 6 tháng và không
bị tàn tật, so với 47% ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng thông khí cơ học thông
thường. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy giảm các kết cục phụ như giảm thời
gian thở máy, giảm thời gian nằm hồi sức tích cực, giảm lượng máu và chế phẩm
máu được sử dụng, giảm chi phí y tế [74]. Báo cáo lớn cùng thời điểm ở Australia
trong đại dịch cúm H1N1 bắt nguồn từ chính Australia, ở bệnh nhân ARDS thứ phát
sau nhiễm cúm H1N1 thất bại với điều trị nội khoa ở những bệnh viện tuyến thứ ba,
nhóm tác giả chứng minh được tỉ lệ sống sót là 71% với hỗ trợ bằng ECMO [30].
Kết cục ngoạn mục này được đánh giá một phần là nhờ những tiến bộ trong kĩ thuật
ECMO với màng oxy hóa, bơm ly tâm và hệ thống cannula thiết kế phù hợp hơn,
cùng với sự phát triển của phác đồ các điều trị dành cho bệnh nhân thực hiện
ECMO. Bơm ly tâm ra đời thay vì bơm lăn giúp giảm tình trạng tán huyết, giảm sự
hoạt hóa hệ đông máu qua đó giảm nhu cầu sử dụng heparin và các chế phẩm máu,
gián tiếp giảm biến chứng do heparin và biến chứng do truyền chế phẩm máu. Màng
oxy hóa từ màng silicone chuyển sang sợi rỗng polymethylpentene giúp diện tích bề
mặt màng nhỏ hơn, thể tích dịch mồi (priming) thấp hơn, ít nguy cơ tán huyết hơn
.
- Xem thêm -