Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảnh hưởng của nồng độ magne máu lên lactate máu trên bệnh nhân hồi sức tích cực...

Tài liệu Ảnh hưởng của nồng độ magne máu lên lactate máu trên bệnh nhân hồi sức tích cực

.PDF
118
1
79

Mô tả:

. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN THÀNH LUÂN ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ MAGNE MÁU LÊN LACTATE MÁU TRÊN BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020 . . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN THÀNH LUÂN ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ MAGNE MÁU LÊN LACTATE MÁU TRÊN BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC CHUYÊN NGÀNH: HỒI SỨC CẤP CỨU MÃ SỐ: CK 62 72 31 01 LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.BS. LÊ HỮU THIỆN BIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020 . . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thành Luân . . MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .........................................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................3 1.1 MAGNE MÁU TRONG BỆNH CẢNH CẤP TÍNH NẶNG .................3 1.1.1 Magne trong cơ thể người ................................................................3 1.1.2 Vai trò sinh lý của magne trong cơ thể .............................................5 1.1.3 Đánh giá rối loạn magne trên lâm sàng ............................................6 1.1.4 Magne máu ở bệnh nhân nằm viện...................................................8 1.1.5 Magne máu ở bệnh nhân hồi sức tích cực ........................................9 1.2 LACTATE MÁU Ở BỆNH NHÂN NGUY KỊCH ...............................11 1.2.1 Sản xuất và chuyển hóa lactate máu ...............................................11 1.2.2 Loại bỏ lactate.................................................................................18 1.3 LACTATE TRONG NHIỄM KHUẨN HUYẾT ..................................20 1.3.1 Định nghĩa nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn......................20 1.3.2 Nguồn gốc lactate trong nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn .....21 1.3.3 Gan giảm thanh thải lactate trong nhiễm khuẩn huyết ...................23 1.4 MỐI LIÊN QUAN GIỮA MAGNE VÀ LACTATE MÁU .................24 . . Trang 1.4.1 Ảnh hưởng của magne lên chức năng tế bào và ty thể ...................24 1.4.2 Magne và hoạt động của enzyme ...................................................26 1.4.3 Magne trong chuyển hóa năng lượng và ly giải glucose ................28 1.4.4 Magne và quá trình chết theo chu trình của ty thể .........................29 1.4.5 Magne và sự gia tăng lactate máu ..................................................30 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......33 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...............................................................33 2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh .....................................................................33 2.1.1 Tiêu chuẩn loại trừ ..........................................................................33 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................33 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................33 2.2.2 Cỡ mẫu ............................................................................................33 2.2.3 Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu .....................................................34 2.2.4 Thời gian lấy mẫu ...........................................................................34 2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu .........................................................34 2.2.6 Các biến số nghiên cứu ...................................................................35 2.2.7 Phương tiện nghiên cứu ..................................................................40 2.2.8 Cách tiến hành nghiên cứu .............................................................40 2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................42 2.4 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC ............................44 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................45 3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DÂN SỐ NGHIÊN CỨU .........................45 3.1.1 Tuổi và giới tính .............................................................................45 3.1.2 Đặc điểm magne máu .....................................................................46 3.1.3 Đặc điểm lactate máu .....................................................................47 3.1.4 Phân bố bệnh nhân trong từng khoảng magne theo nhóm lactate ..48 . . Trang 3.1.5 Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của dân số nghiên cứu .............49 3.2 LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ MAGNE VÀ LACTATE MÁU.......52 3.2.1 Nguy cơ tăng lactate máu ở bệnh nhân hồi sức ..............................52 3.2.2 Nguy cơ tăng lactate máu trong nhiễm khuẩn huyết ......................54 3.2.3 Liên quan giữa nồng độ magne và nồng độ lactate máu ................57 3.3 KẾT CỤC LÂM SÀNG THEO MAGNE MÁU ..................................60 3.4 KIỂM ĐỊNH NỘI TẠI ..........................................................................62 3.4.1 Phân chia các khoảng kali máu.......................................................62 3.4.2 Liên quan giữa kali và lactate máu ......................................................63 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..........................................................................65 4.1 RỐI LOẠN MAGNE VÀ NỒNG ĐỘ LACTATE MÁU CAO ...........65 4.1.1 Rối loạn magne máu ............................................................................65 4.1.2 Nồng độ lactate máu cao .....................................................................66 4.2 LIÊN QUAN GIỮA MAGNE VÀ NGUY CƠ TĂNG LACTATE .....67 4.2.1 Nguy cơ tăng lactate máu ở bệnh nhân hồi sức ..............................67 4.2.2 Nguy cơ tăng lactate máu trong nhiễm khuẩn huyết ......................70 4.2.3 Liên quan giữa nồng độ magne và nồng độ lactate ........................75 4.3 NGUY CƠ TỬ VONG NỘI VIỆN .......................................................77 4.4 KIỂM ĐỊNH NỘI TẠI ..........................................................................84 4.5 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ..........................................................85 KẾT LUẬN..................................................................................................86 KIẾN NGHỊ ................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU Phụ lục 2: THANG ĐIỂM SOFA Phụ lục 3: BẢNG ĐIỂM APACHE II . . DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ADP Adenosine diphosphate AMP Adenosine monophosphate APACHE Acute physiology and Thang điểm tiên lượng bệnh lý chronic health evalutation cấp tính và mạn tính ALT Alanine aminotransferase aPTT Activated partial Thời gian thromboplastin từng thromboplastin time phần hoạt hóa AST Aspartate transaminase ATP Adenosine triphosphate CoA Coenzyme A DNA Deoxyribonucleic acid DO2 Oxygen delivery Cung cấp oxy eGFR Estimated glomerular Độ lọc cầu thận ước tính filtration rate FiO2 Fraction of inspired oxygen Nồng độ oxy trong khí hít vào GCS Glasgow coma scale Điểm hôn mê Glasgow GSDMD-NT Gasdermin D N-terminal HR Hazard ratio IDH Isocitrate dehydrogenase LDH Lactate dehydrogenase LPS Lipopolysaccharide MCT Monocarboxylate transport Protein vận chuyển protein monocarboxylate . Tỷ số nguy cơ . Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt MCU Mitochondrial calci Chất vận chuyển calci ty thể uniporter mLOC Mitochondrial lactate Phức hợp oxy hóa lactate của oxidation complex ty thể mRNA Messenger ribonucleic acid RNA thông tin NAD+ Nicotinamide adenine dinucleotide Dạng khử của NAD+ NADH ICU Intensive care unit Khoa Hồi sức tích cực INR International normalized Tỷ số bình thường hóa quốc tế ratio OR Odds ratio OGDH 2-Oxoglutarate Tỷ số chênh dehydrogenase PC Pyruvate carboxylase PDH Pyruvate dehydrogenase PDK Pyruvate dehydrogenase kinase PDP Pyruvate dehydrogenase phosphatase PFK Phosphofructokinase PO2 Partial pressure of oxygen Áp suất riêng phần oxy PT Prothrombin time Thời gian prothrombin PTP Permeability transition pore Khe chuyển vị có tính thấm RR Relative risk Nguy cơ tương đối RyR Mitochondrial ryanodine Thụ thể ryanodine ty thể receptor . . Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ScvO2 Central venous oxygen Độ bão hòa oxy máu tĩnh saturation mạch trung tâm Sequential organ failure Thang điểm lượng giá suy cơ assessment score quan theo thời gian Mixed venous oxygen Độ bão hòa oxy máu tĩnh saturation mạch trộn SOFA SvO2 TCA Tricarboxylic acid TPP Thiamine pyrophosphate TRPM Transient receptor potential Thụ thể melastatin phụ thuộc melastatin điện thế Oxygen consumption Tiêu thụ oxy VO2 TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Tiếng Việt Ca Calci ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTĐ Đái tháo đường HATB Huyết áp động mạch trung bình HSTC Hồi sức tích cực iCa Calci ion hóa iMg Mg ion hóa K+ Kali KTC95 Khoảng tin cậy 95% KTPV Khoảng tứ phân vị Na+ Natri NKH Nhiễm khuẩn huyết . . Chữ viết tắt Tiếng Việt mg Mi li gram Mg Magne SNK Sốc nhiễm khuẩn TB Trung bình . . DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Phân bố magne trong cơ thể người trưởng thành............................ 3 Bảng 1.2 Các enzyme chính hoạt động phụ thuộc magne ..........................27 Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu ................................................................. 35 Bảng 3.1 Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu theo lactate................49 Bảng 3.2 Đặc điểm xét nghiệm của dân số nghiên cứu theo lactate ............ 51 Bảng 3.3 Nhu cầu thuốc vận mạch và tăng co bóp trong nghiên cứu .......... 52 Bảng 3.4 Tỷ số chênh tăng lactate máu ở bệnh nhân hồi sức ......................52 Bảng 3.5 Liên quan giữa nồng độ magne và nguy cơ tăng lactate máu ở bệnh nhân hồi sức ..................................................................................................53 Bảng 3.6 Các biến số có liên quan đến tình trạng tăng lactate máu trong NKH/SNK.....................................................................................................55 Bảng 3.7 Tỷ số chênh tăng lactate máu trong NKH/SNK ...........................56 Bảng 3.8 Liên quan giữa nồng độ magne và nguy cơ tăng lactate máu trong NKH/SNK.....................................................................................................57 Bảng 3.9 Mối liên quan giữa magne và lactate khi Mg ≤0,95 mmol/L ....... 58 Bảng 3.10 Mối liên quan giữa magne và lactate khi Mg >0,95 mmol/L ..... 59 Bảng 3.11 Đặc điểm kết cục lâm sàng theo khoảng magne máu .................60 Bảng 3.12 Tỷ số chênh tử vong nội viện theo khoảng magne máu ............. 61 Bảng 3.13 Nồng độ lactate máu theo khoảng kali máu ................................63 Bảng 3.14 Tỷ số chênh tăng lactate máu đối với kali .................................. 63 Bảng 3.15 Liên quan giữa kali và nguy cơ tăng lactate máu .......................64 Bảng 4.1 Nguy cơ tử vong của nhóm magne cao trong các nghiên cứu ...... 78 Bảng 4.2 Các biến số khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa hai nhóm magne được so sánh kết cục .....................................................................................82 . . DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1 Cân bằng magne trong cơ thể......................................................... 4 Sơ đồ 1.2 Sản xuất lactate trong điều kiện bình thường...............................12 Sơ đồ 1.3 Sản xuất lactate kỵ khí ................................................................. 14 Sơ đồ 1.4 Sản xuất lactate hiếu khí ..............................................................17 Sơ đồ 1.5 Vai trò của magne trong chuỗi phản ứng ly giải glucose ............ 28 Sơ đồ 1.6 Mối liên quan giữa magne, pyruvate và lactate ...........................31 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tiến hành nghiên cứu ..........................................................41 Biểu đồ 3.1 Phân bố tuổi của dân số nghiên cứu ......................................... 45 Biểu đồ 3.2 Thời gian nằm viện trước nhập ICU ......................................... 46 Biểu đồ 3.3 Phân bố bệnh nhân theo nồng độ magne máu ..........................46 Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ bệnh nhân theo các khoảng magne máu ..........................47 Biểu đồ 3.5 Phân bố bệnh nhân theo nồng độ lactate máu...........................47 Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ tăng lactate máu ...............................................................48 Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ bệnh nhân trong từng khoảng magne máu theo các nhóm lactate máu ....................................................................................................48 Biểu đồ 3.8 Trung vị lactate qua các khoảng magne máu............................49 Biểu đồ 3.9 Liên quan giữa nồng độ Mg và tăng lactate máu ......................54 Biểu đồ 3.10 Liên quan giữa nồng độ Mg và tăng lactate máu trong NKH 56 Biểu đồ 3.11 Mối liên quan giữa magne và lactate khi Mg ≤0,95 mmol/L . 57 Biểu đồ 3.12 Mối liên quan giữa magne và lactate khi Mg >0,95 mmol/L . 59 Biểu đồ 3.13 Tỷ lệ bệnh nhân trong các khoảng kali ................................... 62 . . DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1 Điều hòa magne tại thận .................................................................. 5 Hình 1.2 Vận chuyển lactate nội bào............................................................19 Hình 1.3 Vai trò của magne trong điều hòa chức năng ty thể ......................25 . . 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lactate là cơ chất liên quan đến hầu hết mọi con đường chuyển hóa năng lượng, cả hiếu khí lẫn kỵ khí. Hơn nữa, lactate còn tham gia điều hòa chuyển hóa glucose và acid béo tự do [8]. Tình trạng tăng lactate máu có thể là do đáp ứng sinh lý với vận động cường độ cao hoặc nhiều loại bệnh lý khác nhau, trong đó có những rối loạn đe dọa tính mạng. Ở bệnh nhân hồi sức, nồng độ lactate máu cao là một yếu tố tiên lượng tử vong, trong khi lactate máu giảm theo thời gian điều trị là dấu hiệu tiên lượng tốt [83]. Một số khuyến cáo lâm sàng sử dụng lactate làm tiêu chuẩn chẩn đoán sốc, tức là tình trạng giảm tưới máu/thiếu oxy mô đang diễn ra, và hướng dẫn các biện pháp can thiệp [65],[80]. Tuy nhiên, tăng lactate máu không chỉ đơn thuần do giảm tưới máu mô mà còn có thể do nhiều yếu tố khác kết hợp [9],[25]. Hiện nay có ít nhất bốn cơ chế bệnh sinh gây tăng lactate máu đã được công nhận rộng rãi, bao gồm: (1) sự ly giải glucose kỵ khí ở những vùng bị giảm tưới máu, đặc biệt là khi có các bất thường vi tuần hoàn nghiêm trọng; (2) sự ly giải glucose hiếu khí do kích thích beta-2 giao cảm quá mức; (3) giảm thanh thải lactate do gan bị tổn thương; và (4) các bất thường chuyển hóa pyruvate [31]. Vì vậy, việc nhận diện đúng cơ chế tiềm năng gây tăng lactate sẽ giúp hoạt động hồi sức đi đúng hướng, mà không phải tập trung duy nhất vào quá trình kỵ khí. Pyruvate là trung tâm của chuỗi phản ứng ly giải glucose, do đó các rối loạn liên quan đến cơ chất này là những cơ chế tiềm năng làm gián đoạn quá trình chuyển hóa năng lượng hiếu khí, chuyển sang ly giải glucose kỵ khí sinh ra lactate [26]. Hai yếu tố có thể ảnh hưởng đến dị hóa pyruvate là phức hợp enzyme pyruvate dehydrogenase và thiamine pyrophosphate (TPP) được hình thành từ thiamine và magne (Mg) [26]. . . 2 Mg là cation nội bào nhiều thứ hai chỉ sau kali và là nguyên tố nhiều thứ tư trong cơ thể. Mg là một đồng yếu tố quan trọng cho nhiều quá trình sinh học, tham gia vào hơn 300 phản ứng enzyme, trong đó có các enzyme thiết yếu của hầu hết hệ thống tổng hợp ATP [74]. Vì Mg đóng vai trò khá lớn trong các con đường sản sinh năng lượng hiếu khí nên thiếu hụt Mg có thể làm dịch chuyển trạng thái hô hấp tế bào sang kỵ khí, góp phần gây tăng lactate máu ở bệnh nhân hồi sức đang bị căng thẳng chuyển hóa nặng, đặc biệt là trong nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn [24],[55]. Thiếu thiamine gây ra nhiễm toan lactic do giảm hoạt tính TPP [24]. Trong khi đó, nồng độ Mg thấp cũng đã cho thấy là có liên quan đến tăng lactate máu [55] theo cùng cơ chế với thiếu thiamine và việc bổ sung Mg giúp tăng cường thanh thải lactate [59]. Nhưng nhìn chung, sự đóng góp của Mg vào tình trạng tăng lactate máu vẫn chưa được khảo sát thỏa đáng, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nồng độ magne máu lên lactate máu trên những người đang có các tình trạng bệnh đe dọa tính mạng. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định mối liên quan giữa nồng độ magne máu và nguy cơ tăng lactate máu ở bệnh nhân hồi sức tích cực và ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn. 2. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ magne máu và nguy cơ tử vong ở bệnh nhân nặng. . . 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 MAGNE MÁU TRONG BỆNH CẢNH CẤP TÍNH NẶNG 1.1.1 Magne trong cơ thể người Trong cơ thể người, phần lớn Mg nằm ở xương, cơ xương và các mô mềm khác, như được trình bày trong Bảng 1.1 [74]. Bảng 1.1 Phân bố magne trong cơ thể người trưởng thành [74] Trọng lượng Nồng độ Hàm lượng % tổng ướt (kg) (mmol/kg) Mg (mmol) lượng Mg Huyết thanh 3,0 0,85 2,6 0,3 Hồng cầu 2,0 2,5 5,0 0,5 Mô mềm 22,7 8,5 193,0 19,3 Cơ xương 30,0 9,0 270,0 27,0 Xương 12,3 43,2 530,1 52,9 TỔNG 70,0 1000,7 100 Loại mô Magne ngoại bào chiếm ít hơn 1% tổng lượng Mg toàn cơ thể, chủ yếu nằm trong huyết thanh và hồng cầu. Nồng độ Mg toàn phần huyết thanh trung bình ở người khỏe mạnh là khoảng 0,75-0,955 mmol/L, được chia làm ba phần: khoảng 60% bị ion hóa, 33% liên kết với protein và phần còn lại tạo phức với các anion khác nhau như phosphate, sulfate [19]. Mg ion hóa (iMg) là phần có hoạt tính sinh học với nồng độ khoảng 0,6 (0,54-0,67) mmol/L [77]. Trong phần Mg liên kết protein, có ba phần tư liên kết với albumin và phần còn lại liên kết với globulin [19]. Nồng độ Mg toàn phần huyết thanh của nam giới người Việt Nam là 0,82±0,098 mmol/L ở người già 60-88 tuổi, cao hơn so với mức 0,70±0,103 mmol/L ở người trẻ 26-39 tuổi [3]. . . 4 Cân bằng Mg trong cơ thể người được duy trì dựa vào lượng Mg cung cấp qua thức ăn, hấp thu tại ruột, tái hấp thu và bài tiết qua thận. Các quá trình này được điều hòa bởi nồng độ Mg huyết thanh. Xương đóng vai trò lớn trong việc duy trì lượng Mg ngoại bào bằng cách hoạt động như một hồ chứa để đệm Bài tiết qua phân Hấp thu tại ruột Magne ngoại bào (<1%) Magne nội bào (40%) Trích xuất từ xương Sự phân bố magne Sự hấp thu/trích xuất/tái hấp thu magne trong các tình huống thiếu hụt Mg cấp tính [77] (Sơ đồ 1.1). Magne trong xương (60%) Tái hấp thu tại thận Bài tiết qua nước tiểu Sơ đồ 1.1 Cân bằng magne trong cơ thể. “Nguồn: M.S. Razzaque, 2018” [63] Điều hòa quá trình hấp thu và giải phóng Mg tại tế bào diễn ra chậm, những người khỏe mạnh cần nhập vào một lượng Mg khoảng 0,1-0,2 mmol/kg/ngày để duy trì trạng thái Mg bình thường. Ruột hấp thu Mg trong thức ăn phụ thuộc vào nồng độ Mg của cơ thể và lượng Mg ăn vào, quá trình này xảy ra thông qua hai con đường thụ động và chủ động. Hấp thu chủ động Mg xuyên tế bào phụ thuộc vào các kênh Mg chuyên biệt nằm trong ruột già, nhờ các thụ thể melastatin phụ thuộc điện thế (transient receptor potential melastatin: TRPM) 6 và TRPM 7. Hấp thu Mg thụ động chủ yếu diễn ra tại ruột non, là quá trình hấp thu cận tế bào được điều khiển bởi một độ dốc điện hóa . . 5 phù hợp do biểu mô rò rỉ. Ngoài ra, quá trình hấp thu Mg thụ động còn tương tác với nồng độ và sự hấp thụ calci [30]. Thận đóng vai trò chính yếu trong cân bằng nội môi Mg cũng như điều hòa và duy trì trạng thái ổn định Mg trong cơ thể (Hình 1.1). Bình thường Mg được lọc qua nước tiểu khoảng 5-10%. Thận tái hấp thu Mg tại ống lượn gần chiếm 15-20%, đoạn dày nhánh lên quai Henle chiếm 60-70% và ống lượn xa chiếm 5-10% lượng Mg được lọc [30]. Hình 1.1 Điều tiết magne tại thận. “Nguồn: B.A. Hansen và cộng sự, 2018” [30] 1.1.2 Vai trò sinh lý của magne trong cơ thể Mg là đồng yếu tố quan trọng trong nhiều quá trình chuyển hóa sinh học, chẳng hạn như tổng hợp DNA và protein, quá trình ly giải glucose, quá trình phosphoryl-oxy hóa. Mg cần thiết cho chức năng bình thường của các enzyme thiết yếu như adenylate cyclase hoặc bơm natri-kali-adenosine triphosphatase (Na+-K+-ATPase) [30]. Mg hoạt động như một chất ổn định phân tử cho RNA, DNA và ribosome. Mg cũng được cho là có thể điều hòa các chức năng miễn dịch và những thay đổi nồng độ Mg đã được báo cáo là tương quan với nồng độ của một số chất trung gian miễn dịch như interleukin-1, yếu tố hoại tử khối . . 6 u-alpha, interferon-gamma và chất P. Mg góp phần vào một số quá trình sinh lý như duy trì sự ổn định màng tế bào, kiểm soát chức năng ty thể, điều hòa nhịp tim và trương lực cơ trơn, hỗ trợ tính toàn vẹn tế bào xương [30]. 1.1.3 Đánh giá rối loạn magne trên lâm sàng Hiện nay không có phương pháp thuận tiện và dễ dàng để đánh giá tình trạng Mg trên lâm sàng. Xét nghiệm Mg toàn phần huyết thanh và nghiệm pháp dung nạp Mg của thận đang được sử dụng rộng rãi nhất. 1.1.3.1 Xét nghiệm magne huyết thanh Trong thực hành lâm sàng, hiện có ba nhóm xét nghiệm chính đối với Mg: (1) ước tính Mg mô bằng cách sử dụng nồng độ trong huyết thanh, hồng cầu, bạch cầu hoặc cơ; (2) đánh giá chuyển hóa cân bằng Mg bằng cách sử dụng các phân tích đồng vị và nghiệm pháp giữ Mg của thận; và (3) xác định nồng độ Mg tự do bằng đầu dò huỳnh quang, quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân, hoặc điện cực chọn lọc ion [77]. Mg huyết thanh dễ dàng thu được nhưng có thể không phản ánh đầy đủ dự trữ Mg toàn cơ thể do sự phân bố Mg theo sinh lý. Đáng chú ý là nồng độ Mg huyết thanh bình thường cũng có thể được tìm thấy ngay cả khi bệnh nhân bị giảm Mg nội bào, bởi vì Mg nội bào được huy động để duy trì mức Mg huyết thanh trong giới hạn ổn định, cho đến khi lượng Mg dự trữ nội bào cạn kiệt. Mặc dù chỉ iMg tự do là có hoạt tính sinh học, nhưng hầu hết các phòng xét nghiệm thường đo nồng độ Mg toàn phần và do đó tình trạng hạ albumin máu có thể dẫn đến nồng độ Mg toàn phần huyết thanh thấp giả [30]. Mỗi thành phần của Mg toàn phần, tức là iMg tự do, Mg liên kết với protein và Mg bị tạo phức với các anion và phosphate, có thể thay đổi độc lập nhau và theo kiểu phi tuyến tính với các thành phần khác. Mg huyết thanh chỉ chiếm 0,3% tổng lượng Mg toàn cơ thể và không tương quan với lượng Mg của các nhóm mô khác ngoại trừ dịch kẽ và xương, điều này cho thấy nồng độ Mg . . 7 huyết thanh là yếu tố dự đoán kém về hàm lượng Mg nội bào cũng như hàm lượng Mg toàn cơ thể, tuy nhiên Mg huyết thanh vẫn được sử dụng làm tiêu chuẩn để đánh giá tình trạng Mg của bệnh nhân [77]. Một tiến bộ quan trọng nhất trong đánh giá tình trạng thiếu hụt Mg là việc phát triển các loại xét nghiệm để đo lượng Mg ion hóa. Bằng kỹ thuật đầu dò huỳnh quang và quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân, nồng độ Mg ion hóa trong nhiều loại tế bào được xác định là khoảng 0,5 mmol/L [77]. Kỹ thuật dùng điện cực chọn lọc ion để đo lượng Mg ion hóa được ứng dụng trong các phòng xét nghiệm lâm sàng từ những năm 1990. Các điện cực chuyên biệt của Mg cho kết quả nhanh chóng trên máu toàn phần, huyết tương và huyết thanh. Xét nghiệm này có thể trở thành sự thay thế tốt hoặc bổ sung cho các phương pháp định lượng Mg toàn phần. Hiện nay có nhiều loại điện cực chọn lọc ion và cũng có sự khác biệt đáng kể về kết quả giữa các máy phân tích, dẫn đến phạm vi Mg bình thường thay đổi một chút giữa các dân số được khảo sát, làm hạn chế việc so sánh kết quả có được từ các hệ thống xét nghiệm khác nhau [77]. Nồng độ Mg trong hồng cầu thường cao hơn trong huyết thanh khoảng 2,8 lần, tức là khoảng 1,65-2,65 mmol/L, vì vậy Mg huyết thanh bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự tán huyết và bilirubin. Do đó khi đo nồng độ Mg huyết thanh cần tránh tán huyết để không diễn giải sai kết quả [27]. 1.1.3.2 Xét nghiệm magne nước tiểu 24 giờ Một cách tiếp cận khác để khảo sát tình trạng Mg là đo lượng Mg trong nước tiểu. Xét nghiệm này đòi hỏi thu thập mẫu nước tiểu 24 giờ để để đánh giá sự bài tiết và hấp thu Mg ở thận một cách chính xác theo nhịp sinh học. Xét nghiệm này dùng để xác định liệu tình trạng giảm Mg có phải do mất Mg qua thận hay không. Bài tiết Mg trong nước tiểu cao cho thấy mất Mg tại thận, trong khi giá trị thấp gợi ý việc giảm cung cấp hoặc kém hấp thu Mg [19]. .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất