.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Ảnh hưởng của acid boric lên một số đặc tính sinh học
của tế bào gốc dây chằng nha chu người – in vitro
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Phạm Anh Vũ Thụy
Tp. Hồ Chí Minh, 2018
.
.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Ảnh hưởng của acid boric lên một số đặc tính sinh học
của tế bào gốc dây chằng nha chu người – in vitro
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài
PGS.TS. Phạm Anh Vũ Thụy
Tp. Hồ Chí Minh, 2018
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nha chu là bệnh nhiễm khuẩn mạn tính có liên quan đến sự phá hủy
các cấu trúc nâng đỡ răng gồm nướu, dây chằng nha chu và xương ổ răng. Bệnh
khởi phát do sự tích tụ vi khuẩn ở sát cổ răng, ảnh hưởng tới một hay nhiều răng,
nếu không điều trị có thể dẫn tới mất răng, đặc biệt là ở người trưởng thành.
Việc loại bỏ các vi khuẩn gây viêm nha chu và tái tạo các mô nha chu bị mất
do bệnh là mục tiêu lý tưởng và quan trọng trong điều trị [65]. Lấy cao răng và xử
lý mặt chân răng được coi là phương pháp điều trị chính. Tuy nhiên, nhiều báo cáo
đã chỉ ra rằng việc lấy cao răng và xử lý mặt chân răng thường không thể loại bỏ
hoàn toàn được vi khuẩn nằm sâu trong túi nha chu [8], [80]. Sự hình thành một lớp
mùn cơ học sau đó có thể ức chế sự gắn lại tế bào vào bề mặt chân răng và gây hại
cho sự lành thương của mô nha chu [14]. Do đó, bên cạnh việc lấy cao răng và xử lý
mặt chân răng cần thiết phải có các phương pháp điều trị hỗ trợ để tiến trình điều trị
viêm nha chu được hiệu quả hơn. Các phương pháp điều trị hỗ trợ hiện nay đang
được sử dụng khá phổ biến như kháng sinh toàn thân hay tại chỗ, các dung dịch có
tính kháng khuẩn bơm rửa hay súc miệng. Trong đó, lấy cao răng và xử lý mặt chân
răng kết hợp với dung dịch sát khuẩn bơm rửa túi nha chu là một trong những
phương pháp được sử dụng phổ biến trong điều trị viêm nha chu để loại bỏ vi khuẩn
gây bệnh và cải thiện khả năng tương thích sinh học trên bề mặt chân răng [36],
[49], [75]. Vì vậy, việc nghiên cứu một dung dịch bơm rửa có khả năng kháng
khuẩn, không có tác dụng phụ cũng như không gây độc cho mô nha chu là điều
đáng được quan tâm.
Acid Boric là acid của nguyên tố Boron từ lâu đã được sử dụng trong y học
như một chất kháng khuẩn nhẹ cho các vết thương và nhiều lĩnh vực khác. Hiệu quả
của nó cũng đã được công nhận trong lĩnh vực nha khoa nói chung đặc biệt là trong
điều trị hỗ trợ viêm nha chu nói riêng. Luan và cộng sự (2008) đã chứng minh được
những hợp chất có chứa Boron có khả năng kháng lại một số vi khuẩn liên quan đến
bệnh nha chu như Prevotella intermedia, Porphyromonas gingivalis, Eubacterium
nodatum và Treponema denticola [59]. Trong một nghiên cứu khác của Saglam và
.
.
cộng sự (2013) đã cho thấy Acid Boric có hiệu quả làm giảm độ sâu túi và giảm
chảy máu nướu trong điều trị viêm nha chu mạn ở nồng độ 0,75% [70]. Những hiệu
quả trên lâm sàng mà Acid Boric mang lại là điều đã được công nhận, tuy nhiên
những nghiên cứu in vitro về ảnh hưởng của dung dịch này trên các dòng tế bào
khác nhau của mô nha chu vẫn còn hạn chế, đặc biệt là trên tế bào gốc dây chằng
nha chu người (hPDLSCs). hPDLSCs được nuôi cấy từ mô dây chằng nha chu
người, biểu hiện những dấu ấn phân tử (marker) của tế bào gốc trung mô như
CD44, CD73, CD90 và sở hữu những đặc tính đa tiềm năng có thể biệt hóa thành
các loại tế bào khác nhau như nguyên bào xương, tế bào tạo mô mỡ và tế bào sụn
[26], [74]. Các tế bào này không chỉ quan trọng đối với sự hình thành, duy trì mô
mà còn có khả năng sửa chữa, tu bổ, cung cấp nguồn tế bào để tái tạo các mô khác
bị mất trong viêm nha chu (dây chằng nha chu, xê măng và xương ổ răng) [38],
[74]. Chính vì vậy, hPDLSCs thường được là lựa chọn ưu tiên hàng đầu trong công
nghệ tái tạo và sửa chữa mô nha chu trong điều trị viêm nha chu.
Hiện tại chưa có nghiên cứu nào đánh giá về độc tính cũng như ảnh hưởng
của Acid Boric lên các đặc tính sinh học như sự tăng sinh, sự di cư và khả năng bám
dính trên bề mặt chân răng đã xử lý của hPDLSCs. Với mong muốn bổ sung thêm
những bằng chứng khoa học về ảnh hưởng của Acid Boric trên tế bào mô nha chu,
cụ thể là hPDLSCs trong việc hỗ trợ điều trị viêm nha chu một cách toàn diện hơn
chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của Acid Boric lên một số
đặc tính sinh học của tế bào gốc dây chằng nha chu người – in vitro”.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Ở nồng độ nào thì Acid Boric không gây độc lên hPDLSCs và tại các nồng
độ an toàn thì Acid Boric có ảnh hưởng đến các đặc tính sinh học như sự tăng sinh,
sự di cư và khả năng bám dính trên bề mặt chân răng đã xử lý của hPDLSCs hay
không?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định nồng độ Acid Boric an toàn (không gây độc) lên hPDLSCs.
2. Xác định ảnh hưởng của các nồng độ Acid Boric an toàn đến sự tăng sinh
của hPDLSCs.
3. Xác định ảnh hưởng của các nồng độ Acid Boric an toàn đến sự di cư của
hPDLSCs.
4. Xác định ảnh hưởng của các nồng độ Acid Boric an toàn đến sự bám dính
trên bề mặt chân răng đã xử lý của hPDLSCs.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 VẬT LIỆU VÀ DÒNG TẾ BÀO NGHIÊN CỨU
Dung dịch Acid Boric 6% được chuẩn bị bằng cách hòa tan 1,2g Acid Boric
nguyên chất (công ty Merck - Đức) trong 20ml môi trường tiêu chuẩn và lọc qua
màng lọc 0,22µm vô trùng. Dung dịch này được tiếp tục pha loãng trong môi trường
để đạt được các nồng độ thí nghiệm.
Nguồn hPDLSCs ở thế hệ P3 được cung cấp từ phòng thí nghiệm Kỹ nghệ
mô và Vật liệu Y Sinh (TEBM Lab) thuộc Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn tế bào này đã được chứng minh biểu
hiện những dấu ấn phân tử (marker) của tế bào gốc trung mô như CD44, CD73,
CD90 và cũng sở hữu đặc tính đa tiềm năng có thế biệt hóa thành những loại tế bào
khác nhau như nguyên bào xương và tế bào tạo mỡ in vitro [6].
2.3 HÓA CHẤT
2.3.1 Môi trường tiêu chuẩn nuôi cấy tế bào
Gồm các thành phần:
DMEM/F12 (Sigma - Aldrich, Mỹ)
FBS (Fetal bovine serum) 10% (Sigma - Aldrich, Mỹ)
Kháng sinh 100IU/ml Penicillin, 100µg/ml Strepomycin (Sigma - Aldrich,
Mỹ)
2.3.2 Các hóa chất khác
✓ Dung dịch PBS 1X (1000ml)
PBS 10X (Gibco, Mỹ)
100ml
Nước cất 2 lần
900ml
Dung dịch được hấp vô trùng ở 121ºC, 1atm trong 20 phút, bảo quản ở 4ºC.
✓ Enzyme tách tế bào Trypsin - EDTA 0,25% (Sigma - Aldrich, Mỹ)
✓ Thuốc nhuộm tế bào Trypan blue (Sigma, Mỹ)
✓ Dung dịch MTT (5mg/ml) (10ml)
MTT (Sigma, Mỹ)
.
50mg
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
PBS 1X
10ml
Dung dịch được lọc vô trùng, sau đó bảo quản -20ºC, tránh sáng.
✓ Dung dịch DMSO/Ethanol
Ethanol (Merck)
50ml
DMSO (Sigma, Mỹ)
50ml
✓ Dung dịch DMSO 20%
DMSO (Sigma, Mỹ)
Môi trường tiêu chuẩn
5ml
20ml
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.4.1.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro có nhóm chứng.
2.4.1.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu: Thời gian huấn luyện từ tháng 10/2017
đến tháng 11/2017. Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2017 đến tháng 6/2018.
2.4.1.3 Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Kỹ nghệ mô và Vật liệu Y sinh
(TEBM Lab) thuộc Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, Khu phố 6, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2.4.2 Sơ đồ tóm tắt nghiên cứu
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Quá trình nghiên cứu được tóm tắt theo sơ đồ ở Hình 2.2.
Acid Boric
(0,5%; 0,75%; 1%; 1,5%; 3%; 6%)
hPDLSCs
(thế hệ P4)
Đánh giá độc tính in vitro
(Thử nghiệm MTT)
Xác định nồng độ Acid Boric an toàn
Ảnh hưởng lên hPDLSCs
Đánh giá sự tăng sinh
(Phương pháp đếm
số lượng tế bào)
Đánh giá sự di cư
(Phương pháp đường
rạch mô phỏng tổn
thương)
Đánh giá sự bám dính trên bề
mặt chân răng đã xử lý
(Thử nghiệm MTT và Phương
pháp chụp kính hiển vi điện tử
quét - SEM)
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nghiên cứu.
2.4.3 Quy trình nghiên cứu
2.4.3.1 Chuẩn bị tế bào
Nguồn hPDLSCs ở thế hệ P3 được cấy chuyền đến thế hệ P4 (các tế bào đạt
được sự đồng nhất về hình dạng). Theo dõi sự tăng sinh của các tế bào cho đến khi
chúng trải thành một lớp đơn phủ kín bề mặt bình Roux (đạt được độ bao phủ
khoảng 80%). Lúc này các tế bào đã sẵn sàng để tiến hành các thử nghiệm đánh giá
ảnh hưởng của Acid Boric lên khả năng sống cũng như sự tăng sinh, sự di cư và khả
năng bám dính trên bề mặt chân răng đã xử lý của hPDLSCs.
✓ Quy trình cấy chuyền từ bình Roux sang bình Roux
-
Dùng pipette hút bỏ môi trường nuôi cấy cũ trong bình Roux.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
-
Rửa với 3ml dung dịch PBS.
-
Tách tế bào trong bình Roux với 1ml Trypsin - EDTA 0,25%, ủ trong tủ
37ºC, CO2 5% khoảng 2 phút.
-
Bổ sung 2ml môi trường tiêu chuẩn để bất hoạt Trypsin.
-
Chuẩn bị 2 - 3 bình Roux mới, cho vào mỗi bình 3ml môi trường và lượng
huyền phù tế bào được chia đều cho mỗi bình.
-
Nuôi tế bào ở tủ 37ºC, CO2 5%
-
Môi trường được thay thế cách ngày.
-
hPDLSCs ở thế hệ P4 được nuôi trong bình Roux đạt được mật độ khoảng
80% có thể thực hiện nghiên cứu.
✓ Phương pháp xác định số lượng tế bào trong bình Roux
-
Dùng pipette hút bỏ môi trường nuôi cấy cũ trong bình Roux.
-
Rửa với 3ml dung dịch PBS.
-
Tách tế bào trong mỗi giếng với 1ml Trypsin - EDTA 0,25%, ủ trong 2 phút,
đợi tế bào nuôi cấy bong tách hết.
-
Bổ sung 2ml môi trường nuôi cấy để bất hoạt Trypsin. Huyền phù đều dịch
trong bình Roux.
-
Cho hết dung dịch vào ống Falcon 15ml, đem quay ly tâm với tốc độ 3000
vòng/phút trong 5 phút để thu cặn tế bào.
-
Bổ sung 2ml môi trường nuôi cấy, huyền phù đều.
-
Hút 20µl dịch huyền phù có tế bào vào Eppendorf 1,5ml, pha loãng với 0,4%
Trypan blue theo tỉ lệ 1:1 và trộn đều.
-
Phủ buồng đếm với lamelle và cho một giọt huyền phù tế bào vào buồng
đếm bằng cách nhỏ sát vị trí tiếp xúc giữa lamelle và buồng đếm. Nhờ hệ thống mao
dẫn mà giọt huyền phù sẽ tràn đầy buồng đếm.
-
Đếm số lượng tế bào tại 4 vùng đếm ở bốn góc (vùng 1, 2, 3, 4). Đếm tất cả
các tế bào to, tròn, sáng rõ. Đếm theo nguyên tắt cạnh trên - bên phải: Nếu các tế
bào nằm ở vạch ranh giới, đếm cách tế bào nằm ở phía trên và bên phải của ô đang
đếm, không đếm những tế bào nằm phía dưới bên trái (Hình 2.3).
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
-
Đếm 2 mẫu rồi lấy số lượng tế bào trung bình là A, xây dựng công thức tính
mật độ tế bào.
A
1
B
2
3
4
Hình 2.2 Buồng đếm tế bào
A: hình ảnh minh họa, B: hình chụp từ nghiên cứu này.
✓ Công thức tính mật độ tế bào
-
Trong mỗi buồng đếm có 9 vùng đếm. Chỉ đếm số lượng tế bào tại 4 vùng
đếm ở xung quanh. Số lượng tế bào trung bình ở mỗi vùng đếm là A/4
-
Mỗi vùng đếm có 25 ô vuông lớn, mỗi ô vuông lớn có 16 ô vuông nhỏ, mỗi ô
vuông nhỏ có thể tích: 1/20 × 1/20 × 1/10 = 1/4000mm3
-
Thể tích một vùng đếm: 400 × 1/4000 = 1/10mm3 = 10-4ml
-
Suy ra mật độ tế bào trung bình trong 1ml dung dịch môi trường:
(A/4) × 104 × độ pha loãng (tế bào/ml)
-
Vì khi nhuộm với Trypan blue theo tỉ lệ 1:1 nên độ pha loãng là 2. Vậy
lượng tế bào trong 1ml huyền phù (N) là:
N = (A/4) × 104 × 2 (tế bào/ml).
2.4.3.2 Đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric lên khả năng sống của hPDLSCs
✓ Cơ sở khoa học
Đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric lên khả năng sống của hPDLSCs dựa
trên phương pháp MTT theo tiêu chuẩn ISO10993-5:2009
ISO là liên đoàn tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao sự phát triển của tiêu
chuẩn hóa được đặt ở Thụy Sĩ. ISO hoạt động như là quá trình quản lý hài hòa để
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
đảm bào sự an toàn, chất lượng, và quy trình chế tạo thiết bị y tế. ISO10993-5 đưa
ra quy trình đánh giá độc tính in vitro thông qua thử nghiệm MTT. MTT được viết
tắt từ 3-(4, 5-dimethylthiazol-2-yl)-2, 5-diphenyl tetrazolium bromide, là một loại
tetrazole có màu vàng sẽ chuyển thành tinh thể formazan màu xanh tím trong tế bào
sống dưới tác dụng của enzym sucinate dehydrogenase, một loại enzym reductase
trong ti thể. Số lượng tế bào sống càng lớn sẽ tạo ra lượng formazan càng lớn và
làm chỉ số mật độ quang tăng. Phương pháp này giúp đánh giá được số tế bào còn
sống hoặc khả năng tăng trưởng của tế bào ở thời điểm khảo sát [43], [52].
✓ Tiêu chí đánh giá
Đánh giá hình thái tế bào: hình thái tế bào sau khi ủ trong dung dịch Acid
Boric 24 giờ được ghi nhận bằng hình ảnh chụp dưới kính hiển vi đảo pha CKX53
(Olympus, Nhật) cùng phần mềm ghi nhận hình ảnh (CellSens) và so sánh với các
nhóm chứng.
Đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric sau thử nghiệm MTT dựa theo hướng
dẫn ISO10993-5, chúng tôi chia mức độ độc tế bào thành 5 giai đoạn bằng cách
phân tích tỉ lệ tăng trưởng tương đối (RGR). RGR được xác định theo tiêu chuẩn
ISO10993 [43], [52] theo công thức:
% RGR =
x 100%
OD570e: giá trị trung bình mật độ quang của giếng tế bào ủ trong Acid Boric
được đo ở bước sóng 570nm.
OD570b: giá trị trung bình mật độ quang của giếng tế bào ủ trong môi trường
tiêu chuẩn được đo ở bước sóng 570nm.
RGR được tóm tắt trong Bảng 2.3 với mức độ 0 và 1 được xác định là không
gây độc cho tế bào [43], [52].
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Bảng 2.1 Mức độ gây độc tế bào theo tiêu chuẩn ISO10993-5:2009
RGR (%)
Mức độ gây độc tế bào
100
0
75 - 99
1
50 - 74
2
25 - 49
3
1 - 24
4
0
5
✓ Phương pháp thực hiện
Thử nghiệm thực hiện trên các nghiệm thức (mỗi nghiệm thức 3 giếng)
-
Dung dịch Acid Boric 0,5%
-
Dung dịch Acid Boric 0,75%
-
Dung dịch Acid Boric 1%
-
Dung dịch Acid Boric 1,5%
-
Dung dịch Acid Boric 3%
-
Dung dịch Acid Boric 6%
-
Môi trường tiêu chuẩn (Chứng âm)
-
Dung dịch DMSO 20% đã được chứng minh gây độc cho tế bào (Chứng
dương) [10].
Thí nghiệm được thực hiện trên đĩa 96 giếng.
Chuẩn bị tế bào
-
Nuôi hPDLSCs cho đến khi tế bào tăng sinh bao phủ khoảng 75 - 80% bề
mặt đĩa nuôi thì tiến hành tách tế bào và cấy vào đĩa khảo sát.
-
Tách tế bào bằng cách bổ sung 1ml Trypsin - EDTA, ủ 2 phút.
-
Bổ sung 2ml môi trường để bất hoạt Trypsin, ly tâm 3000 vòng/5 phút thu
cặn tế bào.
-
Tiến hành pha loãng để kiểm soát mật độ tế bào ở 105 tế bào/ml
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
-
Cho 100µl môi trường có tế bào vào mỗi giếng trên đĩa 96 giếng (mật độ mỗi
giếng là 104 tế bào/giếng) và nuôi tế bào ở 37ºC, CO2 5% trong 24 giờ để ổn định tế
bào.
Ủ tế bào
-
Môi trường trong các giếng được loại bỏ.
-
Cho vào đó 100µl các dung dịch đã chuẩn bị ở từng nghiệm thức, ủ ở 37ºC,
CO2 5% trong 24 giờ.
Thử nghiệm MTT
-
Dung dịch trong các giếng được loại bỏ.
-
Cho vào mỗi giếng 10µl dung dịch MTT (5mg/ml) và 90µl môi trường tiêu
chuẩn, ủ 4 giờ ở 37ºC, CO2 5%.
-
Quan sát ghi nhận các tinh thể formazan màu xanh tím được tạo ra.
-
Hút bỏ toàn bộ môi trường.
-
Cho vào đó 100µl dung dịch DMSO/Ethanol (tỷ lệ 1:1), huyền phù đều trong
mỗi giếng để hòa tan các tinh thể formazan tạo thành dung dịch đồng nhất và tiến
hành đo độ hấp thu quang học OD ở bước sóng 570nm bằng máy đo.
2.4.3.3 Đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric lên sự tăng sinh của hPDLSCs
✓ Cơ sở khoa học
Đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric lên sự tăng sinh của hPDLSCs bằng
phương pháp đếm số lượng tế bào trong mỗi giếng tại thời điểm ngày thứ 1, 3, 5, 7,
9 bằng kính hiển vi quang học. Phương pháp này giúp đánh giá được khả năng tăng
trưởng của tế bào ở thời điểm khảo sát.
✓ Tiêu chí đánh giá
So sánh sự tăng sinh tế bào tại các thời điểm ngày thứ 3, 5, 7, 9 với ngày thứ
1 ở mỗi nhóm.
So sánh số lượng tế bào giữa các nhóm thí nghiệm với nhau và với nhóm
chứng ở cùng thời điểm khảo sát.
✓ Phương pháp thực hiện
Thử nghiệm thực hiện trên các nghiệm thức (mỗi nghiệm thức 3 giếng)
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
-
Dung dịch Acid Boric 0,5%
-
Dung dịch Acid Boric 0,75%
-
Môi trường tiêu chuẩn (Nhóm chứng)
Thí nghiệm được thực hiện trên đĩa 96 giếng.
Chuẩn bị tế bào
-
Nuôi hPDLSCs cho đến khi tế bào tăng sinh bao phủ khoảng 75 - 80% bề
mặt đĩa nuôi thì tiến hành tách tế bào và cấy vào đĩa khảo sát.
-
Tách tế bào bằng cách bổ sung 1ml Trypsin - EDTA, ủ 2 phút.
-
Bổ sung 2ml môi trường để bất hoạt Trypsin, ly tâm 3000 vòng/5 phút thu
cặn tế bào.
-
Tiến hành pha loãng để kiểm soát mật độ tế bào ở 104 tế bào/ml
-
Cho 100µl môi trường có tế bào vào mỗi giếng trên đĩa 96 giếng (mật độ mỗi
giếng là 103 tế bào/giếng) và nuôi tế bào ở 37ºC, CO2 5% trong 24 giờ để ổn định tế
bào.
Ủ tế bào
-
Môi trường trong các giếng được loại bỏ. Sau đó chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: trong Acid Boric dài hạn: cho vào mỗi giếng 100µl các dung dịch
đã chuẩn bị ở từng nghiệm thức. Tiến hành đếm số lượng tế bào trong các nhóm tại
thời điểm ngày thứ 1, 3, 5, 7, 9 bằng kính hiển vi quang học.
+ Nhóm 2: trong Acid Boric 24 giờ: cho vào mỗi giếng 100µl các dung dịch
đã chuẩn bị ở từng nghiệm thức. Sau 24 giờ, loại bỏ hết các dung dịch này, thay vào
100µl môi trường tiêu chuẩn. Sau đó, tiến hành đếm số lượng tế bào trong các nhóm
tại thời điểm ngày thứ 1, 3, 5, 7, 9 bằng kính hiển vi quang học.
-
Các tế bào được nuôi ở 37ºC, CO2 5%.
-
Dung dịch ở từng nhóm được thay thế cách ngày.
-
Đếm 3 giếng của mỗi nhóm nghiệm thức, mỗi giếng đếm 2 lần. Cách đếm số
lượng tế bào tương tự như ở Phần 2.4.3.1.
2.4.3.4 Đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric lên sự di cư của hPDLSCs
✓ Cơ sở khoa học
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Đánh giá tác động của Acid Boric lên sự di cư của hPDLSCs bằng phương
pháp Scratch wound healing tạo khoảng trống vô bào trên bề mặt đĩa nuôi cấy tế
bào để mô phỏng tổn thương. Đánh giá sự lành thương thông qua sự di cư của tế
bào vào vùng trống định tính bằng hình ảnh và định lượng mức độ di cư của tế bào
dựa vào phần trăm diện tích vùng trống tại các thời điểm 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ.
✓ Tiêu chí đánh giá
Đánh giá định tính dựa vào quan sát hình ảnh: ghi nhận bằng hình ảnh chụp
dưới kính hiển vi đảo pha CKX53 (Olympus, Nhật) cùng phần mềm ghi nhận hình
ảnh (CellSens) và so sánh với nhóm chứng.
Đánh giá định lượng mức độ di cư của tế bào: bằng phần mềm phân tích hình
ảnh Image-Analysis J 1.45S (Wayne Rasband, National Institutes of Health,
Bethesda, MD) dựa vào phần trăm diện tích vùng trống. Từ đó, so sánh định lượng
mức độ di cư của hPDLSCs giữa các nhóm thí nghiệm và so với nhóm chứng. Diện
tích vùng vô bào càng thu hẹp chứng tỏ tế bào di cư vào vùng này càng nhiều [42].
✓ Phương pháp thực hiện
Thử nghiệm thực hiện trên các nghiệm thức (mỗi nghiệm thức 3 giếng)
-
Dung dịch Acid Boric 0,5%
-
Dung dịch Acid Boric 0,75%
-
Môi trường tiêu chuẩn (Nhóm chứng)
Thí nghiệm được thực hiện trên đĩa 6 giếng.
Chuẩn bị tế bào
-
Nuôi hPDLSCs cho đến khi tế bào tăng sinh bao phủ khoảng 75 - 80% bề
mặt đĩa nuôi thì tiến hành tách tế bào và cấy vào đĩa khảo sát.
-
Tách tế bào bằng cách bổ sung 1ml Trypsin - EDTA, ủ 2 phút.
-
Bổ sung 2ml môi trường để bất hoạt Trypsin, ly tâm 3000 vòng/5 phút thu
cặn tế bào.
-
Tiến hành pha loãng để kiểm soát mật độ tế bào ở 5 x 104 tế bào/ml
-
Cho 2ml môi trường có tế bào vào mỗi giếng trên đĩa 6 giếng (mật độ mỗi
giếng là 105 tế bào/giếng) và nuôi tế bào ở 37ºC, CO2 5%.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Ủ tế bào
-
Quan sát tế bào đạt được độ bao phủ khoảng 75 - 80% thì loại bỏ môi trường.
Thay vào đó môi trường DMEM/F12 không huyết thanh để qua đêm nhằm bỏ đói tế
bào.
-
Môi trường trong các giếng được loại bỏ. Sau đó chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: trong Acid Boric dài hạn: cho vào mỗi giếng 2ml các dung dịch
đã chuẩn bị ở từng nghiệm thức. Tạo vùng trống vô bào trên mỗi giếng bằng cách
rạch 1 đường thẳng bằng đầu tip vô trùng 1000µl trên lớp đơn tế bào đang bám dính
ở đáy. Đánh dấu điểm tham chiếu bằng bút lông để đảm bảo các vùng đánh giá
không bị sai lệch giữa các lần khảo sát. Quan sát giếng dưới kính hiển vi đảo ngược,
chụp ảnh ghi nhận sự di cư của tế bào tại thời điểm 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ.
+ Nhóm 2: trong Acid Boric 24 giờ: cho vào mỗi giếng 2ml các dung dịch đã
chuẩn bị ở từng nghiệm thức. Sau 24 giờ, loại bỏ hết các dung dịch này, thay vào đó
2ml môi trường tiêu chuẩn. Tương tự như nhóm 1, tạo khoảng trống vô bào và đánh
giá sự di cư của tế bào tại thời điểm 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ.
2.4.3.5 Đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric lên sự bám dính của hPDLSCs trên
bề mặt chân răng đã xử lý
✓ Cơ sở khoa học
Đánh giá tác động của Acid Boric lên sự bám dính của hPDLSCs bằng
phương pháp MTT, quan sát sự hình thành các tinh thể formazan màu xanh tím do
phản ứng của enzyme sucinate dehydrogenase trong tế bào sống với chất MTT trên
bề mặt chân răng đã xử lý bằng kính hiển vi soi nổi. Số lượng tế bào sống càng lớn
thì lượng tinh thể formazan được tạo thành càng nhiều chứng tỏ tế bào bám dính
trên bề mặt chân răng càng nhiều.
✓ Tiêu chí đánh giá
Ghi nhận sự hình thành tinh thể formazan màu xanh tím trên bề mặt chân
răng đã xử lý bằng cách quan sát dưới kính hiển vi soi nổi, so sánh giữa các nhóm
với nhau.
✓ Phương pháp thực hiện
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Thử nghiệm thực hiện trên các nghiệm thức (mỗi nghiệm thức 3 giếng)
-
Dung dịch Acid Boric 0,5%
-
Dung dịch Acid Boric 0,75%
-
Môi trường tiêu chuẩn (Nhóm chứng)
Thí nghiệm được thực hiện trên đĩa 4 giếng.
Chuẩn bị bề mặt chân răng
-
Tiêu chuẩn chọn mẫu răng: các răng tiền cối còn nguyên vẹn, nhổ vì lí do
chỉnh nha được thu nhận từ các Phòng khám Răng Hàm Mặt, Thành phố Hồ Chí
Minh. Các răng sau khi vừa nhổ xong được cho vào trong ống Falcon và chuyển về
phòng thí nghiệm.
-
Xử lý bề mặt chân răng: răng sau khi chuyển về phòng thí nghiệm sẽ được
cắt bỏ phần thân răng, chân răng còn lại sẽ được cắt dọc thành 2 phần và điều chỉnh
tạo thành khối có kích thước khoảng 1 x 1cm và tiến hành xử lý bề mặt chân răng
thành hai nhóm:
+ Nhóm còn xê măng: cạo sạch hết mô mềm, mảng bám trên chân răng và để
lại một phần xê măng bằng dụng cụ nạo Gracey.
+ Nhóm loại bỏ xê măng: dùng đĩa mài sạch hết mô mềm, mảng bám và cả
phần xê măng chân răng cho đến khi gặp ngà răng.
-
Đánh giá kết quả xử lý bề mặt chân răng: bề mặt chân răng sau khi xử lý sẽ
được đem đi chụp SEM (Scanning Electron Microscopy) tại trường Đại học Quốc
tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Khu phố 6, Phường Linh Trung,
Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm tra.
-
Phương pháp khử trùng: sau khi xử lý bề mặt chân răng, các mẫu răng của 2
nhóm còn và loại bỏ xê măng sẽ được khử trùng bằng tia gamma tại Trung tâm
nghiên cứu và triển khai công nghệ bức xạ (202A Đường 11, Khu phố 5, Phường
Linh Xuân, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh).
Ủ chân răng
Các chân răng được đặt vào đĩa 4 giếng. Thêm vào mỗi giếng 500µl các dung
dịch đã chuẩn bị ở từng nghiệm thức, ủ trong 24 giờ (Hình 2.4).
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Hình 2.3 Cách bố trí thí nghiệm
Cấy hPDLSCs lên bề mặt chân răng đã xử lý
-
Hút hết dịch trong mỗi giếng, cho vào 20µl huyền phù hPDLSCs lên mỗi bề
mặt chân răng đã xử lý với nhóm chứng là chân răng không cấy tế bào.
-
Sau 30 phút để ổn định tế bào, bổ sung mỗi giếng 500µl môi trường tiêu
chuẩn, nuôi tế bào trong tủ ủ ở 37ºC, CO2 5% trong 24 giờ.
Thử nghiệm MTT
-
Dung dịch trong các giếng được loại bỏ.
-
Thay vào mỗi giếng 50µl dung dịch MTT (5mg/ml) và 450µl môi trường tiêu
chuẩn, ủ 4 giờ ở 37ºC, CO2 5%.
-
Quan sát các tinh thể formazan màu xanh tím được tạo ra trên bề mặt chân
răng dưới kính hiển vi soi nổi.
2.4.4 Thu thập và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu nhận được nhập vào máy tính và xử lý với phần mềm
thống kê SPSS phiên bản 22.0 (IBM, NY).
Thống kê mô tả: tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.
Thống kê suy lý:
Sử dụng phép kiểm One - Sample T Test để so sánh phần trăm RGR của mỗi
nhóm với 75% ở cùng 1 thời điểm trong thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của Acid
Boric lên khả năng sống của hPDLSCs.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Sử dụng phép kiểm Paired - Sample T Test để so sánh số tế bào tăng sinh
trung bình của các ngày (3, 5, 7 và 9) so với ngày thứ 1 trong thí nghiệm đánh giá
ảnh hưởng của Acid Boric lên sự tăng sinh của hPDLSCs và so sánh phần trăm diện
tích vùng trống hPDLSCs tại các thời điểm 24 giờ và 48 giờ với 0 giờ trong thí
nghiệm đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric lên sự di cư của hPDLSCs của mỗi
nhóm.
Phân tích phương sai một yếu tố One - way ANOVA (post hoc test Tukey
HSD) được dùng để so sánh số lượng tế bào trong thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng
của Acid Boric lên sự tăng sinh của hPDLSCs và so sánh diện tích vùng trống
hPDLSCs trong thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của Acid Boric lên sự di cư của
hPDLSCs của các nhóm tại các thời điểm khác nhau.
Các phép kiểm được tiến hành với độ tin cậy ở mức xác xuất p = 95%.
2.4.5 Kiểm soát sai lệch trong nghiên cứu.
Trước khi thực hiện nghiên cứu, học viên thực hiện nghiên cứu được chuyên
viên (giảng viên) phòng thí nghiệm hướng dẫn, huấn luyện các thao tác về kỹ thuật
và thực hiện thí nghiệm giả định nhiều lần.
Tất cả các thao tác cấy chuyền, đếm tế bào đến cấy tế bào ra đĩa trong các
mẫu nghiên cứu đều thực hiện bởi cùng một người dưới sự giám sát của chuyên
viên theo một quá trình chuẩn của Phòng thí nghiệm Kỹ nghệ mô và Vật liệu Y sinh
(TEBM Lab) thuộc Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả đếm tế bào trong thí nghiệm tăng sinh được chuyên viên phòng
thí nghiệm kiểm chứng bất kỳ 5 mẫu cho 1 lần đếm. Kết quả được chấp nhận khi sai
số không quá ± 5 tế bào/vùng đếm tương ứng.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ
3.1 ẢNH HƯỞNG CỦA ACID BORIC LÊN KHẢ NĂNG SỐNG CỦA
hPDLSCs
3.1.1 Kết quả nuôi cấy hPDLSCs
Nguồn hPDLSCs được cung cấp ở thế hệ P3 từ Phòng thí nghiệm Kỹ nghệ
mô và Vật liệu Y sinh thuộc Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh. Nguồn tế bào này đã được chứng minh biểu hiện những dấu ấn
phân tử của tế bào gốc trung mô như CD44, CD73 và CD90 [6]. Hình thái của
hPDLSCs được nhận dạng là tế bào bám dính, có nhân lớn hình oval và đuôi bào
tương, tế bào có dạng hình thoi đồng đều trải dài trên bề mặt đĩa nuôi cấy (Hình
3.1). Các tế bào này tiếp tục tăng sinh và hợp dòng trải dài, đồng nhất, cuộn lại với
nhau theo hình cung tròn (Hình 3.1 D). Những đặc điểm hình thái này được duy trì
A
B
C
D
Hình 3.1 Hình dạng hPDLSCs ở thế hệ P4.
A: ở vật kính 4x, B: ở vật kính 10x, C: ở vật kính 20x,
D: sau khi tăng sinh và hợp dòng ở vật kính 4x.
nhân lớn hình oval của hPDLSC,
đuôi bào tương của hPDLSC
.
- Xem thêm -