LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận
văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp
của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trường Thành
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản lý xây
dựng với đề tài “Xây dựng định mức, đơn giá dự toán xây dựng cho công trình kênh
nội đồng bằng bê tông đúc sẵn tại tỉnh Nghệ An”
Có được kết quả này, lời cảm ơn đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoan, người trực tiếp hướng dẫn, dành
nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy trong thời
gian học cao học tại Trường Đại học Thuỷ lợi, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Công
trình, khoa Kinh tế Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội nơi tôi làm luận văn đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt kiến thức để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Những lời sau cùng xin dành cho Gia đình, Bố, Mẹ cùng các đồng nghiệp trong
cơ quan, trong ngành thủy lợi tại Nghệ An đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vì điều kiện thực tế có hạn, trình độ bản thân
còn hạn chế nên không thể tránh được những sai sót. Tác giả xin trân trọng và mong
được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày31tháng10năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Trường Thành
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT, ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (XDCT) ................6
1.1 Một số khái niệm về định mức, đơn giá dự toán XDCT ........................................6
1.1.1 Khái niệm về định mức dự toán XDCT ..................................................................6
1.1.2 Khái niệm về đơn giá dự toán XDCT .....................................................................7
1.2 Vai trò, chức năng của định mức, đơn giá dự toán XDCT .....................................7
1.2.1 Vai trò, chức năng của định mức dự toán XDCT ...................................................7
1.2.2 Vai trò, chức năng của đơn giá dự toán XDCT ......................................................8
1.3 Tình hình xây dựng và áp dụng định mức và đơn giá dự toán sản xuất và lắp đặt
cấu kiện bê tông đúc sẵn ở nước ta. .................................................................................9
1.3.1 Tình hình xây dựng, sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn ở nước ta ........9
1.3.2 Tình hình xây dựng và áp dụng định mức dự toán sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê
tông đúc sẵn ở nước ta ...................................................................................................18
1.3.3 Tình hình xây dựng và áp dụng đơn gí dự toán sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê
tông đúc sẵn ở nước ta ...................................................................................................19
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỊNH MỨC, ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN XÂY
DỰNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG
NGHỆ KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN Ở TỈNH NGHỆ AN. .........................................20
2.1 Phương pháp xây dựng định mức, đơn giá dự toán XDCT. .................................20
2.1.1 Phương pháp xây dựng định mức dự toán. ...........................................................20
2.1.2 Phương pháp xây dựng đơn giá dự toán XDCT ...................................................34
2.2 Giới thiệu khái quát về hệ thống kênh tưới nội đồng tỉnh Nghệ An ....................47
iii
2.3 Tình hình xây dựng và quản lý xây dựng kênh bê tông đúc sẵn tại các dự án đầu
tư xây dựng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây. ..................... 48
2.3.1 Phân tích tình hình xây dựng kênh bê tông đúc sẵn tại các dự án thủy lợi .......... 48
2.3.2 Phân tích việc xây dựng và áp dụng định mức, đơn giá dự toán XDCT trong công
tác quản lý xây dựng kênh bê tông đúc sẵn tại các dự án thủy lợi. ............................... 49
2.4 Đánh giá thực trạng xây dựng và áp dụng định mức, đơn giá dự toán XDCT trong
quản lý sản xuất, lắp đặt cấu kiện kênh bê tông đúc sẵn ở tỉnh Nghệ An. ...................... 50
2.4.1 Kết quả đạt được. .................................................................................................. 50
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân. ............................................................................. 53
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT, ĐƠN GIÁ DỰ
TOÁN CHO XÂY DỰNG KÊNH NỘI ĐỒNG BẰNG CẤU KIỆN BÊ TÔNG ĐÚC
SẴN TẠI TỈNH NGHỆ AN. ......................................................................................... 54
3.1 Xây dựng định mức dự toán XDCT công nghệ kênh bê tông đúc sẵn dự án kiên
cố hóa kênh mương nội đồng, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới. 54
3.1.1 Xây dựng định mức dự toán XDCT sản xuất cấu kiện kênh bê tông đúc sẵn...... 54
3.1.2 Tinh toán hao phí cho công tác lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn. ............................. 66
3.2 Xây dựng đơn giá dự toán XDCT công nghệ kênh bê tông đúc sẵn dự án kiên cố
hóa kênh mương nội đồng, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
67
3.2.1 Xây dựng đơn giá dự toán XDCT cho công tác sản xuất cấu kiện kênh bê tông
đúc sẵn. .......................................................................................................................... 67
3.2.2 Xây dựng đơn giá dự toán XDCT cho công tác lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn .... 71
3.3 Điều kiện, trình tự và những lưu ý khi áp dụng định mức đơn giá dự toán vào
thực tiễn quản lý dự án. ................................................................................................. 72
3.3.1 Điều kiện, trình tự khi áp dụng định mức dự toán vào thực tiễn.......................... 72
3.3.2 Điều kiện, trình tự khi áp dụng đơn giá dự toán vào thực tiễn. ............................ 72
3.3.3 Những lưu ý trong công tác sản xuất. ................................................................... 73
3.3.4 Những lưu ý trong quá trình vận chuyển, lắp đặt ................................................. 74
3.3.5 Điều chỉnh định mức sản xuất, lắp đặt trong áp dụng thực tế. ............................. 74
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sử dụng bê tông đúc sẵn trong xây dựng nhà ...............................................11
Hình 1.2: Sử dụng bê tông đúc sẵn trong thi công cầu .................................................11
Hình 1.3: Sử dụng bê tông đúc sẵn làm rào cản giao thông ..........................................12
Hình 1.4: Kênh chính trạm bơm Văn Tràng lát mái – XNTL Đô Lương .....................13
Hình 1.5: Kênh N2 trạm bơm Văn Tràng đổ bê tông tại chỗ hình chữ nhật -Đô Lương
.......................................................................................................................................13
Hình 1.6: Kênh N4 Trạm bơm Văn Tràng đổ tại chỗ hình thang - Đô Lương .............14
Hình 1.7: Kênh N5 kênh bê tông đúc sẵn – Xí nghiệp thủy lợi Đô Lương ..................14
Hình 1.8: Kênh bê tông đúc sẵn tại Nghệ an .................................................................16
Hình 1.9: Kênh bê tông đúc sẵn công tác chuẩn bị và kênh hoàn thành - Đô Lương ...17
Hình 2.1: Kênh trạm bơm Văn Tràng – Hiện trạng kênh ..............................................47
Hình 2.2: kênh xây bằng đá ...........................................................................................48
Hình 2.3: Thi công kênh bê tông đổ tại chỗ tại Nghệ An..............................................51
Hình 2.4: Thi công kênh bê tông đúc sẵn tại Nghệ An .................................................52
Hình 2.5: Sản xuất kênh bê tông tại Nghệ An ...............................................................52
Hình 3.1: Bản vẽ thiết kế kênh bê tông đúc sẵn ............................................................55
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tính giá vật liệu đến hiện trường công trình ........................................ 38
Bảng 2.2 : Bảng tính đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ tổng quát ...................... 40
Bảng 2.3: Định mức tỷ lệ % chi phí chung ................................................................... 41
Bảng 2.4: Định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân công ................................... 43
Bảng 2.5: Bảng tính thu nhập chịu thuế tính trước ....................................................... 44
Bảng 2.6: Bảng tính đơn giá chi tiết đầy đủ tổng quát .................................................. 46
Bảng 2.7: Bảng tính đơn giá tổng hợp đầy đủ tổng quát............................................... 46
Bảng 3.0: kết quả thí nghiệm cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông. ................................ 56
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp hao phí vật liệu cho công tác sản xuất bê tông – Kênh bê
tông cốt thép đúc sẵn M30, kích thước 500mm x500mmx2000mm, độ dày thành x
đáy: 40mm x 70mm, đá 0,5÷1cm. ................................................................................. 57
Bảng 3.2: Bảng tính hao phí vật liệu sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn thép kênh bê tông cốt thép đúc sẵn M30, kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày
thành x đáy: 40mm x 70mm, đá 0,5÷1cm ..................................................................... 60
Bảng 3.3: Bảng tính hao phí vật liệu sản xuất lắp dựng cốt thép - kênh bê tông cốt thép
đúc sẵn M30, kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày thành x đáy: 40mm x
70mm, đá 0,5-1cm ......................................................................................................... 61
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp hao phí nhân công sản xuất kênh bê tông cốt thép đúc sẵn
M30, kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày thành x đáy: 40mm x 70mm, đá
0,5-1cm .......................................................................................................................... 62
Bảng 3.5: Bảng tính hao phí máy thi công sản xuất kênh bê tông cốt thép đúc sẵn M30,
kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày thành x đáy 40mm x 70mm, đá 0,51cm theo định mức. ....................................................................................................... 63
Bảng 3.6: Định mức sản xuất kênh bê tông cốt thép đúc sẵn M30, kích thước
500mmx500mmx2000mm, độ dày thànhxđáy:40mmx70mm,đá 0.5-1cm ................... 65
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp hao phí lắp đặt cấu kiện kênh bê tông cốt thép đúc sẵn M300,
kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày thành x đáy: 40mm x 70mm, đá 0,51cm bằng thủ công ........................................................................................................ 66
vi
Bảng 3.8: Đơn giá dự toán chi tiết không đầy đủ công tác sản xuất bê tông kênh bê
tông cốt thép đúc sẵn .....................................................................................................67
Bảng 3.9: Đơn giá dự toán chi tiết đầy đủ công tác sản xuất bê tông kênh bê tông cốt
thép đúc sẵn ...................................................................................................................68
Bảng 3.10: Đơn giá dự toán chi tiết không đầy đủ công tác sản xuất, lắp dựng và thao
dỡ ván khuôn thép .........................................................................................................68
Bảng 3.11: Đơn giá dự toán chi tiết đầy đủ công tác sản xuất, lắp dựng và thao dỡ ván
khuôn thép .....................................................................................................................69
Bảng 3.12: Đơn giá dự toán chi tiết không đầy đủ công tác sản xuất lắp dựng cốt thép kênh bê tông cốt thép đúc sẵn M30, kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày
thành x đáy: 40mm x 70mm, đá 0,5-1cm. .....................................................................69
Bảng 3.13: Đơn giá dự toán chi tiết đầy đủ công tác sản xuất lắp dựng cốt thép - kênh
bê tông cốt thép đúc sẵn M30, kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày thành
x đáy: 40mm x 70mm, đá 0,5-1cm. ...............................................................................70
Bảng 3.14: Đơn giá dự toán tổng hợp công tác sản xuất lắp dựng cốt thép - kênh bê
tông cốt thép đúc sẵn M300, kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày thành x
đáy: 40mm x 70mm, đá 0,5-1cm. ..................................................................................70
Bảng 3.15: Đơn giá dự toán chi tiết không đầy đủ công tác lắp đặt kênh bê tông cốt
thép đúc sẵn kích thước 500mm x 500mm x 2000mm, độ dày thành x đáy: 40mm x
70mm, đá 0,5-1cm bằng thủ công .................................................................................71
Bảng 3.16: Đơn giá dự toán chi tiết đầy đủ công tác lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn bằng
thủ công .........................................................................................................................71
vii
CÁC TỪ VIẾT TẮT
XDCT: Xây dựng công trình
UBND: Ủy ban nhân dân
XNTL: Xí nghiệp thủy lợi
BTCT: Bê tông cốt thép
TNHHMTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
ĐM: Định mức,
M1, M2, M3, M4, M5: mấu thí nghiệm vật liệu mẫu1, mẫu 2, mẫu 3, mẫu 4, mẫu 5
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/06/2010. Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, kiên cố hóa kênh mương là
1 trong 19 tiêu chí. Giải pháp xây dựng kiên cố hóa kênh mương bằng các cấu kiện bê
tông cốt thép đúc sẵn sẽ giúp cho các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện công
trình, giảm chi phí lập dự toán, thanh toán nghiệm thu nhanh chóng, tránh được những
lãng phí không đáng có mục tiêu và nội dung mà chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020. Đối với các công tác sản xuất, lắp dựng bê
tông kênh đúc sẵn đảm bảo chất lượng công trình đồng đều do sản phẩm được chế tạo
tại các cơ sở tập trung với trang bị máy móc cơ giới, công nghệ hoàn chỉnh hơn và
nhân lực có tay nghề cao hơn. Việc đưa công nghệ này vào các dự án kiên cố hoá kênh
mương theo các chương trình mục tiêu quốc gia là rất phù hợp, mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
Từ năm 2001 chương trình kiên cố hóa kênh mương ở Nghệ An đã được đẩy mạnh với
phong trào nhà nước và nhân dân cùng làm, đưa Nghệ an trở thành tỉnh dẫn đầu cả nước
trong thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương; do chương trình kiên cố hóa kênh
mương được triển khai từ rất sớm nên trong quá trình thực hiện chưa áp dụng được công
nghệ mới trong xây dựng mà chủ yếu thi công bằng thủ công, vật liệu chủ yếu khai thác
tại địa phương, nhà nước hỗ trợ bằng Xi măng (tương đươngtừ 15% – 30% giá trị công
trình) nên đến nay đã bộc lộ nhiều tồn tại.
Kiên cố hóa kênh mương (đặc biệt là hệ thống kênh tưới) đã mang lại hiệu quả to lớn:
- Tiết kiệm nguồn nước tưới, giảm chi phí tiền điện bơm tưới, tận dụng triệt để nguồn
nước của các hồ chứa nước, đập dâng; giảm thiểu thiệt hại do hạn hán, thiếu nguồn
nước tưới với những rủi ro do tình trạng biến đổi khí hậu đã và đang gây ra.
- Giảm chi phí đầu tư sửa chữa nâng cấp hàng năm vì các tuyến kênh đất được thay
bằng kênh kiên cố.
1
- Tăng thêm diện tích đất để sản xuất nông nghiệp từ nguồn đất được dôi ra khi chuyển
từ kênh đất sang kênh kiên cố.
- Thời gian đưa nước tới mặt ruộng giảm.
Tuy vậy, từ thực tế ở địa phương đã thực hiện, công tác kiên cố hóa kênh mương (đặc
biệt là việc kiên cố hóa các tuyến kênh nhỏ nội đồng) còn một số tồn tại trong tổ chức
thực hiện từ khâu thiết kế đến thi công vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế cụ
thể là:
- Việc kiên cố hóa các tuyến kênh tưới, tiêu nhỏ nội đồng vẫn phải tiến hành từng
bước: Khảo sát, thiết kế, thi công theo các công đoạn truyền thống như các tuyến kênh
lớn dẫn đến chi phí đầu tư cao, tiến độ thực hiện chậm.
- Với các khu vực miền núi do đặc điểm địa hình phức tạp thì việc thi công lại càng
khó khăn và tốn kém chi phí hơn.
- Vật liệu xây dựng chủ yếu là vật liệu địa phương (chưa được kiểm định), chất lượng
công trình chưa được giám sát đảm bảo; nhân công không chuyên nghiệp nên nhiều
công trình chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu.
Để khắc phục những tồn tại trên, giảm chi phí đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện,
việc kiên cố hóa các tuyến kênh nội đồng cần phải được áp dụng thi công bằng biện
pháp lắp đặt từ các cấu kiện bê tông đúc sẵn với các mặt cắt theo thiết kế định hình
kèm theo định mức dự toán sản xuất và lắp đặt được xây dựng cho từng loại kênh.
Trong điều kiện địa hình, phúc tạp (miền núi, trung du, đồng bằng) cơ sở hạ tầng
nhiều nơi chưa phát triển nên điều kiện thi công khó khăn dẫn đến chi phí cao. Chính
vì vậy việc kiên cố hóa kênh mương bằng công nghệ bê tông đúc sẵn rất phù hợp cho
các dự án xây dựng nông thôn mới. Nhưng do chưa có định mức, đơn giá dự toán đối
với công nghệ cấu kiện bê tông đúc sẵn này nên khi áp dụng công nghệ này vào thực
tế đã gặp nhiều khó khăn trong việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng mức đầu
tư, tổng dự toán và dự toán chi phí xây dựng.
2
Vì những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng định mức, đơn giá dự
toán xây dựng cho công trình kênh nội đồng bằng bê tông đúc sẵn tại Nghệ An” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu:
Xây dựng định mức, đơn giá dự toán công tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn
là cơ sở để lập tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng, thẩm tra,
thẩm định dự toán và thanh quyết toán hạng mục công trình phục vụ cho công tác quản
lý của chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thiết kế định mức, đơn giá dự toán xây dựng công
trình cho công tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn cho công tác quản lý xây
dựng các công trình thủy lợi ở các hệ thống công trình thuỷ lợi tại tỉnh Nghệ An.
b. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thiết kế và áp dụng định mức, đơn giá dự toán xây
dựng công trình các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Do điều kiện nghiên cứu thực tế còn nhiều hạn chế nên tác giá mới nghiên cứu thực
tế định mức vất liệu trong phòng thí nghiệm, các định mức khác như tỷ lệ hao hụt vật
liệu, hao phí nhân công, hao phí máy thi công vv...để xây dựng nên định mức cho một
cấu kiện kênh bê tông đúc sẵn có kích thước 500mmx500mmx2000mm tác giả áp
dụng theo định mức 1776/BXD/VP năm 2007 của Bộ xây dựng.
3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận.
Qua quá trình thực tiễn kiên cố hóa kênh trên địa bàn từ trước tới nay, từ đó nhận thấy
với quá trình thi công kiên cố kênh bằng phương pháp truyền thống thi khi kênh hoàn
thành đưa vào sử dụng để lại nhiều tồn tại trong quá trình quản lý như: xuống cấp
nhanh, chất lương nhiều kênh không đảm bảo, thẩm mỹ không cao vv... Để khắc phục
những tồn tại trên và phát huy những ưu điểm của kiên cố kênh mương các công nghệ
xây dựng mới trong kiên cố hóa kênh mương đã và đang được áp dụng tại Việt Nam,
tuy nhiên khi áp dụng cần có hệ thống định mức, đơn giá dự toán phục vụ công tác
quản lý chi phí, quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng. Để phục vụ công tác quản
lý các dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nghệ an tác giả
nghiên cứu xây dựng định mức, đơn giá dự toán xây dựng cho công trình kênh nội
đồng bằng bê tông đúc sẵn. đây là giải pháp công nghệ mới trong kiên cố hóa kênh
mương
b. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau đây: Phương pháp tổ chức thi công theo dây chuyền công nghệ; phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp định mức; phương pháp xây
dựng đơn giá.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa hoc: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghệ
bê tông đúc sẵn trong xây dựng và công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn
giá dự toán xây dựng công trình xây dựng để áp dụng cho công tác xây dựng định
mức, đơn giá dự toán công nghệ kênh bê tông đúc sẵn phục vụ dự án thuộc chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức, đơn giá dự toán
sản xuất và lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn là căn cứ trong công tác quản lý chi phí, quản
lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng. Kết quả xây dựng định mức đơn giá dự toán sản
xuất và lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn là tài liệu tham khảo trong công tác xây dựng và
4
áp dụng định mức đơn giá cho ban quản lý dự án thuộc chương trình phát triển nông
thôn mới và các dự án xây dựng thủy lợi, dự án thoát nước mặt tại tỉnh Nghệ An.
6. Dự kiến các kết quả đạt được của luận văn
- Nêu tổng quan về công tác định mức, đơn giá dự toán xây dựng công trình.
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học công tác xây dựng định mức, đơn giá dự toán trong xây
dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công xây dựng và áp dụng định mức, đơn giá dự toán
xây dựng tại tỉnh Nghệ An
- Nghiên cứu xây dựng định mức, đơn giá dự toán cho xây dựng kênh nội đồng bằng
cấu kiện bê tông đúc sẵn tại tỉnh Nghệ An
7. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công tác xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá dự
toán xây dựng công trình
Chương 2: Cơ sở khoa học về định mức, đơn giá dự toán xây dựng và thực trạng công
tác xây dựng, áp dụng đối với công nghệ kênh bê tong đúc sẵn ở tỉnh Nghệ An
Chương 3: Nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán cho xây
dựng kênh nội đồng bằng cấu kiện bê tong đúc sẵn tại tỉnh Nghệ An.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
KINH TẾ - KỸ THUẬT, ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH (XDCT)
1.1 Một số khái niệm về định mức, đơn giá dự toán XDCT
1.1.1 Khái niệm về định mức dự toán XDCT
Định mức dự toán xây dựng công trình thể hiện mức hao phí về vật liệu, nhân công và
máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng, từ khâu chuẩn
bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng.
+ Mức hao phí vật liệu: Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các
bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị
khối lượng công tác xây dựng.
+ Mức hao phí lao động: Là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và phục vụ
theo cấp bậc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xâydựng.
+ Mức hao phí máy thi công: Là số ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính và phụ
để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
- Hệ thống định mức dự toán xây dựng:
+ Định mức dự toán xây dựng do Bộ Xây dựng công bố: Là định mức dự toán các
công tác xây dựng, lắp đặt,… phổ biến, thông dụng có ở các loại hình công trình xây
dựng.
+ Định mức dự toán xây dựng do các Bộ (có xây dựng chuyên ngành), UBND các tỉnh
công bố: Là định mức dự toán cho các công tác chưa có trong hệ thống định mức do
Bộ Xây dựng công bố.
+ Định mức dự toán xây dựng công trình: Là những định mức dự toán của tất cả các
công tác xây dựng, lắp đặt,… cần thiết phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi
công và biện pháp thi công của công trình làm cơ sở để lập đơn giá xây dựng công
trình.
6
1.1.2 Khái niệm về đơn giá dự toán XDCT
Đơn giá dự toán XDCT là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm các chi phí trực tiếp về
vật liệu, nhân công, máy thi công hoặc bao gồm cả các chi phí như trực tiếp phí khác,
chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế để hoàn thành một đơn vị công tác
xây dựng của công trình như 1 m3 bê tông, 1 tấn cốt thép hoặc một cái móng cột, 1 m2
đường bê tông asphalt ... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng, bộ
phận kết cấu.
Đơn giá dự toán XDCT được tính toán riêng phù hợp với yêu cầu công việc, điều kiện
thi công, biện pháp thi công, thích hợp với đặc thù của công trình, điều kiện sản xuất
cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng cho từng loại công trình, làm cơ sở để lập dự toán
theo thiết kế của công trình, giá gói thầu và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
công trình.
1.2 Vai trò, chức năng của định mức, đơn giá dự toán XDCT
1.2.1 Vai trò, chức năng của định mức dự toán XDCT
Như đã biết, năng suất lao động xét đến cùng là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự
gia tăng sản phẩm hàng hóa cho xã hội, muốn tăng năng suất lao động phải giải quyết
các vấn đề như:
- Người lao động
- Công cụ lao động
- Phương pháp tổ chức sản xuất
Điều đó có nghĩa là phải xây dựng con người lao động mới, phải cải tiến công cụ lao
động, thực hiện cơ giới hóa trong lao động. Về đối tượng lao động, ngành xây dựng
phải áp dụng các kết cấu và vật liệu tiên tiến, thực hiện phương pháp tổ chức sản xuất
tiên tiến như: tổ chức sản xuất theo dây chuyền, thực hiện phương châm công xưởng
hóa sản xuất vật liệu xây dựng, tiêu chuẩn hóa khâu thiết kế và cơ giới hóa khâu thi
công, nhưng tất cả thành tựu của tiến bộ kỹ thuật nói trên muốn đưa vào áp dụng một
cách thường xuyên và có tính chất pháp lệnh thì tính toán, cụ thể hóa thành các chỉ tiêu
số lượng. Đó chính là các định mức kinh tế - kỹ thuật, là căn cứ làm nền tảng cho quá
7
trình tổ chức sản xuất của xã hội. Định mức kinh tế - kỹ thuật có vai trò quan trọng
sau:
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật góp phần thống nhất và tiêu chuẩn hóa quá trình sản
xuất.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật đóng vai trò quan trọng đẩy tăng năng suất lao động và
tiết kiệm lao động xã hội.
- Định mức kỹ thuật đóng trọng đẩy tiến bộ kỹ thuật và là cơ sở đúng đắn để tiêu
chuẩn sản xuất.
- Định mức kỹ thuật rất cần thiết tiền đề kế hoạch hóa, các kế hoạch được tính toán từ
các chỉ tiêu định mức góp phần quản lý và sử dụng một khối lượng lớn về nhân công,
vật tư, máy móc của ngành xây dựng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Các định mức kỹ thuật phản ánh đúng đắn các hao phí lao động xã hội trung bình
cần chính xác, là cơ sở để so sánh, lựa chọn các giải pháp tối ưu trong xây dựng.
- Định mức kỹ thuật là cơ sở để xây dựng chỉ tiêu phấn đấu một cách đúng đắn và
đánh giá kết quả các thành tích đạt được trong quá trình lao động của từng cá nhân và
đơn vị.
- Định mức kỹ thuật là cơ sở để thanh toán lương theo sản phẩm, thực hiện đúng đắn
sự phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động khi tham gia sản xuất.
1.2.2 Vai trò, chức năng của đơn giá dự toán XDCT
- Là cơ sở lập kế hoạch đầu tư, thuyết phục ngân hàng đầu tư, cấp phát vốn vay.
- Là cơ sở để nhà đầu tư và nhà thầu lập kế hoạch cho chính mình.
- Là căn cứ để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng khi đấu thầu.
- Là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán khi chỉ định thầu.
- Là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong việc so sánh, lựa chọn các
phương án thiết kế xây dựng.
8
1.3 Tình hình xây dựng và áp dụng định mức và đơn giá dự toán sản xuất và
lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn ở nước ta.
1.3.1 Tình hình xây dựng, sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn ở nước ta
Bê tông cốt thép được đưa vào sử dụng vào các công trình xây dựng những năm 70, 80
của thế kỷ 19 và chỉ sau một thời gian tương đối ngắn, loại vật liệu ưu việt đó phát
triển nhanh chóng và chiếm vị trí quan trọng trong các loại vật liệu xây dựng. Không
bao lâu sau khi xuất hiện bê tông cốt thép đồng thời với việc sử dụng bê tông và bê
tông cốt thép toàn khối đổ tại chỗ, cấu kiện bê tông đúc sẵn đã ra đời, trong quá trình
đó người ta càng hoàn thiện phương pháp tính toán kết cấu càng phát huy được tính
năng ưu việt và hiệu quả sử dụng của chúng.
Nhu cầu ngày càng tăng cho các lựa chọn trong xây dựng sẽ góp phần vào việc đạt đến
phát triển bền vững ngành công nghiệp bê tông đúc sẵn đang nỗ lực để nâng cao hiệu
quả tài nguyên, tái chế vật liệu và nhận thức môi trường bằng cách áp dụng công nghệ
xanh và các sáng kiến xây dựng bền vững.
Bê tông đúc sẵn bao gồm các sản phẩm được sản xuất tại nhà máy với chất lượng cao
nhằm tạo sản phẩm thương mại và dân dụng, các sản phẩn bê tông đúc sẵn trên thị
trường hiện nay gồm có đường ống bê tông cốt thép, kết cấu chịu lực sử dụng bê tông
đúc sẵn, tường móng, tường âm thanh, tường chắn, sàn nhà và mái nhà tấm, tấm kiến
trúc, nhà ở mô- đun, hố ga, cống hộp, bể tự hoại, cầu, trụ cầu và đường hầm...
Công nghệ đúc sẵn là chia nhỏ kết cấu thành nhiều cấu kiện chịu lực, trong đó các kết
cấu chịu lực được sản xuất theo những quy trình được tiêu chuẩn hóa trong nhà máy,
sau đó các cấu kiện được ráp nối với nhau tại công trường, khuôn thép định hình được
sử dụng phổ biến trong công nghệ bê tông đúc sẵn. Ngoài ra công nghệ bê tông đúc
sẵn còn có yêu cầu giảm nhân công lao động, bê tông được đổ và dưỡng hộ trong môi
trường chúng ta có thể kiểm soát được nhằm đảm bảo chất lượng của các cấu kiện này
được đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như đã thiết kế.
Ngày nay nước ta đang phát triển cùng với việc công nghiệp hóa ngành xây dựng, cơ
giới hóa thi công với phương pháp thi công lắp ghép, cấu kiện bê tông và bê tông ứng
suất trước được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng và công nghiệp với các loại
9
cấu kiện có hình dáng, kích thước và công dụng khác nhau. Ngoài ra các cấu kiện như:
dầm cầu nhịp lớn, dầm hộp, cọc ống, trụ điện, ống cống cấp – thoát nước và cọc bản
cũng được sản xuất rộng rãi.
Hiện nay bê tông chất lượng cao có cường độ từ 70Mpa được sử dụng rộng rãi trong
sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. Bộ môn Vật liệu xây dựng – Đại học Bách khoa
Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu bê tông chất lượng cao từ năm 1998, kết quả
nghiên cứu đã ứng dụng cho sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn. Hiện nay ở Việt
Nam nhiều công trình và nhà máy đã sản xuất được bê tông có cường độ cao từ 5060Mpa sử dụng cho bê tông đổ tại chỗ và 70Mpa cho cấu kiện bê tông đúc sẵn, đã áp
dụng cụ thể của cấu kiệu bê tông đúc sẵn cho các công trình xây dựng dân dụng, cầu,
cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình thủy lợi...
Ứng dụng bê tông đúc sẵn trong các công trình xây dựng nhà dân dụng: Các dự án xây
dựng nhà dân dụng cao tầng được thi công trong thời gian ngắn khi sử dụng các cấu
kiện bê tông dự ứng lực đúc sẵn. Trong những công trình này nền được sử dụng cộng
ống ly tâm dự ứng lực đúc sẵn, hệ cọc của công trình được liên kết với nhau bằng hệ
dầm đổ tại chỗ. Đối với các hệ kết cấu lớn, hệ khung bê tông chịu lực chính, hệ khung
bê tông này bao gồm các kết cấu cột và dầm được đúc sẵn từ bê tông cường độ cao.
Tại vị trí liên kết cột, vữa rót cường độ cao được sử dụng để đổ vào những vị trí liên
kết trên, tại các vị trí liên kết của dầm, bê tông tự đầm chất lượng cao được đưa vào sử
dụng trong các dự án xây dựng chung cư, sàn và cầu thang cũng được đúc sẵn, sàn của
chung cư thường được cấu tạo bao gồm hai lớp, lớp đầu tiên là sàn đúc sẵn với chiều
dày sàn khoảng 6cm, sau đó lớp sàn thứ hai dày khoảng 5cm được thi công tại chỗ có
gia cường lưới sợi. Công nghệ ghép tấm bêtông đúc sẵn lớn đã được áp dụng trong thi
công một số công trình chung cư lớn tại Nghệ An .
10
Hình 1.1: Sử dụng bê tông đúc sẵn trong xây dựng nhà
Trong các công trình giao thông, cầu đường và cơ sở hạ tầng: trong lĩnh vực xây dựng
cầu, các kết cấu của dầm của cầu thường được đúc sẵn bằng bê tông cường độ cao dự
ứng lực, sau đó các cấu kiện dầm được lao phóng lên các mố cầu, để tăng ổn định của
cấu kiện dầm đúc sẵn, các hệ dầm ngang được sử dụng bê tông đổ tại chỗ sẽ liên kết
các cấu kiện dầm dọc đúc sẵn lại với nhau. Nền móng của cầu được gia cố bằng cọc
ống ly tâm dự ứng lực đúc sẵn. Bản mặt cầu cấu tao bao gồm hai lớp, lớp thứ nhất là
bê tông đúc sẵn có chiều dày 12,5cm, lớp thứ hai là lớp bê tông cốt thép đổ tại chỗ với
chiều dày 12,5cm, cốt thép gia cường ở lớp thứ hai của bản mặt là thép Φ16 (tùy thuộc
vào tải trọng thiết kế của cầu) được đặt theo phương chịu lực chính yếu.
Hình 1.2: Sử dụng bê tông đúc sẵn trong thi công cầu
11
Ngoài ra các công trình đường giao thông sử dụng cấu kiện bó vỉa đúc sẵn, rãnh thoát
nước bên đường đúc sẵn và bê tông đúc sẵn còn được dùng làm rào cản giao thông.
Hình 1.3: Sử dụng bê tông đúc sẵn làm rào cản giao thông
Trong các công trình thủy lợi, những biện pháp phổ thông đang được dùng rộng rãi
hiện nay là:
Kênh bọc đất sét (mặt cắt hình thang) loại kênh này có khả năng chống thấm tốt hạn
chế sạt lở bờ kênh, hay áp dụng cho vùng đất pha cát
Kênh xây đá (mặt cắt hình thang hoặc chữ nhật) có khả năng chống sạt lở bờ kênh, hầu
như không tổn thất về nước, thường áp dụng cho vùng núi có nguồn cung cấp đá.
Kênh xây gạch (mặt cắt hình chữ nhật) đây là loại kênh được áp dụng khá phổ biến
nhờ khả năng tự sản xuất vật liệu, tự xây dựng, các địa phương có thể đảm nhận thi
công quản lý. Nhưng hiện nay do chưa hiểu hết vẫn đề kỹ thuật trong xử lý nền, trong
thi công, trong quá trình bảo dưỡng nên còn để xảy ra hiện tượng đổ vỡ, bê tông thành
xây gạch có giằng dọc kênh và ngang kênh. Đặc biệt chú ý xử lý kỹ thuật cho vùng đất
yếu, kênh bên cạnh đường giao thông...
Kênh lát mái bằng các tấm bê tông lắp ghép (mặt cắt hình thang): loại hình kênh này
thi công nhanh nhưng khả năng chống mất nước bị hạn chế, dễ bị sạt mái nếu không
có biện pháp liên kết chắc chắn các tấm với nhau. Để hạn chế sự sụt lở phát triển
người ta tạo thành các khung bao cho một vùng diện tích nhất định và trên đỉnh mái
12
- Xem thêm -