TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ
ĐẶNG THỊ HỒNG VÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CAO CHIẾT MỘT SỐ THẢO
DƯỢC VÀO KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA GÀ MÍA THƯƠNG PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú y
Phú Thọ, năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ
ĐẶNG THỊ HỒNG VÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CAO CHIẾT MỘT SỐ THẢO
DƯỢC VÀO KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA GÀ MÍA THƯƠNG PHẨM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú y
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐẶNG HOÀNG LÂM
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả được trình bày trong khóa
luận tốt nghiệp hoàn toàn do em trực tiếp theo dõi, thu thập với thái độ khách
quan, trung thực.
Em xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để hoàn thành khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Việt Trì, ngày….tháng….năm……..
Sinh Viên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho
tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà
trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu nay
tôi đã hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản chuyên đề
này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của các tập thể và cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này, với lòng kính trọng sâu sắc,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Nông– Lâm- Ngư cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa đã đào tạo và truyền đạt kiến thức cho em suốt thời gian học tập tại trường.
Thầy giáo TS. Đặng Hoàng Lâm đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Xin được cảm ơn thầy cô trong Viện nghiên cứu và ứng dụng tại Trường
Đại học Hùng Vương cùng toàn thể các bạn trong bộ môn Chăn nuôi - Thú y đã
đầu tư nhiều công sức, thời gian giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành thực tập tốt nghiệp.
Việt Trì, ngày….tháng….năm…….
Người hướng dẫn
Sinh Viên
Đặng Thị Hồng Vân
iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG I ........................................................................................................... 1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu chuyên đề ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
2.1.1. Đặc điểm chung của gia cầm ...................................................................... 4
2.1.2. Giới thiệu về giống gà Mía ......................................................................... 7
2.1.3. Sức sản xuất thịt của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng .............................. 8
2.1.4. Chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng .................................................... 9
2.1.5. Tổng quan về khả năng kháng khuẩn của thảo dược .................................. 9
2.1.6. Tổng quan vể khả năng kháng khuẩn của một số loại thảo dược trong
nghiên cứu ........................................................................................................... 16
2.2. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 20
2.2.1. Khả năng chế biến thảo dược sử dụng trong thức ăn chăn nuôi tại Việt
Nam ..................................................................................................................... 20
2.2.2. Bổ sung thảo dược nhằm nâng cao sức sản xuất trong chăn nuôi gia cầm
............................................................................................................................. 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 26
3.2. Thời gian và địa điểm................................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
4.1. Đánh giá khả sinh trưởng của gà thí nghiệm ............................................... 33
4.2. Đánh giá khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm .............................. 34
4.3. Đánh giá khả năng phòng bệnh của gà thí nghiệm ...................................... 36
4.4. Đánh giá chất lượng thịt và chất lượng thân thịt.......................................... 39
iv
4.5. Đánh giá ảnh hưởng của bổ sung cao chiết thảo dược trong khẩu phần ăn
đến trao đổi chất của gà Mía thương phẩm ......................................................... 40
4.5.1. Ảnh hưởng của bổ sung thảo dược trong khẩu phần ăn đến các chỉ tiêu
sinh lý máu .......................................................................................................... 40
4.5.2. Ảnh hưởng của bổ sung cao chiết thảo dược trong khẩu phần ăn đến các
chỉ tiêu sinh hóa máu ........................................................................................... 41
4.5.3. Ảnh hưởng của bổ sung cao chiết thảo dược trong khẩu phần ăn đến khối
lượng gan, lách và chiều dài ruột của gà Mía ..................................................... 42
4.6. Đánh giá ảnh hưởng của bổ sung cao chiết thảo dược trong khẩu phần ăn
đến hệ vi sinh vật đường ruột của gà Mía ........................................................... 44
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 46
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 46
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ............................. 33
Bảng 4.2. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ................................... 35
Bảng 4.3. Đánh giá khả năng phòng bệnh của gà thí nghiệm............................. 36
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của bổ sung cao chiết một số thảo dược đến chất lượng
thân thịt và chất lượng thịt của gà Mía thương phẩm ......................................... 39
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của bổ sung cao chiết thảo dược trong khẩu phần ăn đến
các chỉ tiêu sinh lý máu của gà Mía .................................................................... 40
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của bổ sung thảo dược trong khẩu phần ăn đến các chỉ tiêu
sinh hóa máu của gà Ri lai .................................................................................. 41
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của bổ sung thảo dược trong khẩu phần ăn đến khối lượng
gan, lách và chiều dài ruột của gà Mía ................................................................ 43
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bổ sung thảo dược trong khẩu phần ăn đến số lượng tế
bào vi khuẩn /1g chất chứa tại hồi tràng và manh tràng của gà Mía ...................... 44
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATSH
An toàn sinh học
ĐC
Đối chứng
Cs
Cộng sự
FCR
Feed Conversion Rate (Hệ số chuyển hóa thức ăn)
G
Gam
Kg
Kilogam
KPCS
Khẩu phần cơ sở
SE
Standard Error of Mean (Sai số trung bình mẫu)
TĂ
Thức ăn
TN1
Thí nghiệm 1
TN2
Thí nghiệm 2
VCK
Vật chất khô
GRAN%
Granulocyte Percent (Tỷ lệ bạch cầu hạt) (%)
GRAN#
Granulocyte Count (Số lượng bạch cầu hạt)
HCT
Hemato (Tỷ lệ thể tích hồng cầu)
HGB
Hemoglobin Concentration (Nồng độ hemoglobin)
LYM%
Lymphocyte Percent (Tỷ lệ tế bào bạch cầu lympho)
LYM #
Lymphocyte Count (Số lượng tế bào bạch cầu lympho)
MCH
Mean corpusculer Hemoglobin (Số lượng trung bình của
Hemoblobin trong một hồng cầu)
MCHC
Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration (Nồng độ
trung bình )
vii
MCV
Mean corpusculer volumr (Thể tích trung bình của một
hồng cầu)
WBC
White Blood Cell Count (Bạch cầu)
MID %
Monocyte Percent (Tỷ lệ bạch cầu đơn nhân lớn)
MID#
Monocyte Count (Số lượng bạch cầu đơn nhân lớn)
NGHE
Khẩu phần đối chứng bổ sung 0,3 % bột nghệ
PLT
Platele Count (Số lượng tiểu cầu trong một đơn vị thể
tích máu).
GRAN%
Granulocyte Percent (Tỷ lệ bạch cầu hạt) (%)
1
CHƯƠNG I
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Sử dụng bất hợp lý kháng sinh gây nên tác động không tốt cho sức khỏe
cộng đồng, ảnh hưởng xấu tới môi trường cũng như vật nuôi, đặc biệt làm xuất
hiện các chủng vi sinh vật gây bệnh kháng thuốc. Các khảo sát năm 2017 của
Cục Thú y đối với 208 trang trại chăn nuôi gia cầm ở Tiền Giang thấy, mức sử
dụng kháng sinh cao gấp 6 lần so với quy định. Trong đó, 84% kháng sinh được
sử dụng với mục đích phòng bệnh. Không chỉ vậy, việc sử dụng thức ăn chăn
nuôi có trộn sẵn thuốc kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao. Trong mỗi chu kỳ chăn
nuôi, 72% số trang trại đều sử dụng ít nhất một loại kháng sinh để phòng bệnh
và trị bệnh hoặc kích thích tăng trưởng. Để khắc phục hiện tượng tồn dư kháng
sinh thì từ ngày 1/1/2006 Liên minh Châu Âu EU đã cấm hoàn toàn việc bổ
sung kháng sinh vào trong thức ăn chăn nuôi vì mục đích kích thích sinh trưởng.
Ở nước ta, theo dự thảo Luật chăn nuôi, sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn
nuôi nhằm mục đích kích thích sinh trưởng sẽ bị cấm hoàn toàn.
Việc cấm sử dụng kháng sinh làm giảm năng suất vật nuôi, giảm hiệu quả
sử dụng thức ăn và tăng chi phí sản xuất. Do vậy, để giảm thiểu được việc loại
bỏ kháng sinh trong chăn nuôi, sử dụng các sản phẩm thay thế kháng sinh là nhu
cầu bức thiết để đảm bảo năng xuất vật nuôi và chi phí sản xuất. Sử dụng kháng
sinh với liều dưới liều điều trị ảnh hưởng tới 5-15% khả năng sinh trưởng của
với gia súc non và 5% tỷ lệ nuôi sống. Hướng đi mới tìm ra các hợp chất có
nguồn gốc tự nhiên có thể thay thế kháng sinh tổng hợp vừa đảm bảo việc phòng
bệnh cho vật nuôi vừa không gây tồn dư trong sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm cho sản phẩm chăn nuôi. Thảo dược có hoạt tính kháng khuẩn
có thể thay thế hoàn toàn việc bổ sung kháng sinh tổng hợp trong thức ăn chăn
nuôi nhằm hạn chế tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, giảm thiểu sự ô nhiễm
môi trường chăn nuôi, hạn chế tính đa kháng thuốc của vi sinh vật, đảm bảo sự
ổn định trạng thái cân bằng của môi trường sinh thái (Nguyễn Quang Tính,
2
2011). Vì vậy, tìm kiếm các sản phẩm có thể thay thế kháng sinh liều thấp để
phòng bệnh và kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi là cơ sở để cấm sử
dụng kháng sinh liều thấp trong chăn nuôi. Sử dụng các thảo dược có tính
kháng khuẩn có ưu điểm là tận dụng được tối đa nguồn tài nguyên cây thuốc rất
phong phú tại Việt Nam, tạo ra các sản phẩm sản xuất trong nước, giúp chủ
động một phần nguyên liệu trong sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Riềng (Alpinia officinarum Hance), nghệ (Curcuma longa), rẻ quạt
(Belamcanda chinensis (L.) DC) đã được các nghiên cứu trước đây của Đại học
Hùng Vương chứng minh có khả năng kháng mạnh với các vi khuẩn gây bệnh
trên gà và lợn (Đặng Hoàng Lâm và Nguyễn Tài Năng, 2014). Các loại thảo
dược khi sấy khô ở nhiệt độ 500 C không ảnh hưởng tới khả năng kháng khuẩn
của các loại thảo dược (Nguyễn Tài Năng và cs, 2018). Hỗn hợp thảo dược gồm
riềng, rẻ quạt, cỏ sữa đã được chứng minh bổ sung ở mức 0,3% vào khẩu phần
ăn làm tăng khả năng tăng trọng, giảm tiêu tốn thức ăn, giảm tỷ lệ nhiễm bệnh
trên gà thịt thả vườn (Phan Thị Phương Thanh và cs, 2018). Tuy nhiên sử dụng
thảo dược dạng bột chỉ sử dụng trong chăn nuôi nhỏ lẻ khi tự phối trộn thức ăn
nhưng khó thực hiện khi chăn nuôi số lượng lớn. Vì vậy cao chiết thảo dược
được sản xuất với mục đích áp dụng vào chăn nuôi dễ dàng hơn. Kết quả nghiên
cứu tại phòng thí nghiệm của Đặng Hoàng Lâm và cs cho thấy hỗn hợp cao
chiết thảo dược có tính kháng khuẩn tương đương dạng tươi và bột khô trong
điều kiên invivo và invitro (kết quả chưa công bố). Việc bổ sung cao chiết thảo
dược cho động vật nuôi chưa được thực hiện. Xuất phát từ thực tiễn trên em
thực hiện đề tài:“ Ảnh hưởng của bổ sung cao chiết một số thảo dược vào khẩu
phần ăn đến khả năng sản xuất của gà mía thương phẩm”.
1.2. Mục tiêu chuyên đề
Đánh giá ảnh hưởng của bổ sung cao chiết một số thảo dược vào khẩu
phần thức ăn đến khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm.
3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
13.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài này bổ sung cơ sở khoa học quan trọng trong việc sử
dụng các sản phẩm thảo dược có tính kháng khuẩn thay thế kháng sinh trong
chăn nuôi gà nhằm tạo ra sản phẩm an toàn đối với thực phẩm.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả bổ sung luận cứ về việc chế biến công nghiệp các loại dược liệu
để sử dụng trong chăn nuôi.
Ứng dụng bổ sung các loại thảo dược này trong chăn nuôi theo hướng an
toàn sinh học và chăn nuôi hữu cơ.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm chung của gia cầm
* Đặc điểm sinh trưởng và phát dục
Quá trình sinh trưởng, phát dục của gia cầm chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn phôi và giai đoạn sau khi nở.
Trong giai đoạn phôi: Sau khi trứng được thụ tinh 3 - 4 giờ, hợp tử bắt đầu
phân chia thành phôi bì. Giai đoạn này phôi phát triển theo từng nhóm tế bào
nhưng chưa phân hoá và chưa mang đặc điểm đặc trưng của tổ chức. Phôi phát
triển với cường độ mạnh và liên tục trong ống dẫn trứng, khi đạt đến thời kì tiền
phôi, trứng được đẻ ra ngoài cơ thể mẹ và tiếp tục phân hoá tế bào để tạo thành
các cơ quan bộ phận của cơ thể.
Trong giai đoạn sau nở gồm có hai thời kì: Thời kì gà con và thời kì
trưởng thành. Ở thời kì gà con: Lượng tế bào tăng lên rất nhanh, vì vậy quá trình
sinh trưởng diễn ra rất mạnh. Tuy nhiên ở các cơ quan khác, nhất là bộ máy tiêu
hoá chưa hoàn thiện về các chức năng như: dạ dày chưa tiêu hoá được thức ăn
cứng, các men tiêu hoá chưa đầy đủ, do đó điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và
chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà con. Vì
vậy, cần phải chú ý đến các vấn đề như chăm sóc nuôi dưỡng, đặc biệt lưu ý đến
hàm lượng các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gà, nhất là các acid amin
không thay thế như lysine, methyonine, tryptophan, isoleusine, valine, leucine…
Ở thời kì trưởng thành: Các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần như đã phát
triển hoàn thiện. Ở thời kì này là quá trình gia cầm tích luỹ chất dinh dưỡng, một
phần để duy trì sự sống, và một phần để tích luỹ mỡ. Ngược lại, số lượng tế bào
tăng chậm, tốc độ sinh trưởng chậm hơn thời kì gà con. Do đó cần xác định thời
gian giết mổ thích hợp (khi tốc độ sinh trưởng giảm) để mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm.
* Đặc điểm tiêu hoá của gia cầm
5
Gia cầm nói chung có mức độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn 2 - 4
lần so với động vật có vú, khả năng tiêu hoá và hấp thụ các chất dinh dưỡng
cũng nhanh hơn (Nguyễn Đức Hùng, 2006). Cường độ tiêu hoá ở gà con là 3039 cm/giờ, ở gà con lớn hơn là 32-40 cm/giờ.
Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ. Kích thước, màu sắc và hình dáng của mỏ
phụ thuộc vào từng loài gia cầm khác nhau. Gia cầm có tuyến nước bọt kém
phát triển tuy nhiên, thức ăn đi qua khoang miệng vẫn được thấm ướt và bôi trơn
bằng dịch nhầy do tuyến nước bọt tiết ra. Sau khi thức ăn được tẩm ướt, chúng
nhanh chóng được chuyển xuống diều qua đường thực quản.
Tiêu hóa ở diều:
Phần thực quản phình to ra hình túi ở gà được gọi là diều, nó chứa được
100-120g thức ăn. Diều có chức năng dự trữ và tẩm ướt thức ăn trong một thời
gian nhất định, tùy thuộc vào dạng thức ăn. Ví dụ: thức ăn tươi xanh hoặc đã
tẩm ướt được chuyển xuống dạ dày nhanh hơn thức ăn dạng hạt và thức ăn khô,
nhờ sự co bóp của diều. Thức ăn được khuấy trộn và tiêu hóa từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật.
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến:
Dạ dày tuyến có dạng ống ngắn, vách dày, mặt trong nổi gai, đầu của dạ
dày tuyến nối với thực quản, đầu dưới nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Dạ
dày tuyến có tuyến tiết dịch nhầy và enzim tiêu hóa protein (enzim pepsin và
axit chlohidric). Quá trình tiêu hóa ở dạ dày tuyến chỉ là sơ bộ, thức ăn được tẩm
dịch và men, rồi được chuyển xuống dạ dày cơ.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ (mề):
Dạ dày cơ có hình ovan hoặc hình đĩa, hơi bị bóp ở phía cạnh, có thành rất
dày màu đỏ sẫm, mặt trong là lớp màng cứng nhưng đàn hồi. Dạ dày cơ không
tiết dịch tiêu hóa, tại đây chỉ xảy ra quá trình tẩm dịch nhầy, nước và men tiêu
hóa giúp làm tăng độ mềm của thức ăn. Sự tiêu hóa protein và tinh bột ở dạ dày
6
cơ vẫn được tiến hành nhờ enzim amilaza, pepsin, axit chlohidric, vi sinh vật ở
khoang miệng, dạ dày tuyến đưa xuống nhưng không đáng kể.
Sự co bóp của dạ dày cơ phụ thuộc vào độ cứng, độ to nhỏ của thức ăn,
thường thì dạ dày cơ co bóp khoảng 2 - 3 lần/phút, sau đó thức ăn được chuyển
xuống tá tràng.
Tiêu hóa ở ruột:
Ruột gia cầm có chiều dài gấp 4 - 6 lần chiều dài thân, ruột chia làm hai
phần: ruột non (gồm tá tràng, không tràng, hồi tràng) và ruột già (gồm manh
tràng và trực tràng).
Tiêu hóa ở ruột non: Quá trình tiêu hóa ở ruột non diễn ra dưới tác dụng
của dịch ruột, dịch tụy và dịch mật. Mặt ngoài của tá tràng có tuyến tụy tiết ra
các men giúp phân giải đường, tinh bột, protein, lipit, chất khoáng. Tuyến tụy và
túi mật có ống dẫn gắn với đoạn giữa của tá tràng để đổ dịch men và dịch mật
vào tá tràng giúp tiêu hóa triệt để thức ăn thành những phân tử nhỏ, đơn giản
nhất rồi chuyển xuống đoạn tiếp theo của ruột non. Các enzim tiêu hóa của dịch
tụy bao gồm: Tripsin, amilaza, carboxypeptidaza, mantaza, lipaza. Trong dịch
ruột chứa các men: proteolyse, enterokinaza, aminolytic và lypolytic.
Tiêu hóa ở ruột già: Ruột già ở gia cầm không phát triển, thực chất là đoạn
trực tràng ngắn, đầu trên trực tràng có 2 manh tràng hay gọi là ruột tịt rất phát
triển, tại đó nhờ có hệ vi sinh vật nên chất xơ được tiêu hóa nhưng mức độ tiêu
hóa thấp, khoảng 10-30%. Chất xơ được tiêu hóa thành đường glucoza và được
hấp thu vào máu, đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp vitamin nhóm B nhờ hệ vi
sinh vật. Các chất protein, gluxit còn lại từ ruột đưa xuống ruột già vẫn được
tiếp tục tiêu hóa nhờ các enzim tiêu hóa từ ruột non và được hấp thu vào máu.
Cặn bã thức ăn được chuyển xuống ổ nhớp, ở đó được trộn lẫn với nước tiểu và
thải ra ngoài (Bùi Đức Lũng và cs., 2003)
* Đặc điểm về sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
7
Khả năng kháng bệnh là tính không cảm thụ của cơ thể vật nuôi đối với
bệnh, cũng như khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể. Khả năng kháng bệnh có
thể là do bẩm sinh hoặc do tập nhiễm.
Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm phụ thuộc và ảnh hưởng
nhiều yếu tố như yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh. Vì vậy, nên các giống
khác nhau, các cá thể khác nhau, thì sức sống và khả năng kháng bệnh cũng
khác nhau. Tỷ lệ nuôi sống của gà Kabir, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng
nuôi 10 tuần tuổi lần lượt là: 96%; 96,2%; 96% (Vũ Đình Tôn và cs., 2003). Mặt
khác, sức sống và khả năng kháng bệnh còn chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện
môi trường như chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc, tiểu khí hậu chuồng nuôi…
Ở các tuần tuổi khác nhau thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm cũng khác nhau.
Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2006) thì tỷ lệ nuôi sống của gà Tàu Vàng x Tam
Hoàng, gà Mía x Tam Hoàng và gà Hồ x Tam Hoàng ở 1-8 tuần tuổi lần lượt là
98%;94%; 92%, ở 9-15 tuần tuổi lần lượt là100%; 97,8%; 95,8%.
Theo Đặng Hữu Lanh và cs. (1999), cho biết khả năng di truyền về sức
sống của gia cầm rất thấp, tính trạng di truyền về sức sống của gia cầm rất thấp
(h2 là 0,06).
2.1.2. Giới thiệu về giống gà Mía
Gà mía là một giống gà nội địa của Việt Nam, chúng có nguồn gốc ở làng
Mía xã Phùng Hưng, huyện Tùng Thiện, tỉnh Hà Tây nay thuộc xã Đường Lâm,
thị xã Sơn Tây, thành phố hà nội ( Làng cổ Đường Lâm). Giống gà này là một
đặc sản của Hà Tây. (“Kiến tạo “ vương quốc” gà Mía”. Báo điện tử báo Nông
thôn ngày nay)
Gà trống Mía thân hình to, nặng, lông màu đỏ tiết, cơ ngực, đùi nở nang,
mào cờ dựng. Lông gà trống màu tía, gà mái màu nâu xám hoặc vàng, cổ có
điểm lông nâu, cánh và đuôi có điểm lông đen. Gà con ít lông, khi lớn lông mới
phủ kín thân. Chất thịt thơm vị đậm ngọt, da giòn, săn chắc và ít mỡ dưới da tỷ
lệ thuận với những bước chạy thường ngày. Chúng có khả năng tự kiếm ăn tốt,
sức đề kháng cao.
8
Gà Mía Là giống gà hướng thịt, có tầm vóc tương đối to và có ngoại hình
thô với mình ngắn, đùi to và thô, đi lại chậm. Khối lượng cơ thể lúc mới sinh là
32g ( Theo Sử An Ninh và dồng nghiệp -2003). Lúc 4 tháng tuổi (giết thịt) bình
quân con trống đạt 2,32 kg, con mái 1,9 kg, Gà 6 tháng tuổi con trống đạt 3,1 kg,
con mái 2,4 kg. Khi trưởng thành gà nặng 3 - 3,5 kg, gà trống đạt tới 5 kg ( Lê
Hồng Mận, Hoàng Hoa Cương -1994). Theo Hội chăn nuôi Việt Nam khối
lượng gà mái trưởng thành 2,5 –3 kg, còn con trống là 3,5 – 4 kg. ( Lê Hồng
Mận, Hoàng Hoa Cương -1994). Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng.
Tuổi đẻ muộn 7-8 tháng, sản lượng trứng 50-55 quả/mái/năm, khối lượng
trứng 50-55g ( theo Hội chăn nuôi Việt Nam- 2002). Tỷ lệ trứng có phôi 88%, tỷ
lệ ấp nở 83%, tỷ lệ nuôi sống đến 8 tuần 98% ( Theo Sử An Ninh và dồng
nghiệp -2003). Gà Mía có sản lượng trứng trung bình 70 quả/mái/năm, tỷ lệ
trứng có phôi và ấp nở đạt 70-75% ( Theo Bùi Đức Dũng và Lê Hồng Mận –
2003).
Gà Mía có chất lượng thịt thơm, da giòn, mỡ dưới da ít, sức khỏe tốt,
thích hợp trong điều kiện chăn nuôi thả vườn nhưng tuổi đẻ muộn, sản lượng
trứng thấp nên hiện nay gà Mía được nuôi theo hướng thịt và chủ yếu để lai với
một số giống gà nội và nhập nội khác tạo gà lai nuôi thịt.
2.1.3. Sức sản xuất thịt của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
Trong ngành chăn nuôi gia cầm sức sản xuất thịt là đặc điểm kinh tế khá
quan trọng. Nó được thể hiện bằng khối lượng và chất lượng thịt ở tuổi giết thịt
của gia cầm.
Mức độ và hiệu quả kinh tế của sức sản xuất thịt của gia cầm được đánh
giá bằng tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống, hiệu quả sử dụng thức ăn và tiêu
tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng…nhưng chỉ tiêu cuối cùng mà các nhà
chăn nuôi quan tâm nhất là sản lượng thịt được sản xuất ra từ một gà.
Chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt của gia cầm bao gồm: Chỉ tiêu đánh giá
sức sản xuất thịt gia cầm sống (gồm: khối lượng cơ thể gia cầm, tốc độ mọc
lông, ngoại hình và sự phát triển của cơ ngực, tiêu tốn và chi phí thức ăn cho
9
một kg tăng trọng, tỷ lệ nuôi sống, chỉ số sản xuất…) và chỉ tiêu đánh giá sức
sản xuất thịt gia cầm khi giết mổ (gồm: tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ thịt
đùi, tỷ lệ phần nội tạng ăn được, tỷ lệ mỡ bụng).
Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất thịt bao gồm: kiểu thể trạng,
loài, giống, giới tính, tốc độ sinh trưởng, tốc độ mọc lông, sự phát triển của cơ
lườn, chi phí thức ăn cho tăng trọng.
2.1.4. Chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng
Nhìn chung, thịt gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao, giá trị dinh dưỡng của
thịt gia cầm có mức protein cao (trung bình là 18%) chứa đầy đủ các nhóm chất
dinh dưỡng cần thiết ở mức độ cân đối như năng lượng, các chất khoáng và acit
amin.
Tính ngon miệng của thịt còn liên quan đến đặc điểm hình thái của tổ chức
sợi cơ như đường kính sợi cơ, cấu trúc sợi cơ… và phụ thuộc vào tính chất lý
học của thịt như độ mềm và độ ướt. Thịt gia cầm có những sợi cơ cầm rất mỏng
và các tổ chức liên kết giữa chúng cũng nhỏ hơn so với thịt của gia súc, vì thế
mà thịt gia cầm mềm hơn thịt của các loài gia súc. Độ mềm và độ ướt của thịt
phụ thuộc vào loài, giống, tuổi, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng, thức ăn…
Nói chung, chất lượng thịt chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau: các
yếu tố di truyền như dòng, giống, giới tính, tuổi, khối lượng, và các yếu tố môi
trường như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, điều kiện khí hậu, thời gian nghỉ ngơi
trước khi giết mổ, cách giết thịt, phương pháp bảo quản thịt… Theo nghiên cứu
của S. M. Lonergan và cs. (2003), thì độ sáng của thịt lườn gà ở các giống gà
broiler, gà Leghorn, gà Fayoumi lần lượt là 43,34%; 41,12%; 41,31%; tỷ lệ mất
nước sau chế biến của các giống gà này lần lượt là 11,47%; 16,14%; 16,26%.
2.1.5. Tổng quan về khả năng kháng khuẩn của thảo dược
2.1.5.1. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất thiên nhiên
Đặc tính kháng khuẩn của chất chiết thực vật và tinh dầu được mô tả bởi
nhiều tác giả trong quá khứ nhưng đến nay mới xác định được thành phần hoạt
chất chính, các hoạt chất sinh học cơ bản và mối liên quan giữa hàm lượng các
10
chất, cấu trúc hóa học, chức năng và cơ chế tác động của các nhóm chất có trong
chất chiết thực vật và tinh dầu (Dorman and Deans, 2000).
Cấu trúc của màng tế bào vi khuẩn được cho là mục tiêu của các hợp chất
thiên nhiên. Nguyên lý hoạt động của các hợp chất thiên nhiên liên quan tới sự
phá hủy màng tế bào chất, làm mất ổn định của kênh vận chuyển proton (Proton
motive force PMF), dòng chảy electron, hoạt động vận chuyển và đông tụ của tế
bào chất. Không phải tất cả các loại thảo dược đều hoạt động theo một nguyên
lý chung cho các mục tiêu cụ thể, một số trường hợp chịu ảnh hưởng của các
nguyên lý khác (Silva and Fernades, 2010).
Một đặc tính có vai trò quan trọng tới khả năng kháng khuẩn của một số
tinh dầu đó là việc chứa các hợp chất hydrophobic cho phép tham gia cấu trúc
lipid từ màng tế bào, làm nhiễu động màng tế bào và làm cho chúng dễ bị thấm
qua hơn.
Thành phần hóa học từ tinh dầu cũng tác động vào protein màng tế bào.
Hydrocarbon tuần hoàn tác động vào ATPases, một enzyme trên màng tế bào
chất và được bao quanh bởi phân tử lipit. Hơn nữa, hydrocarbon lipid có thể làm
méo mó mối liên kết lipid – protein và cũng có thể hướng mối liên kết của
lipophilic với một phần hydrophobic của protein. Một số loại tinh dầu kích thích
sự phát triển của pseudo – mycelia. Các loại tinh dầu này ảnh hưởng tới enzyme
liên quan tới sinh tổng hợp các hợp chất cấu trúc nên vi khuẩn (Silva and
Fernades, 2010).
Nhóm hydroxyl (-OH) hiện diện trong thành phần phenolic đóng vai trò
quan trọng liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn (Cowan, 1999) và bất cứ sự thay
đổi vị trí nào của chúng ở bên trong phân tử sẽ tạo ra sự khác biệt rõ rệt trong hiệu
lực kháng khuẩn (Dorman and Deans, 2000). Tinh dầu là những thành phần thu
được từ phương pháp chưng cất bằng hơi nước, do đặc tính kỵ nước nên chúng
không hòa tan trong nước mà hòa tan trong dung môi hữu cơ. Tinh dầu bao gồm
một số lượng lớn những thành phần riêng biệt, những thành phần này có thể đạt
đến 80 – 85% sản phẩm sau chưng cất. Trong khi đó, thành phần thiết yếu có thể
11
chỉ hiện diện ở một số lượng rất nhỏ, đây chính là phần liên quan đến hoạt tính
kháng khuẩn của tinh dầu (Burt, 2004).
Tuy thành phần trong tinh dầu thì không thay đổi nhưng hàm lượng của
nó có thể thay đổi do điều kiện địa lý hoặc mùa vụ thu hoạch, tinh dầu được thu
hoạch vào mùa hè sau khi ra hoa sẽ có khả năng kháng khuẩn cao hơn khi thu
hoạch vào mùa vụ khác trong năm. Thành phần của tinh dầu còn ảnh hưởng đến
những thành phần khác của thực vật khi đưa vào chiết (Phước, 2011a).
Nhiều tác giả cho rằng, tinh dầu có hoạt chất kháng khuẩn thông qua 2 cơ
chế cơ bản :
- Liên quan đến đặc tính kỵ nước, cho phép chúng đi vào bên trong tế bào
vi khuẩn thông qua màng phospholipid.
- Liên quan đến khả năng bất hoạt các thụ thể và enzyme trong tế bào chất
của vi khuẩn thông qua những vị trí tác động chuyên biệt.
Từ cơ chế phá vỡ màng tế bào vi khuẩn đã làm thay đổi khả năng thẩm
thấu của màng tế bào gây ra sự mất ion từ bên trong tế bào ra môi trường bên
ngoài. Việc mất ion thường dẫn đến việc mất các thành phần khác của tế bào chất,
từ đó làm mất khả năng chống đỡ và cuối cùng là tế bào bị phá hủy. Nhóm
hydroxyl hiện diện trong thành phần của nhóm phenolic (thymol và carvacrol) tạo
ra hoạt lực kháng khuẩn mạnh nhất (Dorman and Deans, 2000). Ngoài ra tinh dầu
còn có tác động lên liên kết protein trong màng tế bào chất. Điều này được giải
thích qua cơ chế tác động của phenol lên protein. Đầu tiên những hydrocarbon có
thể tích lũy bên trong màng phospholipid và cản trở sự kết hợp lipid với protein ;
trên khía cạnh khác carbohydrate hòa tan trong chất béo có thể tác động trực tiếp
với phần kỵ nước của protein (Đặng Minh Phước, 2011a). Những tác giả khác
cũng cho rằng, hoạt tính của tinh dầu là làm cản trở enzyme của tế bào hoạt động.
Tinh dầu đóng vai trò kiểm soát năng lượng hoặc quá trình tổng hợp cấu trúc của
tế bào vi khuẩn (Burt, 2004).
Silva đã mô tả một vài hợp chất và cơ chế kháng khuẩn của chúng như
sau (Silva and Fernades, 2010):
- Xem thêm -