Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG PHÁP TRỊ CỦA HÀN PHI TỬ ĐẾN VIỆT NAM DƯỚI THỜI LÊ SƠ THẾ ...

Tài liệu ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG PHÁP TRỊ CỦA HÀN PHI TỬ ĐẾN VIỆT NAM DƯỚI THỜI LÊ SƠ THẾ KỶ XV

.DOCX
232
305
94

Mô tả:

ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG PHÁP TRỊ CỦA HÀN PHI TỬ ĐẾN VIỆT NAM DƯỚI THỜI LÊ SƠ THẾ KỶ XV
Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I A.MỞ ĐẦẦU 1.Lý do chọn đềề tài. Sau hơn hai mươi năm đổi mới, đấất nước ta đã gặt hái được nhiềều thành tựu như kinh tềấ ngày càng phát triển, đời sốấng nhấn dấn được cải thiện, uy tn Việt Nam trền trường quốấc tềấ được nấng cao. Tuy nhiền, với xuấất phát điểm từ nống nghiệp nền nềền kinh tềấ nước ta có quy mố nhỏ, quá trình hòa nhập quốấc tềấ đang gặp phải nhiềề khó khăn.Vì v ậy,đ ể khăấc phục thực trạng yềấu kém và phát huy thềấ mạnh hiện có nước ta đã thực hiện quá trình cống nghiệp hóa - hiện đại hóa đấất nước. Để thúc đẩy nhanh quá trình cống nghiệp hóa – hiện đại hóa nước ta đã huy động các yềấu tốấ phát triển với nhiềều lĩnh vực khác nhau.Trong đó, việc vận dụng các quy luật kinh tềấ mà đặc biệt là học thuyềất giá trị thặng dư đã và đang là một hướng áp dụng có hiệu quả trong bốấi cảnh nềền kinh tềấ thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Gí trị thặng dư là một trong những phát hiện vĩ đại của C.Mác và theo như V.I.Lềnin nhận xét thì “ Học thuyềất giá trị thặng dư là viền đá tảng của học thuyềất kinh tềấ của Mác ”.Gí trị thặng dư đã mang lại những bước phát triển cho nước ta trong giai đoạn hiện nay.Tính tấất yềấu khách quan vềề việc vận dụng giá trị thặng dư vào Việt Nam đã được thống qua trong các văn kiện Đại hội của Đảng nhưng trong một chừng mực nào đó vấẫn còn tốền tại các thành kiềấn với các thành phấền kinh tềấ tư nhann, tư bản coi thành phấền kinh tềấ này là bốấc lột và nhận thức này khống chỉ xảy ra với một sốấ cán bộ là Đảng viền làm cống tác quản lý mà còn xảy ra ngay trong những người trực tềấp làm kinh tềấ tư nhấn ở nước ta. Trong bốấi cảnh đó, việc học tập và nghiền cứu mốn kinh tềấ chính trị mà đặc biệt là học thuyềất giá trị thặng dư seẫ góp phấền giải quyềất những vướng măấc trong quá trình phát triển các thành phấền kinh tềấ cũng nư quá trình vận d ụng giá trị thặng dư vào cống cuộc cống nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.Với mong muốấn có thể khăấc phục sự lạc hậu vềề lý luận kinh tềấ, sự giáo điềều, Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 1 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I tách rời lý luận và cuộc sốấng và góp phấền hình thành tư duy kinh tềấ mới, tạo điềều kiện thuận lợi nhăềm thúc đẩy nhanh quá trình cống nghiềấp hóa – hiện đại hóa. Với những lý do đó, tối quyềất định chọn đềề tài: “ Phương pháp s ản xuấất giá trị thặng dư và quá trình vận dụng vào cống cuộc cống nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay ” làm tểu luận. 2.Mục đích nghiền cứu. - Nhăềm nấng cao hiểu biềất vềề học thuyềất giá trị thặng dư. - Khẳng định tấềm quan trọng của việc vận dụng giá trị thặng dư vào cống cuộc cống nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. 3. Đốối tượng nghiền cứu. - Phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư và quá trình vận dụng vào cống cuộc cống nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. 4.Phương pháp nghiền cứu. - Phương pháp nghiền cứu duy vật biện chứng xem xét các quá trình kinh tềấ trong mốấi liền hệ tác động qua lại, luốn vận động, phát tri ển khống ngừng và găấn điềều kiện lịch sử cụ thể. - Phương pháp nghiền cứu lý thuyềất: thu thập, phấn tch, xử lý và tổng hợp tài liệu , so sánh, lốgic – lịch sử, trừu tượng hóa khoa học. 5. Cấốu trúc của đềề tài. - Ngoài phấền mở đấều và phấền tài liệu tham khảo thì đè tài gốềm có hai chương. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẦẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TUYỆT ĐỐẤI VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TƯƠNG ĐỐẤI. Chương 2: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẦẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TUYỆT ĐỐẤI VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TƯƠNG ĐỐẤI ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO CỐNG CUỘC CỐNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 2 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I B.NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẦẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TUYỆT ĐỐẤI VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TƯƠNG ĐỐẤI. 1.1 Quan điểm vềề giá trị thặng dư. Học thuyềất vềề giá trị thặng dư là một trong những phát kiềấn lớn nhấất mà Mác đã đóng góp cho nhấn loại và những giá trị đó nó vấẫn tốền tại cho đềấn ngày nay.Tuy nhiền, lịch sử nhấn loại khống ngừng phát triển theo dòng thác của thời gian, xu thềấ phát triển đó găấn với những thách thức và cơ hội khống lường trước.Vì vấy, học thuyềất vềề giá trị thặng dư cấền có quá trình nghiền cứu và tm hiểu để có thể áp dụng vào hoàn cảnh mới hiện nay. Trước Mác, ngay cả những nhà kinh tềấ tư bản lốẫi lạc như Ricarđo cũng khống thể giả thích được vì sao trao đổi hàng hóa theo đúng quy luật mà nhà tư bản vấẫn thu được lợi nhuận.Nhờ phấn biệt được phạm trù lao động và tnh chấất hai mặt của lao động sản xuấất hàng hóa, C.Mác đã chứng minh một cách khoa học răềng trong quá trình sản xuấất hàng hóa lao động cụ thể của cống nhấn chuyển giá trị của tư liệu sản xuấất đã được tều dùng sang sản phẩm, đốềng thời lao động trừu tượng của người đó thềm vào sản phẩm một giá trị mới lớn hơn sức lao động của mình.Khoản lớn hơn đó, tức là sốấ dư ra ngoài khoản bù lại giá trị sức lao động , C.Mác gọi đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiềấm đoạt. Khi nói đềấn rư bản người ta thường liền tưởng đềấn tềền, đềấn tư liệu sản xuấất, nhưng khống phải như vậy, mà tư bản là quan hệ sản xuấất hàng hóa, là mốấi quan hệ sản xuấất giữa giai cấấp tư sản và giai cấấp cống nhấn làm thuề, tư bản là giá trị tạo ra giá trị thặng dư băềng cách bốấc lột lao động khống cống của cống nhấn làm thuề.Vì vậy,điềều này lý giải mục đích của giai cấấp tư bản chính là giá trị thặng dư.Nhưng để sản xuấất ra giá trị thặng dư trước hềất, nhà tư bản phải sản xuấất ra hàng hó Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 3 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I có giá trị sử dụng vì giá trị sử dụng là nội dung vật chấất của hàng hóa, là vật mang giá trị và giá trị thặng dư. Đấy cũng là quá trình nhà tư bản tều dùng hàng hoá sức lao động và tư liệu sản xuấất để sản xuấất giá trị thặng dư. Bởi thềấ mốẫi sản phẩm được làm ra đềều được kiểm soát bởi nhà tư bản và thuộc sở hữu của nhà tư bản. Trong quá trình sản xuấất tư bản chủ nghĩa, băềng lao động cụ thể của mình cống nhấn lao động làm thuề sử dụng tư liệu sản xuấất và chuyển giá trị của chúng vào hàng hoá, băềng lao động trừu tượng cống nhấn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phấền lớn hơn đó là giá trị thặng dư. Khi thu được giá trị thặng dư nhà tư bản seẫ chia nó làm nhiềều phấền, sử dụng vào những mục đích khác nhau, trong đó một phấền rấất lớn dùng mua tư liệu sản xuấất, để tái mở rộng sản xuấất nhăềm đem lại nhiềều giá trị thặng dư hơn. 1.2 Phương pháp sản xuấốt giá trị thặng dư tuyệt đốối và giá trị thặng dư tương đốối 1.2.1Phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tuyệt đốấi Phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tuyệt đốấi là giá trị thặng dư có được nhờ kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tấất yềấu trong điềều kiện năng suấất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tấất yềấu khống thay đổi. Phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đốấi được áp dụng ở giai đoạn đấều của chủ nghĩa tư bản, thời kì này nềền kinh tềấ sản xuấất chủ yềấu là sử dụng lao động thủ cống, hoặc lao động với những máy móc giản đơn ở các cống trường thủ cống. Đó là sự gia tăng vềề mặt lượng của quá trình sản xuấất ra giá trị thặng dư. Bởi phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đốấi là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tấất yềấu, trong khi năng suấất lao động, giá trị sức lao đ ộng và thời gian lao động tấất yềấu là khống thay đổi. Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 4 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tấất yềấu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư, khi đó trình độ bóc lột của nhà tư bản là 100%. Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thềm 2 giờ, trong khi thời gian tấất yềấu khống thay đổi, vì thềấ giá trị thặng dư cũng tăng lền, trình độ bóc lột tăng lền đạt 150% (m’ = 150%) Với sự thèm khát giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tm mọi cách để kéo dài ngày lao động và phương pháp bóc lột này đã đem lại hiệu quả rấất cao cho các nhà tư bản. Nhưng ngày lao động có những giới hạn nhấất định. Giới hạn trền của ngày lao động do thể chấất và tnh thấền của người lao động quyềất định. Dưới chủ nghĩa tư bản mặc dù sức lao động của cống nhấn là hàng hoá, nhưng nó lại tốền tại trong cơ thể sốấng của con người. Vì vậy, ngoài thời gian người cống nhấn làm việc cho nhà tư bản trong xí nghiệp, người cống nhấn đòi hỏi còn phải có thời gian để ăn uốấng nghỉ ngơi nhăềm tái sản xuấất ra sức lao động. Mặt khác, sức lao động là thứ hàng hoá đặc biệt vì vậy ngoài yềấu tốấ vật chấất người cống nhấn đòi hỏi còn phải có thời gian cho những nhu cấều sinh hoạt vềề tnh thấền, vật chấất, tốn giáo của mình. Từ đó tấất yềấu dấẫn đềấn phong trào của giai cấấp vố sản đấấu tranh đòi giai cấấp tư sản phải rút ngăấn thời gian lao động trong ngày. Giới hạn dưới của ngày lao động khống thể băềng thời gian lao động tấất yềấu, tức là thời gian lao động thăng dư băềng khống. Như vậy, vềề mặt kinh tềấ, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tấất yềấu nhưng khống thể vượt quá giới hạn vềề thể chấất và tnh thấền của người lao động. Vì vậy, giai cấấp tư sản phải chuyển sang một phương pháp bóc lột mới tnh vi hơn, đó là phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đốấi. 1.2.2 Phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tương đốấi. Để khăấc phục những vấấn đềề mà phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đốấi gặp phải thì nhà tư bản đã áp dụng phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tương đốấi vào sản xuấất. Phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tương đốấi là giá trị thặng dư có được nhờ rút ngăấn thời gian lao động tấất yềấu chủ yềấu băềng cách tăng năng suấất lao động trong những ngành sản xuấất ra tư liệu sinh hoạt nhờ đó, mà hạ thấấp giá trị sức lao động, rút ngăấn thời gian lao động tấất yềấu, Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 5 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I thời gian lao động thặng dư tăng lền trong điềều kiện độ dài ngày lao động và cường độ khống thay đổi. Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn vềề thể chấất và tnh thấền của người lao động và vấấp phải cuộc đấấu tranh ngày càng mạnh meẫ của giai cấấp cống nhấn. Mặt khác, khi sản xuấất tư bản chủ nghĩa phát triển đềấn giai đoạn đại cống nghiệp cơ khí, kĩ thuật đã tềấn bộ làm cho năng suấất lao động tăng lền nhanh chóng, thì các nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trền cơ sở tăng năng suấất lao động, bó lột giá trị thặng dư tương đốấi. Giá trị thặng dư tương đốấi là giá trị thặng dư thu được do rút ngăấn thời gian lao động tấất yềấu băềng cách nấng cao năng suấất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thăng dư lền ngay trong điềều kiện độ dài ngày lao động vấẫn như cũ. Vì giá trị sức lao động được quyềất định bởi các tư liệu tều dùng và dịch vụ để sản xuấất, tái sản xuấất sức lao động, nền muốấn hạ thấấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cấền thiềất cho người lao động. Điềều đó chỉ được thực hiện băềng cách tăng năng suấất lao động xã hội cho các ngành sản xuấất tư liệu tều dùng và các ngành sản xuấất tư liệu sản xuấất để sản xuấất ra các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ. Giả sử ngày lao động là 8 giờ, nó được chia ra 4 giờ là thời gian lao động tấất yềấu, 4 giờ là thời gian lao động thặng dư, khi đó tỷ suấất giá trị thặng dư là 100%. Nhưng khi máy móc được thay đổi, ngày lao động khống thay đổi, thời gian lao động tấất yềấu của người cống nhấn chỉ còn lại là 3 giờ, thời gian lao động thặng dư đã tăng lền là 5 giờ, vì vậy tỷ suấất thặng dư đã tăng lền là 166%. (Đốềng nghĩa với trình độ bóc lột tăng lền). Sự ra đời và phát triển và sử dụng rộng rãi máy móc đã làm cho năng suấất lao động tăng lền nhanh chóng. Máy móc có ưu thềấ tuyệt đốấi so với các cống cụ thủ cống, vì cống cụ thủ cống là cống cụ lao động do con người trực tềấp sử dụng băềng sức lao động nền bị hạn chềấ bởi khả năng sinh lý của con người, nhưng khi lao động băềng máy móc seẫ khống gặp phải những hạn chềấ đó. Vì thềấ, việc sử dụng máy móc làm năng suấất lao động tăng lền rấất cao, làm giảm giá trị tư liệu sinh hoạt, làm hạ thấấp giá trị hàng hoá sức lao động, rút ngăấn thời gian lao động tấất yềấu kéo dài thời gian lao động thặng dư, giúp nhà tư bản thu được nhiềều giá trị thặng dư hơn. Phương pháp giá trị thặng dư tương đốấi ngày càng được nấng cao do các cuộc cách mạng khoa học, đặc biệt cuộc cách mạng khoa học cống Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 6 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I nghệ phát triển với tốấc độ vũ bão, đem lại sự phát triển chưa từng có trong lịch sử loài người, nó khác với cuộc cách mạng khoa học là dấẫn đềấn sự hình thành các nguyền lý cống nghệ sản xuấất mới, chứ khống đơn thuấền vềề cống cụ sản xuấất như cách mạng khoa học, do đó dấẫn đềấn sự tăng trưởng cao, đưa xã hội loài người bước sang một nềền văn minh mới - nềền văn minh trí tuệ. Một dạng của giá trị thặng dư tương đốấi là giá trị thặng dư siều ngạch, đấy là cái đích hướng tới của các nhà tư bản. Giá trị thặng dư siều ngạch là giá trị thặng dư thu được do áp dụng cống nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấấp hơn giá trị xã hội của nó. Xét trong từng trường hợp giá trị thặng dư siều ngạch là hiện tượng tạm thời, nó seẫ bị mấất đi khi cống nghệ đó đã được phổ biềấn rộng rãi, nhưng xét theo phạm vi toàn xã hội thì đấy một hiện tượng thường xuyền. Theo đuổi giá trị thặng dư siều ngạch là kì vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhấất thúc đẩy các nhà tư bản cải tềấn kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuấất, tăng năng suấất lao động, làm cho năng suấất xã hội tăng lền nhanh chóng. C.Mác gọi giá trị thặng dư siều ngạch là hình thức biềấn tướng của giá trị thặng dư tương đốấi, vì giá trị thặng dư siều ngạch và giá trị thặng dư tương đốấi đềều dựa trền cơ sở tăng năng suấất lao động. 1.2.3 Mốấi quan hệ giữa phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tuy ệt đốấi và phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tương đốấi Trền cơ sở nghiền cứu hai phương pháp sản xuấất trong giá trị thặng dư ta thấấy thực ra, hai phương pháp giá trị thặng dư khống hềề bị tách rời nhau, mà chỉ trong mốẫi thời kì khác nhau sự vận dụng hai phương pháp là nhiềều hay ít mà thối, trong thời kì đấều của chủ nghĩa tư bản thì phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đốấi được sử dụng nhiềều hơn so với phương pháp giá trị thặng dư tương đốấi, còn trong thời kì sau của chủ nghĩa tư bản thì ngược lại. Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc nhà tư bản kềất hợp tốất hai phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư đã tạo ra ngày càng nhiềều giá trị thặng dư cho nhà tư bản, băềng cách tăng cường các phương tện kyẫ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiềều sức lao động làm thuề. Máy móc hiện đại được áp dụng, các lao động chấn tay bị căất giảm nhưng điềều đó khống đi đối với giảm nhẹ cường độ lao động của người cống nhấn, mà Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 7 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I trái lại do việc áp dụng máy móc khống đốềng bộ nền khi máy móc chạy với tốấc độ cao, có thể chạy với tốấc độ liền tục buộc người cống nhấn phải chạy theo tốấc độ vận hành máy làm cho cường độ lao động tăng lền, năng suấất lao động tăng, ngoài ra nềền sản xuấất hiện đại áp dụng tự động hoá cao cường độ lao động người cống nhấn tăng lền với hình thức mới đó là cường độ lao động thấền kinh thay thềấ cho cường độ lao động cơ băấp, tạo ra sản phẩm chứa nhiềều chấất xám có giá trị lớn. Vì vậy, sản xuấất tư bản chủ nghĩa trong diềều kiện hiện đại là sự kềất hợp tnh vi của phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tuyệt đốấi và phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư tương đốấi. Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 8 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I Chương 2: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẦẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TUYỆT ĐỐẤI VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TƯƠNG ĐỐẤI ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO CỐNG CUỘC CỐNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 2.1 Quan điểm của Đảng vềề phương pháp sản xuấốt giá trị thặng dư vận dụng vào cống cuộc cống nghiệp hóa hiện đại hóa. Hoà cùng với xu hướng toàn cấều hoá, hội nhập kinh tềấ quốấc tềấ, đấất nước chúng ta cũng đang song song thực hiện nhiệm vụ xấy dựng Chủ nghĩa xã hội. Trền con đường quá độ lền Chủ nghĩa xã hội, Việt Nam có rấất nhiềều mục tều phải đạt được, nhiềều nhiệm vụ phải hoàn thành. Với xuấất phát điểm là một nước nống nghiệp lạc hậu, chúng ta gặp khá nhiềều khó khăn bởi sự nghèo nàn vềề cơ sở vật chấất, sự yềấu kém trong cống nghệ s ản xuấất, năng suấất lao động thấấp, . Trong khi đó Chủ nghĩa xã hội nhăấm tới việc xấy dựng một xã hội giàu mạnh, cống băềng, dấn chủ, văn minh. Chính vì thềấ xấy dựng cơ sở vật chấất- kyẫ thuật cho Chủ nghĩa xã hội là mục tều cơ bản của đấất nước ta. Tuy nhiền, để đẩy nhanh việc tạo dựng nềền tảng đó cấền có phương tện, cách thức thực hiện hữu hiệu, đó là Cống nghiệp hoá và Hiện đại hoá. Cống nghiệp hoá, hiện đại hoá theo Nghị quyềất Hội nghị Trung ương 7 Khoá VII của Đảng ta (1994) là: “ quá trình chuyển đổi căn bản, toàn di ện các hoạt động sản xuấất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tềấ, xã hội từ sử dụng lao động thủ cống là chính sang sử dụng một cách phổ biềấn sức lao động cùng với cống nghệ, phương tện và phương pháp tền tềấn, hiện đại, dựa trền sự phát triển của cống nghiệp và tềấn bộ khoa học- cống nghệ, tạo ra năng suấất lao động xã hội cao”. Và tại Đại hội Đại biểu toàn quốấc lấền thứ VIII (1996), khi thống qua đường lốấi đẩy mạnh Cống nghiệp Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 9 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I hoá, hiện đại hoá, Đảng ta nhấấn mạnh: “Mục tều của Cống nghiệp hoá, hiện đại hoá là xấy dựng nước ta thành một nước cống nghiệp có cơ sở vật chấất- kyẫ thuật hiện đại, cơ cấấu kinh tềấ hợp lý, quan hệ sản xuấất tềấn bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuấất, đời sốấng vật chấất và tnh thấền cao, quốấc phòng, an ninh vững chăấc, dấn giàu, nước mạnh, xã hội cống băềng, văn minh”. Tại Đại hội này, Đảng ta cũng xác định rõ mục tều “phấấn đấấu đềấn năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cống nghiệp” và một trong những biện pháp để thực hiện là tềấp tục áp dụng phương pháp sản xuấất giá trị thặng dư vào các lĩnh vực kinh tềấ ở nước ta. Vai trò của Cống nghiệp hoá và hiện đại hoá tỏ ra hềất sức quan trọng trong cống cuộc xấy dựng đổi mới toàn diện đấất nước, cho nền Nhà nước ta cấền hoạch định chiềấn lược, bước đi rõ ràng để tềấn hành cống nghiệp hoá, hiện đại hoá băềng con đường tốấi ưu. Sau 20 năm đổi mới, chúng ta cấền nhìn lại những điềều đã và đang làm được cũng như những tốền tại cấền giải quyềất trong từng ngành cụ thể để có được cách nhìn nhận đúng đăấn, thấấy được những tốền tại yềấu kém còn măấc phải cũng như có những biện pháp khăấc phục nhăềm đạt được mục tều cao đẹp của đát nước. 2.2 Thực trạng của quá trình vận dụng phương pháp sản xuấốt giá trị thặng dư vào cống cuộc cống nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. 2.2.1 Tình hình nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư ở nước ta hiện nay. Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 10 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 11 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I Học thuyềất giá trị thặng dư của Mác ra đời trền cơ sở nghiền cứu Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 12 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I phương thức sản xuấất tư bản chủ nghĩa. Phát hiện giá trị thặng dư làm nổ Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 13 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I ra cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tềấ, vũ trang cho Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 14 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I giai cấấp vố sản thứ vũ khí săấc bén trong cuộc đấấu tranh chốấng chủ nghĩa tư Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 15 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I bản. Ngày nay, từ quan niệm đổi mới vềề chủ nghĩa xã hội, học thuyềất này Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 16 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I còn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xấy dựng nềền kinh tềấ trong thời Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 17 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I kỳ quá độ lền chủ nghĩa xã hội. Ở nước ta, việc nghiền cứu, khai thác và Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 18 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I học tập những di sản lý luận của Mác trở thành việc làm cấền thiềất trong Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 19 Tiểu luận kinh tếế chính trị Mác Lếnin I điềều kiện phát triển nềền kinh tềấ thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguyếễn Thị Hằằng _Lớp GDCT2B 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan