Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng quy trình sản xuất một số loại xà phòng thảo mộc trà xanh, cà phê, than...

Tài liệu Xây dựng quy trình sản xuất một số loại xà phòng thảo mộc trà xanh, cà phê, than tre, yến mạch

.PDF
54
1
132

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2017-2018 XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ LOẠI XÀ PHÒNG THẢO MỘC: TRÀ XANH, CÀ PHÊ, THAN TRE, YẾN MẠCH Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học tự nhiên TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA: KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2017-2018 XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ LOẠI XÀ PHÒNG THẢO MỘC: TRÀ XANH, CÀ PHÊ, THAN TRE, YẾN MẠCH Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học tự nhiên Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Yến Nam/Nữ: Nữ Lớp: D15HHHC Khoa: Khoa học tự nhiên Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 Người hướng dẫn: TS. Lê Thanh Thanh Dân tộc: Kinh Ngành học: Hóa học UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: Tên đề tài: XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ LOẠI XÀ PHÒNG THẢO MỘC: TRÀ XANH, CÀ PHÊ, THAN TRE, YẾN MẠCH. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Yến Lớp: D15HHHC Khoa: Khoa học tự nhiên Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 Người hướng dẫn: TS. Lê Thanh Thanh 2. Mục tiêu đề tài: Sản xuất một số loại xà phòng bằng phản ứng xà phòng hóa từ dầu dừa và bổ sung thêm vào các thành phần thảo mộc: trà xanh, cà phê, than tre, yến mạch. 3. Tính mới và sáng tạo: Xà phòng được tổng hợp bằng phản ứng xà phòng giữa dầu dừa, xút và được bổ sung thêm thành phần thảo mộc: trà xanh, cà phê, than tre, yến mạch. 4. Kết quả nghiên cứu: Đã tổng hợp thành công xà phòng thảo mộc với ba loại bột thảo mộc khác nhau: trà xanh, cà phê, than tre, yến mạch. 5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: Xà phòng được tổng hợp thành công có công dụng trong lĩnh vực hóa học mỹ phẩm giúp ngăn ngừa lão hóa da, oxy hóa, dưỡng ẩm, làm sạch lỗ chân lông, chống viêm… 6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có): Ngày … tháng … năm 2018 Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài (Ký và ghi rõ họ, tên) Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi): Ngày … tháng … năm 2018 Xác nhận của lãnh đạo khoa (Ký và ghi rõ họ, tên) Ngƣời hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ, tên) UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Ảnh 4x6 I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN: Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Yến Ngày, tháng, năm sinh: 04/ 04/ 1997 Nơi sinh: Bình Dương Lớp: D15HHHC Khóa: 2015-2019 Khoa: Khoa học tự nhiên Địa chỉ liên hệ: Khánh Vân, Khánh Bình, Tân Uyên, Bình Dương Điện thoại: 0933265231 Email: [email protected] II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang học): * Năm thứ 1: Ngành học: Hóa học Khoa: Khoa học tự nhiên Kết quả xếp loại học tập: Trung bình khá Sơ lược thành tích: HKI: 6.90 HKII: 6.86 * Năm thứ 2: Ngành học: Hóa học Khoa: Khoa học tự nhiên Kết quả xếp loại học tập: Trung bình khá Sơ lược thành tích: HKI: 6.90 HKII: 6.49 * Năm thứ 3: Ngành học: Hóa học Khoa: Khoa học tự nhiên Kết quả xếp loại học tập: Trung bình khá Sơ lược thành tích: HKI: 6.63 Ngày tháng năm Xác nhận của lãnh đạo khoa (Ký và ghi rõ họ, tên) Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài (Ký và ghi rõ họ, tên) DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI STT Họ và tên MSSV Lớp Khoa 1 Nguyễn Thị Ngọc Yến 154401120055 D15HHHC KHTN 2 Võ Thị Ngọc Hà 154401120084 D15HPT01 KHTN 3 Đỗ Nguyễn Trường Duy 154401120058 D15HHHC KHTN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................ii DANH MỤC HÌNH..................................................................................................iii MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài trong và ngoài nước ..... 1 2. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................... 1 3. Mục tiêu đề tài:................................................................................................... 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2 5. Nội dung nghiên cứu: ......................................................................................... 3 6. Bố cục của đề tài ................................................................................................ 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 4 1.1. Khái quát về xà phòng .................................................................................... 4 1.1.1. Lịch sử phát triển ..................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm ................................................................................................. 6 1.1.3. Tính chất .................................................................................................. 6 1.1.4. Cơ chế tẩy rửa (xà phòng) ....................................................................... 7 1.2. Nguyên liệu tổng hợp xà phòng ...................................................................... 8 1.2.1. Nguyên liệu hữu cơ ................................................................................. 8 1.2.2. Nguyên liệu vô cơ................................................................................... 14 1.2.3. Bột thảo mộc .......................................................................................... 15 1.3. Phương pháp tổng hợp xà phòng .................................................................. 16 1.3.1. Phương pháp không gia nhiệt ............................................................... 16 1.3.2. Phương pháp gia nhiệt nhẹ ................................................................... 16 1.3.3. Phương pháp nhiệt độ cao .................................................................... 16 1.3.4. Phương pháp liên tục ............................................................................ 17 CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................. 18 2.1. Nguyên liệu, hoá chất và dụng cụ ................................................................. 18 2.1.1. Nguyên liệu ............................................................................................ 18 2.1.2. Hóa chất ................................................................................................. 18 2.1.3. Dụng cụ và thiết bị ................................................................................. 18 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 19 2.2.1. Phương pháp xác định hàm lượng axit béo ......................................... 19 2.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng natri hiđroxit (kiềm tự do)........... 21 2.3. Quy trình thực nghiệm .................................................................................. 22 2.3.1. Tổng hợp phôi xà phòng từ dầu dừa .................................................... 22 2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng hàm lượng thảo mộc cho vào phôi xà phòng .... 23 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 27 3.1. Kết quả tổng hợp phôi xà phòng ................................................................... 27 3.2. Kết quả tổng hợp xà phòng thảo mộc ........................................................... 28 3.2.1. Xà phòng trà xanh ................................................................................. 29 3.2.2. Xà phòng cà phê .................................................................................... 31 3.1.4. Xà phòng than tre .................................................................................. 33 3.1.5. Xà phòng yến mạch ............................................................................... 35 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 38 1. Kết luận ............................................................................................................ 38 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 39 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Thành phần các axit béo trong dầu dừa .................................................... 9 Bảng 1.2. Thành phần axit béo có trong dầu cọ ...................................................... 10 Bảng 1.3. Thành phần các axit béo trong dầu lạc.................................................... 11 Bảng 1.4. Thành phần các axit béo trong dầu vừng ................................................ 11 Bảng 1.5. Thành phần axit béo của dầu cám ........................................................... 11 Bảng 1.6. Thành phần các axit béo trong dầu cao su .............................................. 12 Bảng 1.7. Thành phần các axit béo của dầu ve ....................................................... 12 Bảng 1.8. Thành phần axit béo của dầu đen ............................................................ 13 Bảng 2.1. Thành phần nguyên liệu phôi xà phòng .................................................. 23 Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của bột trà xanh đến phôi xà phòng ................................................................................................................................. 24 Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của bột cà phê đến phôi xà phòng24 Bảng 2.4. Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của bột than tre đến phôi xà phòng25 Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của bột yến mạch đến phôi xà phòng. ................................................................................................................................. 26 Bảng 3.1. Kết quả một số chỉ tiêu hóa lí của phôi xà phòng được trình bày trong bảng sau: ........................................................................................................................... 28 Bảng 3.2. Kết quả một số chỉ tiêu pH của xà phòng trà xanh được trình bày trong bảng sau: .................................................................................................................. 30 Bảng 3.3. Kết quả đo pH của xà phòng cà phê được trình bày trong bảng sau: ..... 32 Bảng 3.4. Kết quả một số chỉ tiêu hóa lí của xà phòng than tre được trình bày trong bảng sau: .................................................................................................................. 34 Bảng 3.5. Kết quả một số chỉ tiêu hóa lí của xà phòng cà phê được trình bày trong bảng sau ................................................................................................................... 36 ii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Thí nghiệm tổng hợp xà phòng thảo mộc ............................................... 23 Hình 3.1. Phôi xà phòng .......................................................................................... 27 Hình 3.2. Các mẫu bánh xà phòng trà xanh ............................................................ 29 Hình 3.3. Khảo sát độ pH xà phòng trà xanh theo thời gian ................................... 30 Hình 3.4. Các mẫu bánh xà phòng cà phê ............................................................... 31 Hình 3.5. Kết quả khảo sát pH xà phòng trà xanh theo thời gian ........................... 32 Hình 3.6. Các mẫu bánh xà phòng than tre ............................................................. 33 Hình 3.7. Khảo sát độ pH xà phòng than tre theo thời gian ................................... 34 Hình 3.8. Các mẫu bánh xà phòng yến mạch .......................................................... 35 Hình 3.9. Khảo sát độ pH xà phòng yến mạch theo thời gian ................................. 36 iii MỞ ĐẦU 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài trong và ngoài nƣớc 2. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học và công nghệ cùng với đó nhu cầu sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên đang là một xu hướng mới. Xà phòng từ lâu đã được biết đến như một loại chất tẩy rửa phổ biến và thông dụng có thành phần chính là muối natri hoặc kali của acid béo. Nhiều ghi chép trước đây xà phòng có mặt từ rất sớm ở các khu vực khác nhau trên thế giới như: Trung Đông cổ đại, La Mã cổ đại, châu Âu thời trung cổ. Theo đó xà phòng được tạo thành từ phản ứng giữa dầu thực vật hoặc mỡ động vật và natri hydroxide hoặc kali hydroxide [7]. Xà phòng được đưa vào sản xuất công nghiệp và phát triển thành một thương hiệu nổi tiếng đến ngày nay bởi William Hesketh Lever người đã sáng lập ra thương hiệu Unilever [8]. Trên thị trường đã xuất hiện thêm nhiều loại xà phòng, chủ yếu đi từ các nguồn nguyên liệu thiên nhiên và được biết với tên gọi là xà phòng thảo mộc. Một số loại xà phòng thảo mộc phổ biến trên thị trường hiện nay như: xà phòng tinh than tre với các thành phần cơ bản: dầu thực vật, dầu dừa, NaOH, than tre cùng với ưu điểm nổi bật là tính hấp phụ cao giúp làm sạch bụi bẩn từ sâu trong lỗ chân [22]. Xà phòng trà xanh với thành phần nổi bật: dầu thực vật, dầu dừa, NaOH, trà xanh, trong đó trà xanh là chất chống oxy hóa làm trẻ hóa, giữ ẩm và nuôi dưỡng làn da, ngoài ra nó còn có tác dụng như một chất tẩy tế bào chết nhẹ giúp da phát triển khỏe mạnh [6][10]. Xà phòng cà phê với các thành phần nổi bật: dầu thực vật, dầu dừa, NaOH, bột cà phê, trong đó cà phê giúp tẩy tế bào chết, chống viêm, chống oxy hóa đem lại một làn da rạng rỡ, làm mềm và giữ ẩm cho da [9][17]. Xà phòng yến mạch với các thành phần nổi bật: dầu dừa, dầu thực vật, NaOH, bột yến mạch, trong đó bột yến mạch có khả năng giữ nước tuyệt vời, giàu chất chống oxy hóa, chống viêm hiệu quả [16]. Nhìn chung, các loại xà phòng thảo mộc được tạo thành 1 chủ yếu từ quá trình xà phòng hóa các loại dầu và thêm vào các loại thảo mộc có tác dụng làm mềm và giữ ẩm cho da, trong đó nổi bật nhất phải kể đến là dầu dừa. Dầu dừa có thành phần chính là axit béo no, vitamin E, phenolic, axit Ferulic,…có tính kháng khuẩn, tăng hệ thống miễn dịch, chống quá trình oxi hóa, và tác dụng tốt nhất là dưỡng da [20][19]. Xà phòng làm từ dầu dừa sẽ có tác dụng ngăn ngừa các bức xạ cục tím từ ánh nắng mặt trời, các tác nhân ô nhiễm môi trường, ngăn ngừa quá trình lão hóa, giữ ẩm, giúp da săn chắc, tẩy tế bào chết, làm mềm da, bên cạnh đó là các loại thảo mộc với hoạt tính có lợi cho da, tạo ra đặc tính riêng từng loại xà phòng. Từ những vấn đề nêu trên việc nghiên cứu sản xuất xà phòng thảo mộc từ nguồn dầu dừa đang là một vấn đề quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành đề tài: xây dựng quy trình sản xuất một số loại xà phòng thảo mộc (trà xanh, cà phê, than tre, yến mạch). 3. Mục tiêu đề tài: Sản xuất một số loại xà phòng từ xà phòng hóa dầu dừa và thêm vào các thành phần thảo mộc: trà xanh, cà phê, than tre, yến mạch. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Xà phòng hóa dầu dừa thu xà phòng từ dầu dừa. - Khảo sát hàm lượng thảo mộc sử dụng trong xà phòng dầu dừa: trà xanh, cà phê, than tre, yến mạch. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Xà phòng thảo mộc được nghiên cứu và sản xuất từ dầu dừa bằng các thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. 2 5. Nội dung nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ thành phần thảo mộc cho vào phôi xà phòng từ dầu dừa và kiểm tra một số chỉ tiêu hóa lý đảm bảo chất lượng xà phòng tạo thành. 6. Bố cục của đề tài Đề tài gồm các phần chính sau: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Chương 1: Cơ sở lý thuyết; Chương 2: Quy trình thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả và thảo luận. Phần 3: Kết luận và kiến nghị 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Khái quát về xà phòng 1.1.1. Lịch sử phát triển Trung Đông Cổ đại Bằng chứng ghi chép sớm nhất về việc sản xuất các vật liệu xà phòng bắt đầu từ khoảng năm 2800 TCN ở Babylon cổ đại. Một công thức cho xà phòng chứa nước, kiềm và dầu cassia được viết trên một viên sét Babylon vào khoảng năm 2200 TCN. Trong triều đại Nabonidus (556-539 TCN), một công thức cho xà phòng bao gồm uhulu [tro], cây bách [dầu] và dầu vừng [hạt giống] "để rửa đá cho các cô gái đầy tớ". Đế Quốc La Mã Từ Sapo , Latin có nghĩa xà phòng, đầu tiên xuất hiện trong Pliny the Elder 's Historia Naturalis , mà bàn về việc sản xuất xà phòng từ mỡ động vật và tro Hồi giáo Trung Đông Các công thức chế biến xà phòng được mô tả bởi Muhammad ibn Zakariya al-Razi (854-925), người cũng đưa ra một công thức để sản xuất glycerin từ dầu ôliu , xà phòng được sản xuất từ sự tương tác giữa dầu mỡ và chất béo với kiềm . Tài liệu Hồi giáo thế kỷ 12 mô tả quá trình sản xuất xà phòng. Nó đề cập đến thành phần chính, kiềm , sau này trở nên rất quan trọng đối với hóa học hiện đại, bắt nguồn từ al-qaly hoặc "tro tàn". Trung cổ châu Âu Các vùng đất của Tây Ban Nha Trung cổ là một nhà sản xuất xà phòng hàng đầu vào năm 800, và việc xà phòng bắt đầu ở Vương quốc Anh khoảng 1200 năm. Ở châu Âu, xà phòng vào thế kỷ 9 được sản xuất từ mỡ động vật và có mùi khó chịu. 4 Sản xuất xà phòng trên thế giới Các loại xà phòng đã được sản xuất ở Châu Âu từ thế kỷ 16, sử dụng các loại dầu thực vật (như dầu ô liu) trái ngược với chất béo động vật. Xà phòng Castile là một ví dụ phổ biến về xà phòng có chứa thực vật có nguồn gốc từ "xà phòng trắng" lâu đời nhất của Ý. Cho đến Cách mạng Công nghiệp , việc xà phòng đã được thực hiện trên quy mô nhỏ và sản phẩm thô. Năm 1780 James Keir thành lập một công trình hóa học tại Tipton, để sản xuất kiềm từ sunfat của potash và soda, mà sau đó ông thêm một xưởng sản xuất xà phòng. Phương pháp khai thác tiến hành trên một phát hiện của Keir. Andrew Pears bắt đầu chế tạo một xà phòng trong suốt có chất lượng cao vào năm 1807 ở London. Con rể của ông, Thomas J. Barratt , đã mở một nhà máy ở Isleworth năm 1862. Robert Spear Hudson bắt đầu sản xuất một loại bột xà phòng vào năm 1837, ban đầu bằng cách mài xà phòng bằng vữa và chày. William Hesketh Lever và anh trai, James, đã mua một xưởng xà phòng nhỏ ở Warrington vào năm 1886 và thành lập nên một trong những doanh nghiệp xà phòng lớn nhất, trước đây gọi là Lever Brothers và bây giờ được gọi là Unilever . Xà phòng thiên nhiên trên thị trường ngày nay Một số loại xà phòng thảo mộc trên thị trường như: xà phòng than tre, với các thành phần cơ bản: dầu hướng dương, dầu dừa, NaOH, than tre,…với ưu điểm than tre giúp làm sạch bụi bẩn từ sâu trong lỗ chân lông, dầu dừa làm mềm da. Xà phòng trà xanh với thành phần nổi bật: dầu hướng dương, dầu dừa, NaOH, bột trà xanh nên có ưu điểm: trà xanh giàu chất chống oxy hóa làm trẻ hóa, giữ ẩm và nuôi dưỡng làn da, ngoài ra trà xanh còn có tác dụng như một chất tẩy tế bào chết nhẹ nhàng giúp da phát triển khỏe mạnh. Xà phòng cà phê với các thành phần nổi bật: dầu dừa, NaOH, bột cà phê, tinh dầu hoa hồi, có ưu điểm cà phê giúp tẩy tế bào chết đem lại một làn da rạng rỡ, dầu dừa giúp làm mềm và giữ ẩm cho da, tinh dầu hoa hồi giúp kháng khuẩn và mùi hương của hoa hồi cũng giúp chúng ta thư giản, giảm căng thẳng. Tuy nhiên, các loại xà phòng hữu cơ thường có chung những nhược điểm sau đây: giá thành cao hơn hẳn xà phòng công nghiệp, ít bọt, mùi hương tự nhiên nên không được nồng nàn như xà phòng công nghiệp, màu sắc ít 5 bắt mắt, dễ bị chảy, mềm khi gặp nước hoặc bảo quản không đúng cách do không dùng chất ổn định như trong xà phòng công nghiệp, ít hệ thống phân phối. 1.1.2. Khái niệm Trong hóa học, xà phòng là muối của một axit béo. Xà phòng để làm sạch được thu được bằng cách xử lý dầu thực vật hoặc động vật và chất béo với một chất kiềm mạnh, như sodium hydroxide hoặc kali hydroxit trong dung dịch nước. Chất béo và dầu bao gồm chất béo trung tính; ba phân tử của axit béo gắn với một phân tử glycerol. Trong phản ứng này, chất béo triglyceride đầu tiên thủy phân thành các axit béo tự do, và sau đó kết hợp với kiềm để tạo thành xà phòng thô: một hỗn hợp các muối xà phòng khác nhau, chất béo dư thừa hoặc kiềm, nước và glycerol tự do (glycerin). Glyxerin, một sản phẩm phụ hữu ích, có thể tồn tại trong sản phẩm xà phòng như một chất làm mềm, hoặc được cô lập cho các mục đích sử dụng khác. 1.1.3. Tính chất Tất cả các loại dầu mỡ động vật có thể dùng làm nguyên liệu sản xuất xà phòng như: mỡ bò, cừu, heo, dầu dừa, dầu cọ, cao su, dầu đậu phộng, thầu dầu, dầu cau... - Dầu mỡ giàu thành phần acid béo no (mỡ heo, bò, dầu dừa...) cho xà phòng cứng hơn các dầu mỡ giàu thành phần acid béo không no. - Dầu mỡ động thực vật là ester của alcol 3 chức là glyxerin và các acid béo khác nhau, nên các chất béo có tên chung là glyxerin có công thức tổng quát: Trong các chất béo tự nhiên glyxerin không đổi còn các acid béo thay đổi. Thí dụ: 6 Triolein oleo - panmito - stearin Một số đại lượng vật lý đặc trưng cho chất béo: - Chỉ số acid: là số mg KOH dùng để trung hòa 1g chất béo cho biết lượng acid tự do trong dầu mỡ. - Chỉ số xà phòng: là số mg KOH dùng để xà phòng hóa 1g chất béo ,nó nói lên thành phần tổng cộng các acid béo .Chỉ số xà bông lớn nói lên thành phần tổng cộng các acid béo. Chỉ số xà phòng lớn chứng tỏ có mặt các acid béo ít ngược lại chỉ số xà phòng nhỏ chứng tỏ acid béo lớn hoặc có chứa những chất không xà phòng hóa. 1.1.4. Cơ chế tẩy rửa (xà phòng) Sự tẩy rửa được định nghĩa là làm sạch mặt của một vật thể rắn, với một tác nhân riêng biệt, chất tẩy rửa, theo một tiến trình lý hóa khác hẳn với việc hòa tan thông thường. Quá trình tẩy rửa xảy ra theo các bước như sau: Dung dịch tẩy rửa trong nước làm giảm sức căng của nước, nước thấm sâu vào vết bấn trên da. Quá trình lấy bẩn ra. Quá trình chống tái bám chất bẩn. Chất hoạt động bề mặt tạo bọt, chất bẩn không tan tập trung lên bề mặt bọt và bị đẩy ra ngoài hay phân tán vào trong dung dịch ở dạng huyền phù, treo lơ lửng. Chất tẩy rửa (xà phòng) là chất hoạt động bề mặt làm giảm sức căng bề mặt của nước làm cho vải được thấm ướt hoàn toàn. Mỗi phân tử của chất hoạt động bề 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan