Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa tại thành phố ...

Tài liệu Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa tại thành phố Huế

.DOCX
90
1252
112

Mô tả:

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Đất Đai - Phạm Phương Nhung - Đại học Nông lâm Huế Luận văn đi vào đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý, sử dụng và di dời đất nghĩa trang, nghĩa địa một cách hợp lý, đảm bảo cảnh quan đô thị và phát triển bền vững môi trường. Phần tổng quan nghiên cứu đã tìm hiểu về cơ sở lý luận và cơ sở lý thực tiễn của vấn đề quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa. Bên cạnh đó, nội dung đề tài được tập trung nghiên cứu các nội dung như sau: - Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Huế. - Đánh giá tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. - Đánh giá tình hình sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. - Đánh giá tình hình quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. - Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa hợp lý.
1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Huế, ngày 15 tháng 04 năm 2016 Tác giả Phạm Phương Nhung 2 LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế và khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và viết Luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Minh Hiếu, người hướng dẫn khoa học nhiệt tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thừa Thiên Huế - Sở Tài Nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Huế; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Huế; Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế; Cán bộ và nhân dân các phường trên địa bàn nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, bạn bè cùng toàn thể các học viên lớp QLĐĐK20B đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. 3 TÓM TẮT Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Trong xã hội hiện nay đất đai đang chịu sức ép của gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế, xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cùng với sự lỏng lẻo trong quản lý đã dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đặc biệt là đất nghĩa trang. Sử dụng đất nghĩa trang là nhu cầu chính đáng của mỗi người, là nơi thể hiện đạo lý tốt đẹp “uống nước nhớ nguồn” của người sống đối với người đã khuất. Đề tài đã đi vào tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa tại thành phố Huế. Cùng với sự hội nhập và phát triển chung của đất nước, thành phố Huế đang trong giai đoạn phấn đấu để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương nên quỹ đất sạch để cần thiết cho nhu cầu xây dựng đô thị, an ninh xã hội, trung tâm giải trí… càng ngày càng cao. Một trong những yêu cầu bức thiết là quản lý và quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa để đảm bảo nhu cầu chôn cất cho người dân trên địa bàn và tạo quỹ đất phục vụ cho nhu cầu phát triển, xây dựng đô thị của thành phố. Nội dung bài luận văn đi vào đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý, sử dụng và di dời đất nghĩa trang, nghĩa địa một cách hợp lý, đảm bảo cảnh quan đô thị và phát triển bền vững môi trường. Phần tổng quan nghiên cứu đã tìm hiểu về cơ sở lý luận và cơ sở lý thực tiễn của vấ đề quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa. Bên cạnh đó, nội dung đề tài được tập trung nghiên cứu các nội dung như sau: - Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Huế. Đánh giá tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. Đánh giá tình hình sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. Đánh giá tình hình quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa hợp lý. Các phương pháp nghiên cứu được sử: phương pháp điều tra, thu thập số liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, xử lý số liệu; phương pháp khảo sát thực địa và phương pháp bản đồ. Địa bàn thành phố Huế gồm có 27 phường với tổng diện tích đất tự nhiên là 7.168,9ha. Trong đó đất nghĩa trang, nghĩa địa với diện tích 559,37ha phân bố ở 19 phường, chiếm 18,55% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 7,80% diện tích đất tự nhiên. Khảo sát nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa của người dân trên địa bàn, dự toán đến năm 2030, tổng quỹ đất cần cho cải táng là 384ha và tổng quỹ đất cần cho mai táng là 245ha. Như vậy, không chỉ quỹ đất cần phục vụ cho người sống là rất lớn mà quỹ đất để phục vụ cho người chết cũng đòi hỏi rất cao. Đề tài đã tìm hiểu một số thực trạng quản lý, sử dụng và trình bày một số biện pháp trong vấn đề này. 4 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................i LỜI CÁM ƠN...................................................................................................................ii TÓM TẮT........................................................................................................................iii MỤC LỤC........................................................................................................................iv DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................vii DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ...................................................................................ix MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề.....................................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................................1 1) Mục tiêu tổng quát........................................................................................................1 2) Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................................2 1) Ý nghĩa khoa học..........................................................................................................2 2) Ý nghĩa thực tiễn..........................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................3 1.1.1. Khái quát về đất đai và quản lý đất đai..................................................................3 1.1.2. Khái quát về quản lý, sử dụng và quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa...............5 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................10 1.2.1. Các loại hình nghĩa trang đô thị đang sử dụng ở Việt Nam.................................10 1.2.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất nghĩa trang đô thị tại Việt Nam......11 1.2.3. Một số tiêu chí quy định cụ thể trong quản lý và quy hoạch nghĩa trang đô thị......14 1.2.4. Tổng quan chung về hệ thống nghĩa trang nhân dân trên toàn tỉnh.....................22 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................................................24 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................24 5 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................24 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................24 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................24 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................24 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.................................................................24 2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, xử lý số liệu..................................25 2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa.............................................................................25 2.3.4. Phương pháp bản đồ.............................................................................................25 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................26 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ........................................................................................................26 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên...........................................................26 3.1.2. Đánh giá ảnh hưởng chung của tự nhiên và đời sống kinh tế thành phố Huế đến hiện trạng sử dụng và quản lý đất NTD.........................................................................31 3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TẠI THÀNH PHỐ HUẾ.................................................................................................32 3.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất nghĩa trang, nghĩa địa của thành phố Huế qua các năm gần đây..............................................................................32 3.2.2. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................................................35 3.2.3. Công tác thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa tại thành phố Huế và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai........................35 3.2.4. Đánh giá tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế .........................................................................................................................................36 3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TẠI THÀNH PHỐ HUẾ........................................................................................................47 3.3.1. Nhu cầu sử dụng đất NTD của người dân trên địa bàn thành phố Huế...............47 3.3.2. Đánh giá cơ sở hạ tầng, cảnh quan và môi trường các nghĩa trang, nghĩađịa............52 3.3.3. Đánh giá chung về tình hình sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa........................55 3.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUY HOẠCH ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TẠI THÀNH PHỐ HUẾ.................................................................................................55 3.4.1. Thực trạng các dự án về nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố..............55 6 3.4.2. Quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa đến năm 2030...........................................58 3.4.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa địa bàn thành phố Huế đến năm 2030..........................................................................................................61 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................70 PHỤ LỤC........................................................................................................................72 7 DANH MỤC VIẾT TẮT BXD Bộ xây dựng BYT Bộ Y tế CP Chính phủ HĐND Hội đồng nhân dân LĐ, TB & XH Lao động, Thương binh và xã hội NTD Đất nghĩa trang, nghĩa địa NQ Nghị quyết QĐ Quyết định QLĐĐ Quản lý đất đai TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TCXD Tiêu chuẩn xây dựng Tp Thành phố TNMT Tài nguyên Môi trường UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân cấp nghĩa trang theo qui mô đất đai và loại đô thị...............................14 Bảng 1.2. Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn nghĩa trang đô thị................................15 Bảng 1.3. Chỉ tiêu sử dụng đất mộ phần trong nghĩa trang đô thị.................................16 Bảng 1.4. Chỉ tiêu sử dụng đất cho nghĩa trang đô thị...................................................19 8 Bảng 1.5. Các chỉ tiêu hệ thống hạ tầng kỹ thuật áp dụng chung cho tất cả các loại hình nghĩa trang.......................................................................................................................21 Bảng 1.6. Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất làm nghĩa trang nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................................................................................22 Bảng 1.7. Hệ thống nghĩa trang nhân dân tập trung được quy hoạch xây dựng...........23 Bảng 3.1. Tình hình dân số thành phố Huế năm 2014...................................................29 Bảng 3.2. Các văn bản liên quan đến quản lý và quy hoạch đất NTD tại Tp Huế........33 Bảng 3.3. Các loại nghĩa trang, nghĩa địa tại Tp Huế....................................................37 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất NTD tại Tp Huế năm 2015.....................................38 Bảng 3.5. Một số nội dung quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa ở địa bàn phường.........40 Bảng 3.6. Thực trạng công tác quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa tại các phường.......41 Bảng 3.7. Những vấn đề liên quan đến biện pháp quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa. .47 Bảng 3.8. Các hình thức, địa điểm, kiến trúc mai táng của người dân..........................48 Bảng 3.9. Mức thu chi phí đầu tư hạ tầng tại nghĩa trang nhân dân phía Bắc và phía Nam Tp Huế....................................................................................................................50 Bảng 3.10. Kết quả phân tích nước ngầm khu vực nghĩa trang thành phố Huế............54 Bảng 3.11. Một số ý kiến về thực trạng của dự án công viên Địa Đàng.......................56 Bảng 3.12. Một số dự án liên quan đến đất NTD trên địa bàn thành phố Huế.............57 Bảng 3.13. Quy hoạch đất NTD tại Tp Huế đến năm 2030...........................................60 Bảng 3.14. Dự báo quỹ đất phục vụ cho cải táng đến năm 2030..................................62 Bảng 3.15. Đơn giá bồi thường các loại mồ, mả...........................................................63 Bảng 3.16. Tổng hợp tài chính bồi thường khi quy hoạch đến năm 2030.....................64 Bảng 3.17. Tỷ lệ dân số trung bình giai đoạn 2005 – 2014...........................................64 9 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu..............................................................................26 Hình 3.2. Hệ thống lăng mộ được đánh số để di dời, giải tỏa.......................................44 Hình 3.3. Cơ cấu các loại mồ mả trên địa bàn Tp Huế..................................................45 Hình 3.4. Cơ cấu kiến trúc lăng, mộ...............................................................................49 Hình 3.5. Cơ cấu ý kiến lựa chọn địa điểm chôn cất.....................................................50 Hình 3.6. Cơ cấu giá đất nghĩa trang, nghĩa địa.............................................................51 Hình 3.7. Sơ đồ phân bố đất NTD trên địa bàn thành phố.............................................52 Hình 3.8. Tình hình biến động đất NTD của Tp Huế giai đoạn 2011 – 2015...............58 Hình 3.9. Sơ đồ phân bố khu nghĩa trang, nghĩa địa thành phố Huế.............................59 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì có thể thay đổi được của ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất, thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất. Đồng thời, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. Địa táng là một trong những phong tục lâu đời của dân tộc ta. Từ xưa, việc tổ chức tang lễ và chôn cất người chết là một phần quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc xây dựng lăng mộ cho người chết tại các địa phương trong tỉnh diễn ra ồ ạt với quy mô ngày một lớn gây nên sự lãng phí về của cải vật chất, diện tích đất sử dụng và ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân tại địa phương có nghĩa địa. Đất nghĩa trang, nghĩa địa đang trở thành vấn đề lớn, cần quan tâm của đô thị Việt Nam. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu của người dân tăng cao thì vấn đề lễ nghĩa càng được xem trọng. Thành phố Huế là một trong những vùng có lịch sử phát triển lâu đời về tôn giáo, giữ gìn truyền thống, đặc biệt là trong vấn đề xây cất lăng mộ và lựa chọn hình thức mai táng. Từ tình hình thực tế trên thì việc đánh giá thực trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa là rất cần thiết trong công tác quy hoạch tổng thể của thành phố Huế. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa tại thành phố Huế”. 2. Mục tiêu của đề tài 1) Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý, sử dụng và di dời đất nghĩa trang, nghĩa địa một cách hợp lý, đảm bảo cảnh quan đô thị và phát triển bền vững môi trường. 2) Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm địa bàn thành phố Huế. - Đánh giá tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa thành phố Huế. 2 - Đánh giá tình hình sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên thành phố Huế. - Đánh giá trực trạng quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa thành phố Huế. - Đề xuất một số giải pháp. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1) Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về vấn đề quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa. Đồng thời, cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa cũng như các vấn đề môi trường liên quan đối với loại hình sử dụng đất này. 2) Ý nghĩa thực tiễn - Xây dựng các luận cứ cho các chương trình, dự án quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa nhằm đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của các ngành, địa phương. - Cung cấp các thông tin cơ bản về hiện trạng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Huế. - Là cơ sở cho việc định hướng cho việc thực hiện các phương án quy hoạch, quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa một cách hợp lý trên địa bàn thành phố Huế. - Là cơ sở để cung cấp các giải pháp nhằm quản lý chặt chẽ, hợp lý và đảm bảo vệ sinh môi trường. Sử dụng quỹ đất tiết kiệm cho toàn đô thị, tránh lãng phí trong việc tổ chức tang lễ và xây dựng mộ. Tạo sự hoàn thiện phát triển bền vững cho môi trường sống đô thị. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái quát về đất đai và quản lý đất đai a. Khái niệm về đất đai Theo V.V Đoccutraiep (1846 - 1903): Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác động của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình, thời gian. Villam (1863 - 1939) – Viện thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô (cũ) cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. [10] Theo quan điểm của C.Mac: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cơ bản để sinh tồn, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông – lâm nghiệp. Theo quan điểm của FAO thì đất đai được nhìn nhận như một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả những thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được hiểu là tổng thể nhiều yếu tố: khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con người. [9] Tóm lại, có nhiều khái niệm khác nhau về đất, theo phương diện nhìn nhận của mỗi lĩnh vực mà người ta đưa ra khái niệm về đất đai để phục vụ cho mục đích nghiên cứu chuyên môn. Tuy nhiên, hiện nay người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ Trái đất gọi là thổ nhưỡng. Khái niệm đất (land) được hiểu là đất đai theo quy mô không gian, vị trí địa lý, cộng đồng lãnh thổ, môi trường… Trong quản lý nhà nước về đất đai, người ta thường đề cập đến đất đai theo khái niệm đất (land). b. Khái quát về quản lý đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản của đất đai nhằm nắm chắc về chất lượng, số lượng từng loại đất ở từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp; thống nhất quy hoạch, kế hoạch, sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở thành một hệ thống đồng bộ, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất không đúng mục đích hoặc bỏ hoang, làm cho đất xấu đi. Quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước là thống nhất về đường lối, chính sách đất đai của Đảng và Chính phủ, thể hiện cụ thể ở luật đất đai, những văn bản dưới luật phải được triển khai đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương, làm cho người sử dụng đất hiểu được pháp luật và thực hiện đúng pháp luật về đất đai. 4 Quản lý nhà nước về đất đai nhằm cung cấp các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến đất đai trong cả nước, giúp cho Chính phủ và các ngành, các địa phương có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, là cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý. Tóm lại, thực chất quản lý đất đai là quản lý con người sử dụng đất: mỗi loại đất ở mỗi vùng khác nhau được nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các chủ sử dụng với mục đích được pháp luật quy định. Quản lý nhà nước về đất đai được xây dựng trên nền tảng học thuyết Mác - Lênin: “Đất đai là đối tượng lao động và tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được”.  Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Luật đất đai 2013 bao gồm 15 nội dung pháp luật quy định nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. 5 Từ khi luật đất đai 2013 có hiệu lực đến nay, các nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã được cụ thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn chuyên ngành và được áp dụng khắp nơi trên cả nước . 1.1.2. Khái quát về quản lý, sử dụng và quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa a. Các khái niệm liên quan đến nghĩa trang, nghĩa địa Nghĩa trang (nghĩa địa) là nơi mà thi thể người chết và thi hài sau khi hỏa táng được chôn cất. Trong tiếng Anh, từ nghĩa trang là cemetery, xuất xứ từ tiếng Hy Lạp là κοιμητήριον nghĩa là nơi an nghỉ, ngụ ý vùng đất đó giành riêng cho việc chôn cất. Ở phương Tây, nghĩa trang là nơi mà các hoạt động tưởng nhớ người đã khuất được tiến hành. Các nghi lễ này được thực hiện tùy theo phong tục tập quán hay tôn giáo. Từ thế kỷ 19, nghĩa trang dần dần thay thế cho bãi tha ma, vì nhiều lý do, như để đảm bảo vệ sinh, tiện cho việc quản lý, quy hoạch và vì đất đai trở nên chật chội, khan hiếm, thậm chí đắt đỏ. [28] Theo quan niệm người Việt Nam thì đây là nơi nghỉ ngơi của người chết, có thể được gọi là nghĩa trang, nghĩa địa hay bãi tha ma. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm rõ ràng phân biệt các thuật ngữ này. Từ xa xưa, người Việt Nam với đa số là người kinh, đã chú trọng đến việc chôn cất người chết và xây dựng các nghĩa trang. Nghĩa trang là nơi thể hiện văn hóa, văn minh cộng đồng, dân tộc được tổ chức theo một trật tự xã hội nhất định, có kèm theo những quy định hoặc luật lệ về bố cục không gian, tôn giáo, tín ngưỡng hay phong tục tập quán. Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất để làm nơi mai táng tập trung. Trong đó, đất nghĩa trang là đất được quy hoạch tập trung. Đất nghĩa địa là đất được sử dụng vào mục đích chôn cất; song một cách rải rác, chưa được tập trung, quy hoạch. [5] Trong đó, nghĩa trang liệt sỹ là nơi chôn cất phần mộ, đồng thời là nơi tưởng niệm, ghi công các liệt sỹ đã hy sinh khi đang làm nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng tổ quốc. Nghĩa trang quốc gia được hiểu là nơi chôn cất phần mộ đồng thời là nơi tưởng niệm, ghi công các cán bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước, các danh nhân văn hóa, các nhà khoa học… có công với đất nước. Và nghĩa trang đô thị là nơi an táng thi hài, hài cốt được sử dụng cho mọi đối tượng dân cư sinh sống tại đô thị và khu vực lân cận khi có nhu cầu và được chính quyền địa phương đồng ý. Táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của ngươi chết, và chôn cất thành các mộ cá nhân, nơi lưu trữ thi hài, hài cốt của một người. Các phần mộ này được tập trung theo những hình thức táng riêng biệt được gọi là nghĩa trang thành phần. Các hình thức táng người chết bao gồm: mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác. [2] 6 Mai táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất. Hài cốt được chôn cất vĩnh viễn trong lòng đất theo cách thức chôn cất một lần hay có thể mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng được gọi là hung táng. Như vậy, cải táng là thực hiện việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác,hỏa táng là thực hiện việc thiêu xác người chết hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao và cát táng được hiểu là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng. Quản lý nghĩa trang là việc tổ chức không gian kiến trúc, phân khu chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất đai và đáp ứng yêu cầu khách quan, bảo vệ môi trường, làm cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa trang. b. Một số công nghệ táng hiện đại trên thế giới hiện nay Người ta thường quá quen thuộc với những phương thức an táng truyền thống là địa táng, hỏa táng và thủy táng, tuy nhiên với đà phát triển của khoa học kỹ thuật nhân loại ngày càng có nhiều hình thức an táng đặc biệt và rất khác thường như kim cương táng, không táng, thạch táng, hoá táng, yên hoá táng, dịch táng, bút táng… đều là những hình thức đưa người chết về cõi vĩnh hằng hiện đại đặc biệt nhất. [27] Kim cương táng là một dịch vụ an táng mới lạ, Công ty Life Gem ở Mỹ đã dùng cacbon trong tro xương người quá cố chế tạo kim cương nhân tạo để lưu lại những kỉ niệm về người quá cố thủa bình sinh. Phương thức an táng này tượng trưng cho tình cảm gắn bó sâu sắc của những người đang sống với người đã chết, giúp cho họ dường như vẫn ở bên nhau. Không táng là hình thức mai táng mà tro cốt người quá cố được đựng vào hộp kín đặt trong khoang tên lửa phóng vào không gian. Trường hợp đầu tiên trên thế giới được an táng trong vũ trụ diễn ra vào ngày 21/4/1997 ở Mỹ, đến nay dịch vụ này đã khá phát triển ở các nước phương Tây. Thạch táng tro cốt là hình thức mai táng mà người quá cố và gang là hai nguyên liệu cơ bản được sử dụng làm nguyên liệu làm ra san hô nhân tạo. Sau khi chế tạo xong, những giỏ, bịch này được thả xuống biển để nuôi cấy san hô, tro cốt người sẽ trở thành một bộ phận của cành san hô đó. Phương thức an táng này sẽ giúp người quá cố được hòa vào thiên nhiên, trở thành một phần của thiên nhiên. Hóa táng là phương thức an táng mới, trong đó đặc trưng lớn nhất, ưu điểm nhất của phương pháp này là bảo vệ môi trường. Công ty Promessa của Thụy Điển đem thi thể người quá cố làm thành phân bón hữu cơ, trong đó thành phần thủy ngân đã được phân tách nên không gây hại tới môi trường. 7 Yên hoa táng là bằng cách trộn lẫn tro cốt với thuốc pháo hoa, Công ty Heavens Above Fireworks đã sáng tạo ra một phương thức an táng mới. Con người ta khi chết đi ai cũng mong được lên thiên đường, trong khi pháo hoa có thể giúp họ tỏa sáng lần cuối rồi hòa tan vào không gian, vũ trụ, trời đất bao la. Những phát pháo được bắn lên bầu trời cũng là những lời chào ý nghĩa nhất của kẻ ra đi với những người ở lại. Dịch táng là hình thức táng mà sau khi chết, thi thể người chết được đặt trong một loại dung dịch kiềm, xác sẽ phân hủy thành một loại dung dịch màu vàng đậm như mật mía và có mùi khai của amoniac. Tuy nhiên dung dịch này không gây ô nhiễm môi trường và có thể trực tiếp thải ra ngoài. Bút táng là hình thức táng mà nhà cung cấp dịch vụ này sẽ lấy cacbon trong tro cốt người chết chế tạo ruột bút chì. Mỗi chiếc bút chì sẽ được khắc tên người quá cố và ngày tháng qua đời của họ. Một hộp bút chì sẽ là nơi an táng lí tưởng cho một con người, một số phận và họ sẽ giúp đời tiếp tục vẽ lên những bức tranh muôn màu của cuộc sống. Họa táng là hình thức táng đặc biệt, công ty Ashes to Portraits sẽ đưa ra dịch vụ táng hài cốt bằng cách hòa tan tro cốt người quá cố cùng với sơn dầu và dùng nó để vẽ một bức hình chân dung người quá cố. Phương pháp họa táng này có thể lưu giữ tro cốt trong thời gian dài, đồng thời để lại những kỷ niệm và hồi ức đẹp trong những người đang sống. Sinh lão bệnh tử là quy luật của tự nhiên, không một ai tránh được cái chết, nhưng mỗi cái chết lại mang những ý nghĩa khác nhau, việc an táng người quá cố cũng mỗi nơi một khác. Không chỉ dừng lại là để mai táng cho người chết, hiện nay trên thế giới đang hướng đễ những hình thức mai táng đặc biệt, mang theo những ý nghĩa riêng và đồng thời nhằm hướng đến công nghệ xanh, thân thiện với môi trường xung quanh. c. Các quy định liên quan đến quản lý, sử dụng và quy hoạch nghĩa trang,nghĩa địa Hiện nay, các văn bản áp dụng liên quan đến quản lý, sử dụng và quy hoạch nghĩa trang đều được bám sát vào nội dung quy định ở Nghị định 35 của Chính phủ năm 2008 về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, đề tài tìm hiểu về một số nội dung cụ thể như sau: * Nội dung quản lý nghĩa trang - Đối với nghĩa trang đã đóng cửa: + Định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt tại các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang. + Bảo đảm các quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang. + Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang. + Quy định, chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng niệm và quản lý các hoạt động trong nghĩa trang. 8 - Đối với nghĩa trang đang sử dụng: + Quản lý sử dụng đất, xây dựng phần mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang tuân theo quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý nghĩa trang được người có thẩm quyền phê duyệt. + Giám sát quản lý hoặc trực tiếp cung cấp các dịch vụ nghĩa trang. * Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang + Sơ đồ vị trí các khu chức năng, lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ và phần mộ; sơ đồ vị trí các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt. + Tất cá các phần mộ trong nghĩa trang, các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt đều phải được đánh số. + Có sổ theo dõi hoạt động táng trong nghĩa trang, lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt theo thời gian và lưu trữ các thông tin cơ bản của người được táng, lưu giữ tro cốt và thân nhân. - Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đồng thời cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật. * Chi phí quản lý nghĩa trang Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang. * Chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt Người vô gia cư không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa phương nào thì chính quyền địa phương nơi đó có trách nhiệm lo toàn bộ chi phí táng phù hợp với điều kiện của địa phương. Người không có thân nhân sống ở địa phương nào thì khi chết chính quyền địa phương đó có trách nhiệm tổ chức táng ở nghĩa trang tại địa phương với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách địa phương. Người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nguyện vọng được táng tại Việt Nam sau khi chết được xem xét, cho phép táng tại các nghĩa trang ở Việt Nam. 9 Đối với các trường hợp chết do thiên tai, dịch bệnh, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức táng cho người chết, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế. Đối với các mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc, trường hợp hết thời hạn táng theo quy định, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy hoạch. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt trong việc táng khi chết trình Thủ tướng Chính phủ ban hành. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Các loại hình nghĩa trang đô thị đang sử dụng ở Việt Nam Các loại hình nghĩa trang đang tồn tại ở các đô thị Việt Nam hiện nay phong phú, đa dạng. Chúng được phân loại phụ thuộc theo công nghệ táng, phương cách quản lý, tín ngưỡng, tôn giáo. Các loại hình nghĩa trang đô thị ở Việt Nam có thể phân loại theo các tiêu chí sau: a. Phân loại theo công nghệ táng dân tộc Nghĩa trang địa táng chôn thi hài theo tư thế nằm phổ biến ở hầu hết các dân tộc Việt Nam. Nhà mồ phổ biến ở một số dân tộc ít người miền núi cao Trung Trung Bộ và Tây Nguyên, nhà mồ là nơi lưu giữ hài cốt trên mặt đất sau khi bốc mộ. Nghĩa trang địa táng chôn thi hài theo tư thế ngồi của đồng bào Chăm. b. Phân loại theo phương cách quản lý Loại hình nghĩa trang công cộng do chính quyền quản lý như: nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang đô thị, nghĩa trang liệt sỹ. Loại hình nghĩa trang tôn giáo do các tổ chức tôn giáo thành lập và quản lý như: nghĩa trang của các chức sắc tôn giáo, nghĩa trang giành riêng cho các tín ngưỡng tôn giáo. Loại hình nghĩa trang hội đoàn do các tổ chức hội đoàn nghề nghiệp, hội đoàn đồng hương và các bang hội người Hoa thành lập và quản lý như: nghĩa trang chùa nghệ sỹ (Tp Hồ Chí Minh), nghĩa trang của các bang hội người Hoa (bang Triều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông…). Loại hình nghĩa trang thuộc sở hữu tư nhân do người dân tự thành lập và quản lý trên phần đất được giao quyền sử dụng như: các nghĩa trang gia đình, nghĩa trang dòng họ… 10 c. Phân loại theo công nghệ táng Nghĩa trang địa táng: nghĩa trang Yên Kỳ (Hà Tây), nghĩa trang Thanh Tước (Vĩnh Phúc),… Trong địa táng, lại được chia thành: - Nghĩa trang hung táng (nơi diễn ra quá trình phân hủy các tổ chức phần mềm cơ thể, xương cốt sau đó được bốc đi nơi khác) như: nghĩa trang Hưng Lộc (Vinh), nghĩa trang Cầu Họ (Nam Định),… - Nghĩa trang chôn cất một lần (nghĩa trang hung táng nhưng không cải táng bốc xương cốt) như: nghĩa trang Đa Phước (Tp Hồ Chí Minh), … - Nghĩa trang cát táng (chỉ chôn cất xương cốt) như: nghĩa trang Yên Kỳ (Hà Nội), nghĩa trang Nghi Phú (Vinh),… - Nghĩa trang hung táng và chôn cất một lần, nghĩa trang hung táng và cát táng như: nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội), nghĩa trang Truông Bồng Bông (Thủ Dầu Một), … - Nghĩa trang địa táng và kết hợp hỏa táng: nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội), nghĩa trang Bình Hưng Hòa (Tp Hồ Chí Minh),… d. Phân theo vùng địa lý và theo phong tục tập quán truyền thống Từ vĩ tuyến 17 trở ra: nghĩa trang hung táng và nghĩa trang cát táng phân bố chủ yếu ở các khu vực người Kinh sinh sống. Từ vĩ tuyến 17 trở vào: phổ biến là nghĩa trang chôn cất một lần. Trong các loại nghĩa trang trên, nghĩa trang hung táng là nghĩa trang tiềm ản khả năng tác động đến môi trường đất, nước ngầm lớn nhất, tiếp sau đến là nghĩa trang chôn một lần và cuối cùng là nghĩa trang cát táng. 1.2.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất nghĩa trang đô thị tại Việt Nam a. Khái quát tình hình sử dụng đất nghĩa trang đô thị tại Việt Nam Về thực trạng tổ chức không gian và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng đang gặp phải nhiều chuyện bất cập. Cụ thể, trong số 15 đô thị đã được tiến hành khảo sát thực tế, có tới 4 đô thị có các nghĩa trang nhân dân nằm xen kẽ các điểm dân cư (Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thột, Krông Pắc). Đặc biệt, trong tất cả các nghĩa trang đô thị đã được khảo sát đều không có hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom và xử lý nước thấm. Nhiều nghĩa trang hệ thống các tuyến giao thông nội bộ này hầu như không có, thậm chí còn thiếu cả các công trình phụ trợ như tường rào, nhà quản trang, bãi đỗ xe, hệ thống cấp nước. Theo thống kê của Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội, Hà Nội hiện có 2.362 nghĩa trang với quy mô 2.740ha, trong đó có 6 nghĩa trang tập trung (gồm Yên Kỳ, Vĩnh Hằng, Thanh Tước, Mai Dịch, Văn Điển, Sài Đồng, không bao gồm nghĩa trang liệt sỹ Nhổn, Ngọc Hồi), 3 nghĩa trang tập trung huyện (Hà Đông, Sơn Tây và Xuân 11 Đỉnh) và 2.353 nghĩa trang thôn, xã. Hà Nội hiện có 21 nhà tang lễ, xây dựng từ năm 1959 đến nay, quy mô nhỏ hẹp, không đảm bảo khoảng cách cách ly vệ sinh môi trường, cự ly di chuyển đến nghĩa trang tập trung lớn, cơ sở vật chất phục vụ tang lễ trong các bệnh viện rất thiếu thốn.Việc tăng dân số quá nhanh cùng quá trình đô thị hóa thiếu quy hoạch tốt đã khiến Hà Nội trở nên chật chội, ô nhiễm. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.979 người/km 2. Mật độ dân số cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 1.000 người/km2. Theo sở LĐ, TB & XH Hà Nội, trên toàn địa bàn thủ đô chỉ có 7 nghĩa trang do thành phố quản lý, trong đó có 2 nghĩa trang liệt sỹ là nghĩa trang Ngọc Hồi và nghĩa trang Sài Đồng. Tất cả nghĩa trang đều đang rất xập xệ và quá tải. Phần đất dành để an táng cho người đã khuất của các nghĩa trang trên địa bàn Thủ Đô đang cạn kiệt qua từng ngày. Việc triển khai xây dựng thêm các nghĩa trang phục vụ nhu cầu mai táng cho người dân là chủ trương rất đúng đắn và cấp thiết. Theo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội sẽ đóng cửa các nghĩa trang Vạn phúc, Xuân Đinh, Mai Dịch 1, Yên Kỳ 1 từ năm 2013. Nghĩa trang Văn Điển chỉ để duy trì hỏa táng, đồng thời đóng cửa các nghĩa trang phân tán trong khu vực nội đô, trồng cầy xanh cách ly. [14], [19] Tại Đà Nẵng, vấn đề đất nghĩa trang càng cấp bách hơn khi tất cả các nghĩa trang lớn của thành phố đều đã trở nên quá tải. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 3 nghĩa trang là Hòa Khương, Hòa Sơn và Hòa Ninh, nghĩa trang ở Hòa Khương hết chỗ, nghĩa trang ở Hòa Sơn còn 1ha đất dự phòng. Còn nghĩa trang Hòa Ninh đang phải mở rộng do áp lực di dời giải tỏa mồ mã từ các vùng dự án quá lớn. Theo ban quản lý nghĩa trang thành phố Đà Nẵng, trung bình mỗi tháng có khoảng 60 trường hợp xin đất an táng. Năm 2014, số mộ phải cải táng từ các vùng dự án khoảng 32.000 mộ và hiện có hơn 1.500 mộ nằm xen lẫn trong khu vực dân cư sẽ phải di dời để giải phóng mặt bằng. Nhìn chung, đất nghĩa trang tại thành phố Đà Nẵng cũng đang dần cạn kiệt, quá tải. Tình trạng trên đang là vấn đề lo ngại của toàn thành phố. Không chỉ Hà Nội, Đà Nẵng mà ở thành phố Hồ Chí Minh đất nghĩa trang cũng đã và đang trở nên quá nghiêm trọng. Theo số liệu của chi cục Thống kê TPHCM, mỗi năm tại TPHCM có khoảng 23 – 24 ngàn người chết. Nhu cầu chôn cất tại các nghĩa trang đang tăng cao, và hầu hết các nghĩa trang hiện nay đều qúa tải, hết đất. Nghĩa trang Bình Hưng Hòa đang giải tỏa để xây dựng khu dân cư, đất nghĩa trang Đa Phước cũng đã được lấp đầy giai đoạn 1 là 7,5ha (đang đầu tư mở rộng giai đoạn 2). Đất nghĩa trang Gò Dưa (Thủ Đức) cũng đang ở mức báo động, chỉ còn lại là chủ yếu là đất rẻo, đất nơi khuất. Với nhu cầu đất địa táng đang tăng cao như hiện nay, chỉ trong một thời gian ngắn nữa thì nghĩa trang này cũng sẽ hết chỗ. [20] b. Khái quát tình hình quản lý nghĩa trang đô thị tại Việt Nam
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất