1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam, trong những năm qua luôn được nhiều tổ chức quốc tế đánh
giá là một trong các nước đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn
tượng. Đặc biệt với các ngành kinh tế, thương mại, dịch vụ và công nghiệp,…
đã chứng kiến những bước tiến triển vượt bậc, đóng góp quan trọng vào sự
phát triển chung của đất nước, trong đó có ngành Nông nghiệp.
Ở nước ta ngành nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng. Vĩnh Phúc
có gần 80% dân số làm nghề nông nghiệp; Quá trình hình thành và phát triển
gắn liền với sự phát triển của kinh tế xã hội. Bước ngoặt của ngành nông
nghiệp nông thôn là từ khi có khán 10 năm 1986, nông dân được chia ruộng
đất. Từ đây kinh tế được ổn định và trên đà phát triển.
Tuy nhiên để phục vụ tốt cho nông nghiệp cần phải có lượng nước tưới
cho sản xuất nông nghiệp, mà muốn có lượng nước tưới được, lại nhờ vào các
công trình trạm bơm tưới; Vĩnh Phúc là tỉnh Đồng bằng - Trung du các công
trình trạm bơm tưới thuộc các Công ty thủy lợi có rất nhiều vấn đề về địa giới
hành chính, diện tích phục vụ, quy mô, phân cấp công trình,… nên tính hiệu
quả tưới chưa cao, gây thất thoát nguồn lực cho Nhà Nước, doanh nghiệp.
Một trong những giải pháp quan trọng nhất là tập trung hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả các công trình trạm bơm tưới một cách khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tiễn, đồng thời áp dụng đúng quy trình, thủ tục pháp lý. Có như
vậy, sẽ hạn chế, giảm thiểu những sự cố, rắc rối phát sinh khi công trình hoàn
thành.
Nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả các công trình trạm bơm tưới
thuộc hệ thống thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc, sẽ rút ra một số điểm khó khăn,
chưa phù hợp, trong công việc xây dựng công trình trạm bơm. Qua đó, phân
2
tích đánh giá và đề xuất một số giải pháp hợp lý cho việc quản lý xây dựng
công trình trạm bơm nói chung, hạn chế tối đa những tổn thất về chi phí, sự
cố, cũng như các vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng trạm bơm tưới.
Không những vậy, đề tài hi vọng sẽ là một tài liệu tham khảo, hoặc có thể áp
dụng với những công trình trong tương lai với quy mô, đặc điểm tương tự.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả các trạm bơm tưới thuộc hệ
thống thuỷ lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc; Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học
lý luận và thực tiễn về quy hoạch, xây dựng công trình thủy lợi ở Vĩnh Phúc
luận văn sẽ đạt được những mục tiêu có ý nghĩa thiết thực sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy hoạch thủy lợi nói
chung, đặc biệt là xây dựng các công trình trạm bơm tưới và những vấn đề có
liên quan đến xây dựng công trình thủy lợi.
- Vận dụng những lý luận cơ bản đã đạt được trên đây vào phân tích,
đánh giá thực trạng công trình trạm bơm tưới thuộc hệ thống thủy lợi Liễn
Sơn Vĩnh Phúc.
- Phân tích ý kiến của các đơn vị quản lý thủy lợi, xem xét đánh giá về
quy hoạch, xây dựng công trình trạm bơm tưới hiện hành, tìm ra nguyên nhân
hạn chế, những khó khăn thuận lợi để từ đó đề xuất hướng hoàn thiện nhằm
nâng cao hiệu quả các trạm bơm tưới thuộc hệ thống thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh
Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được áp dụng cho đối tượng là Công ty TNHH một
thành viên thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả của công tác này.
+ Phạm vi nghiên cứu
3
Do việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác xây dựng các
công trình trạm bơm tưới là rất rộng, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
giới hạn trong công tác xây dựng công trình trạm bơm tưới thuộc hệ thống
thủy lợi Liễn Sơn
4. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra khảo sát, thu thập tài liệu liên quan đến các công trình trạm
bơm tưới thuộc hệ thống thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc.
Nghiên cứu phân tích tổng hợp điều kiện xây dựng, quản lý xây dựng
công trình trạm bơm.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả năng lực tưới của các công
trình trạm bơm tưới thuộc hệ thống thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc
6. Kết quả dự kiến đạt được
Vận dụng trực tiếp các kết quả nghiên cứu và giải pháp nâng cao hiệu
quả các công trình trạm bơm tưới hệ thống thủy lợi Liễn Sơn nói riêng, các hệ
thống thủy lợi nói chung.
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC TRẠM BƠM TƯỚI THUỘC HỆ
THỐNG THUỶ LỢI LIỄN SƠN TỈNH VĨNH PHÚC
1.1 Giới thiệu chung về hệ thống thủy lợi Liễn Sơn tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống thủy lợi Liễn Sơn
Hệ thống thủy lợi Liễn Sơn tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Công ty TNHH một
thành viên thủy lợi Liễn Sơn tiền thân là Ban Quản trị Nông Giang Liễn Sơn
được thành lập ngày 26/02/1971 trực thuộc Sở Thủy lợi Vĩnh Phú nay là Sở
Nông Nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc; Là doanh nghiệp hạng I với nhiệm vụ
trọng tâm mà UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao quản lý hệ thống công trình thủy
lợi, để phục vụ tưới tiêu cho 80 xã, phường, thị trấn của 7 huyện, thị, thành
trong tỉnh Vĩnh Phúc; nguồn nước lấy vào hệ thống thủy lợi Liễn Sơn, có 04
công trình thủy lợi đầu mối chính gồm: Đập dâng nước đầu mối Liễn Sơn;
trạm bơm điện Bạch Hạc; trạm bơm điện Đại Định và trạm bơm Liễu Trì;
ngoài ra còn gần 250 trạm bơm nhỏ; 69 hồ nhỏ, hệ thống công trình thủy lợi
trên kênh, và trên 90Km kênh tưới cấp I, trên 146 Km kênh tưới cấp II, trên
4.000Km kênh tưới cấp III trở xuống nội đồng, hệ thống kênh tiêu 933Km.
Hiện tại hệ thống thủy lợi Liễn Sơn quản lý 250 trạm bơm điện lớn,
nhỏ phục vụ tưới, tiêu và một số trạm bơm dầu. Trong đó số trạm bơm do
Công ty quản lý từ trước là 16 trạm bơm (trong đó có 03 trạm bơm lớn đầu
mối: Trạm bơm điện Bạch Hạc, trạm bơm điện Đại Định, trạm bơm điện Liễu
trì), còn lại 234 trạm bơm điện nhận bàn giao quản lý từ các xã.
Theo số liệu thống kê, hiện nay trên toàn hệ thống thủy lợi do Công ty
quản lý có 840 cống lớn, nhỏ có máy đóng mở từ V0,5 đến V20 và nhiều
cống hở trên hệ thống kênh nội đồng.
Diện tích phục vụ tưới, tiêu với diện tích mặt bằng là: 26.902 ha; Trong
đó: Diện tích gieo trồng 24.833 ha, diện tích nuôi trồng thủy sản 2.069 ha.
5
Kết quả phục vụ cung cấp nước tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp
năm 2013 của Công ty là 62.172,7 ha; trong đó: Vụ chiêm: 21.137,2 ha; Vụ
mùa: 20.597,23 ha; Vụ đông: 13.109,26 ha; Thủy sản: 3.337,04 ha.
Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn gồm khối văn phòng
công ty và các đơn vị xí nghiệp với tổng số 390 lao động; khối văn phòng
Công ty gồm: Ban giám đốc Công ty và kiểm soát viên, Phòng Tổ chức –
Hành chính; Phòng Tài vụ, Phòng Quản lý và Công trình, Phòng Kế hoạch
Kỹ thuật, Phòng Xây dựng Cơ bản; Khối Các Xí nghiệp đơn vị trực thuộc
Công ty bao gồm: Xí nghiệp Thủy lợi Móng Cầu, Xí nghiệp Thủy lợi Tam
Dương, Xí nghiệp Thủy lợi Vĩnh Tường, Xí nghiệp Thủy lợi Yên Lạc, Xí
nghiệp Thủy lợi Bình Xuyên, Xí nghiệp Thủy lợi Vĩnh Yên, Xí nghiệp tư vấn
Khảo sát thiết kế, Xí nghiệp Xây lắp cơ điện, Trạm bơm điện Bạch Hạc, Trạm
bơm điện Đại Định. Ngoài ra còn có 77 trạm thủy lợi cơ sở với tổng số lao
động trực tiếp là 500 người (mỗi xã có 1 trạm thủy lợi cơ sở quản lý và bảo vệ
công trình nội đồng trên địa bàn xã) quản lý hệ thống công trình thủy lợi nội
đồng
1.1.2 Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du
và miền núi phía bắc, có tọa độ: từ 21° 08’ (tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo)
đến 21°19' (tại xã Tráng Việt, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) vĩ độ bắc;
từ 105° 109’ (xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 105°47’ (xã Ngọc Thanh, thị
xã Phúc Yên) kinh độ đông. Diện tích tự nhiên, tính đến 31/12/2008 là
1.236,5 km², dân số 1.014.488 người, gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố
Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và 7 huyện: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương,
Bình Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc với 112 xã, 25 phường và thị
trấn. Vĩnh Phúc nằm ở vùng đỉnh của châu thổ sông Hồng, khoảng giữa của
miền Bắc nước Việt Nam, khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng vì
6
vậy có ba vùng sinh thái: đồng bằng ở phía Nam tỉnh, trung du ở phía Bắc
tỉnh, vùng núi ở huyện Tam Đảo.
Đối với hệ thống thủy lợi Liễn Sơn có diện tích mặt bằng đất sản xuất
nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản theo rà soát bản đồ tưới năm 2012 là:
26.902 ha; Trong đó: Diện tích gieo trồng 24.833 ha, diện tích nuôi trồng thủy
sản 2.069 ha, nằm ở các xã, phường, thị trấn thuộc 7 huyện, thị, thành trong
tỉnh, đó là thành phố Vĩnh Yên, Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên, Tam
Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc với 80 xã, phường và thị trấnNgoài ra còn có một
phần diện tích của phường Bạch Hạc - TP Việt Trì - Phú Thọ và cấp nước
sông Cà Lồ để tưới cho khu vực Mê Linh – Hà Nội.
1.1.3 Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình:
1.1.3.1 Vị trí địa lý:
Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ và Vùng Thủ đô, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang,
phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội.
Vĩnh Phúc nằm trên Quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào
Cai, hiện đang xây dựng tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai là cầu nối
giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng
không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và
trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Những lợi thế về vị trí địa lý
kinh tế, đã đưa tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai
phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Hệ thống thủy lợi Liễn Sơn Sơn được Pháp nghiên cứu khảo sát và xây
dựng năm từ 1914 đến năm 1923 đưa vào khai thác sử dụng, cụm công trình
đầu mối tại xã Đồng Tĩnh, huỵên Tam Dương với 90Km kênh chính (trong đó
kênh chính Tả Ngạn: 50Km, kênh chính Hữu Ngạn: 18Km; kênh 6A: 7Km;
kênh 6B: 15Km); đến năm 1963-1964 trạm bơm Bạch Hạc được xây dựng tại
7
xã Xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, để bổ sung nguồn nước cho kênh 6A,
6B; năm 2000-2002 trạm bơm Đại Định được xây dựng hoàn thành tại xã Cao
Đại, huyện Vĩnh Tường để hỗ trợ nguồn nước tưới cho cuối kênh chính; năm
2010-2011 trạm bơm Liễu Trì được xây dựng hoàn thành tại xã Vĩnh Thịnh,
huyện Vĩnh Tường với 10,5km kênh chính.
1.1.3.2 Đặc điểm địa hình:
Hệ thống thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp
giữa vùng gò đồi trung du với vùng đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy,
địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 3 vùng sinh thái:
đồng bằng, trung du và vùng núi.
Vùng núi có 05 xã Thái Hòa, TT Hoa Sơn, Liên Hòa, Bàn Giản, Liễn
Sơn, của huyện Lập Thạch và 02 xã Đồng Tĩnh, Hướng Đạo của huyện Tam
Dương.
Vùng trung du kế tiếp vùng núi, chạy dài từ Tây Bắc xuống Đông –
Nam có 03 xã Đồng ích, Đình Chu, Tiên Lữ của huyện Lập Thạch; 08 xã Hợp
Hòa, Đạo Tú, Thanh Vân, An Hòa, Hoàng Đan, Hoàng Lâu, Duy Phiên, Vân
Hội của huyện Tam Dương và 01 xã Đạo Đức của huyện Bình Xuyên
Vùng đồng bằng có 29 xã, thị trấn của huyện Vĩnh Tường, 17 xã của
huyện Yên Lạc, 06 xã, phường của TP Vĩnh Yên, 06 xã, thị trấn của huyện
Bình Xuyên, 02 xã của huyện Lập Thạch và 02 xã của huyện Tam Dương. Là
khu vực có đất đai bằng phẳng, có nguồn nhân lực dồi dào, có truyền thống
trồng lúa nước lâu đời, là vùng có tiềm năng để phát triển nông nghiệp.
1.1.4 Đặc điểm khí hậu:
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Nhiệt độ trung bình năm 23,2 – 250C, lượng mưa 1.500 – 1.700 ml; độ ẩm
trung bình 84 – 85%, số giờ nắng trong năm 1.400 – 1.800 giờ. Hướng gió
thịnh hành là hướng Đông – Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đông – Bắc
8
thổi từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau, kèm theo sương muối. Riêng vùng núi
Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung bình 180C) cùng
với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp cho phát triển các hoạt động du lịch,
nghỉ ngơi, giải trí.
Riêng hệ thống thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc, theo tài liệu thông kê từ
năm 1998 đến năm 2013 có lượng mưa trung bình năm là 1.248 ml; lượng
mưa năm thấp nhất 922 ml; lượng mưa năm cao nhất 1.748 ml.
Chế độ gió mùa và thay đổi khí hậu trong năm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thâm canh, gieo trồng nhiều vụ trong năm, tăng hệ số sử dụng đất
nông nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, thiên tai do lũ
lụt và hạn hán, lốc xoáy, mưa đá, sương muối, độ ẩm cao, cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất và đời sống của người dân; nhất là vụ đông xuân
hàng năm do sự biến đổi khí hậu toàn cầu nên các sông có lưu lượng, mực
nước xuống thấp gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
1.1.5 Đặc điểm địa chất:
Tổng hợp diện tích loại đất toàn tỉnh Vĩnh Phúc là: 123.650,50ha,
(Trong phân loại đất đó đất phù sa: 24.548,99 ha; đất Glây: 3.116,40 ha; đất
cát: 3.795,46 ha; đất loang lổ: 7.958,41 ha; đất xám: 40.936,24 ha; đất tầng
mỏng: 1.027,99 ha; Diện tích các loại đất khác không điều tra: 42.266,56 ha).
Chi tiết diện tích từng loại đất tỉnh Vĩnh Phúc (Bảng 1.2); (Phân diện tích đất
theo địa hình và cấp độ dốc như sau: Cấp địa hình tương đối cao 8.573,27 ha,
vàn 25.962,68 ha, thấp 9096,05 ha; cấp độ dốc 5-8o (I) 765,47 ha, 8-15o (II)
4.022,07 ha, 15-25o (III) 6.934,61 ha, >25o (IV) 26.029,34 ha, Diện tích các
loại đất khác không điều tra: 42.266,56 ha).
* Đất phù sa trung tính ít chua có đặc điểm.
- Điều kiện hình thành: Do sự bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng.
9
- Đặc tính lý hoá học: Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt pha
sét và. Đất trung tính, ít chua. Mùn tổng số trung bình. Đạm tổng số trung
bình và khá. Lân tổng số và lân dễ tiêu khá và giàu. Kali tổng số trung bình.
Kali dễ tiêu trung bình và nghèo. Tổng canxi và magiê trao đổi trung bình.
Dung tích hấp thu trung bình.
- Khả năng sử dụng: Thích hợp trồng các loại cây lương thực (lúa, ngô),
cây màu và cây công nghiệp (đậu tương, dâu, mía), cây rau, hoa, nuôi trồng
thuỷ sản (vùng có địa hình thấp trũng).
* Đất phù sa chua có đặc điểm:
- Điều kiện hình thành: Chủ yếu do sự bồi tụ phù sa của sông Lô, sông
Phó Đáy.
- Đặc tính lý hoá học: Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt pha
sét. Đất chua. Mùn tổng số trung bình và nghèo. Đạm tổng số trung bình. Lân
tổng số và lân dễ tiêu khá và trung bình. Kali tổng số nghèo. Kali dễ tiêu
nghèo và rất nghèo. Tổng canxi và magiê trao đổi trung bình. Dung tích hấp
thu trung bình và thấp.
- Khả năng sử dụng: Thích hợp trồng các loại cây lương thực (lúa, ngô),
cây màu và cây công nghiệp (đậu tương, lạc), cây rau, hoa, nuôi trồng thuỷ
sản (vùng có địa hình thấp trũng).
* Nhóm đất Glây có đặc điểm:
- Điều kiện hình thành: Đất hình thành ở vùng có địa hình thấp trũng, bị
ngập nước quanh năm.
- Đặc tính lý hoá học: Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha sét đến sét
pha limon. Đất chua. Mùn tổng số trung bình và khá. Đạm tổng số khá. Lân
tổng số và lân dễ tiêu khá và trung bình. Kali tổng số trung bình. Kali dễ tiêu
nghèo và trung bình. Tổng canxi và magiê trao đổi trung bình. Dung tích hấp
thu trung bình.
10
- Khả năng sử dụng: Thích hợp với nuôi trồng thuỷ sản hoặc kết hợp
trồng lúa và nuôi trồng thuỷ sản.
* Nhóm đất cát có đặc điểm :
- Điều kiện hình thành: Do sự bồi tụ tại chỗ sản phẩm thô được rửa trôi
từ đồi núi.
- Đặc tính lý hoá học: Đất có thành phần cơ giới cát, cát pha thịt. Đất
chua. Mùn tổng số trung bình và nghèo. Đạm tổng số trung bình và nghèo.
Lân tổng số và lân dễ tiêu trung bình thấp. Kali tổng số và Kali dễ tiêu nghèo
và rất nghèo. Tổng canxi và magiê trao đổi thấp. Dung tích hấp thu thấp.
- Khả năng sử dụng: Thích hợp với các loại cây rau, màu (ngô, đậu
tương, lạc).
* Nhóm đất loang lổ có đặc điểm:
- Nguồn gốc hình thành: Chủ yếu trên nền phù sa cũ có sản phẩm
feralitic.
- Đặc tính lý hoá học: Đất có thành phần cơ giới cát, cát pha thịt, cát pha
thịt và sét. Đất chua. Mùn tổng số trung bình. Đạm tổng số trung bình và
nghèo. Lân tổng số và lân dễ tiêu trung bình. Kali tổng số và Kali dễ tiêu
nghèo và rất nghèo. Tổng canxi và magiê trao đổi thấp. Dung tích hấp thu
thấp.
- Khả năng sử dụng: Thích hợp với các loại cây rau, hoa, cây công
nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương), cây dược liệu (thanh hao hoa vàng...).
* Nhóm đất xám có đặc điểm:
- Nguồn gốc hình thành:
Đất ruộng: Hình thành chủ yếu do sự bồi tụ các sản phẩm rửa trôi ở các
thung lũng xen kẽ trong vùng đồi núi.
Đất đồi núi: Hình thành trên nền phù sa cổ, đá nai, phiến thạch, granit,
quăczit, cuội kết….
11
- Đặc tính lý hoá học:
Đất ruộng: Đất có thành phần cơ giới cát, cát pha thịt, cát pha thịt. Đất
chua. Mùn tổng số trung bình và nghèo. Đạm tổng số trung bình và nghèo.
Lân tổng số và lân dễ tiêu trung bình. Kali tổng số và Kali dễ tiêu nghèo và
rất nghèo. Tổng canxi và magiê trao đổi thấp. Dung tích hấp thu thấp.
Đất đồi núi: Đất có thành phần cơ giới từ cát đến thịt pha sét. Tầng đất
trung bình. Đất chua. Mùn tổng số trung bình và nghèo. Đạm tổng số trung
bình và nghèo. Lân tổng số và lân dễ tiêu trung bình. Kali tổng số và Kali dễ
tiêu nghèo và rất nghèo. Tổng canxi và magiê trao đổi thấp. Dung tích hấp
thu thấp.
- Khả năng sử dụng:
Đất đồng bằng: Thích hợp với trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất đồi núi: Thích hợp với trồng cây ăn quả (độ dốc < 150), cây lâm
nghiệp theo phương thức sản xuất nông lâm kết hợp với hình thức trang trại.
* Nhóm đất tầng mỏng có đặc điểm:
- Nguồn gốc hình thành: Chủ yếu trên nền đá phiến thạch.
- Đặc tính lý hoá học: Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt
pha sét. Mùn tổng số nghèo. Đạm tổng số nghèo. Lân tổng số và lân dễ tiêu
nghèo. Kali tổng số và kali dễ tiêu nghèo và rất nghèo. Tổng canxi và magiê
trao đổi thấp. Dung tích hấp thu thấp.
- Khả năng sử dụng: Có thể cải tạo trồng cây ăn quả với đất có độ dốc <
150 và trồng cây lâm nghiệp với đất có độ dốc > 150.
Nhận xét chung:
Đất đai của Vĩnh phúc đa dạng về phân loại đất nhưng được phân bố khá
tập trung, là điều kiện thuận lợi để có thể phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng vừa đa canh vừa chuyên canh với nhiều loại cây trồng khác nhau như:
12
Cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau hoa, cây dược liệu, cây
ăn quả, cây lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản...
Đối với đất ruộng: Đa số diện tích đất có địa hình vàn và cao (bằng 81%),
được tưới tiêu chủ động (85.88%), đất có thành phần cơ giới trung bình và nhẹ.
Độ phì đất ở mức trung bình, phần lớn các yếu tố đất đai khá thuận lợi cho sản
xuất. Tuy vậy diện tích ruộng cũng có một số hạn chế là: Một phần khá lớn
diện tích đất được phân loại thuộc những nhóm đất xấu, có thành phần cơ giới
nhẹ, hạn chế trong thâm canh, tăng năng suất cây trồng, bao gồm: Đất loang lổ
chua bạc màu, đất xám bạc màu, đất cát.
Đối với đất đồi núi: Nhìn chung các yếu tố đất đai của đất đồi núi là
không thuận lợi trong quá trình sử dụng. Yếu tố hạn chế cơ bản trong sử
dụng là độ dốc của đất đồi núi trong tỉnh khá lớn, tầng đất canh tác mỏng
(diện tích có độ dày tầng đất < 50 cm)
Theo thống kế tổng hợp diện tích rà soát bản đồ tưới năm 2012 của hệ
thống thủy lợi Liễn Sơn tỉnh Vĩnh Phúc do Chi cục thủy lợi Vĩnh Phúc kiểm
tra rà soát năm 2012 cung cấp tổng diện tích gieo trồng là 24.833,65 ha, trong
đó: Diện tích phục vụ tưới 23.890,75 ha, diện tích chưa được phục vụ tưới
942,90 ha; Riêng diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản chuyên cá
2.069,21 ha; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 1 vụ lúa 1 vụ cá
2.149,08 ha.
Mặt bằng diện tích phục vụ tưới năm 2013 của hệ thống thủy lợi Liễn
Sơn tỉnh Vĩnh Phúc diện tích gieo trồng 24.150,39 ha; diện tích đất có mặt
nước nuôi trồng thủy sản chuyên cá 1.980,46 ha; diện tích đất có mặt nước
nuôi trồng thủy sản 1 vụ lúa 1 vụ cá 1.466,58 ha.
13
Bảng 1.1: BẢNG TỔNG HỢP LƯỢNG MƯA NĂM TRONG HỆ THỐNG THUỶ NÔNG LIỄN SƠN TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2013
Tháng
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
TBNN
Max
Min
1
2
0
6
6
9
22
38
19
6
0
0,5
7
0
43
5
28
5
12
43
0
3
2
5
14
19
5
34
16
20
11
29
11
1
1
2
3
14
12
34
1
23
10
24
100
1
3
32
37
14
22
12,8
29
24
96
5
10
28
100
1
4
22
97
36
69
29
54
157
48
19
62
43
105
24
43
55
35
56
157
19
5
128
214
211
148
205
162
146
52
147
112
205
197
125
156
211
158
161
214
52
6
371
258
134
317
140
196
133
118
142
127
205
136
134
322
99
157
187
371
99
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn tỉnh Vĩnh Phúc)
7
137
106
271
274
177
245
194
233
172
132
221
287
341
239
325
400
235
400
106
8
72
158
202
399
167
304
169
210
400
181
274
150
276
269
425
288
247
425
72
9
84
109
78
88
136
154
60
314
93
181
178
77
263
231
48
320
151
320
48
10
71
189
200
138
132
25
10
35
68
363
87
62
123
45
76
108
363
10
11
0
77
2
28
51
1
13
101
91
7
225
1
3
4
29
15
41
225
0
Cả năm
12
16
75
8
38
3
10
36
2
3
0
22
38
10
32
21
75
0
926
1.304
1.178
1.597
1.103
1.219
949
1.185
1.127
922
1.748
1.070
1.318
1.528
1.284
1.510
1.248
1.748
922
14
Bảng 1.2: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH ĐẤT TOÀN TỈNH THEO ĐỊA HÌNH VÀ CẤP ĐỘ DỐC
STT
Tên đất
I
Đất Phù Sa
1
Đất Phù Sa trung tính ít
chua
Đất phù sa trung tính ít
chua điển hình
2
Ký hiệu
Diện tích
(ha)
Phân theo cấp địa hình và độ dốc
Cấp địa hình tương đối
Cấp độ dốc
Cao
Vàn
Thấp
I(5-80)
II(8-150)
III(15-250)
IV(>250)
24.548,99
3.468,48 15.876,95
5.203,56
-
-
-
-
11.357,01
2.332,41
6.736,07
2.288,53
-
-
-
-
P-h
6.301,52
1.272,04
4.263,76
765,72
-
-
-
-
Đất phù sa trung tính ít
chua ngập úng mùa mưa
P-st
2.043,01
1.060,37
690,55
292,09
-
-
-
-
3
Đất phù sa trung tính ít
chua glây nông
P-g1
795,65
-
355,38
440,27
-
-
-
-
4
Đất phù sa trung tính ít
chua glây sâu
P-g2
1.534,67
-
778,79
755,88
-
-
-
-
5
Đất phù sa trung tính ít
chua loang lổ nông
P-l1
141,04
-
106,47
34,57
-
-
-
-
6
Đất phù sa trung tính ít
chua loang lổ sâu
P-l2
528,46
-
528,46
-
-
-
-
-
P-fe2
12,66
13.191,98
1.136,07
12,66
9.140,88
2.915,03
-
-
-
-
Pc-h
2.056,83
498,02
1.351,28
207,53
-
-
-
-
7
8
Đất phù sa trung tính ít
chua kết von sâu
Đất phù sa chua
Đất phù sa chua điển
hình
15
9
10
11
12
13
14
15
II
16
17
18
III
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Đất phù sa chua ngập úng
mùa mưa
Đất phù sa chua glây
nông
Đất phù sa chua glây sâu
Đất phù sa chua loang lổ
nông
Đất phù sa chua loang lổ
sâu
Đất phù sa chua kết von
nông
Đất phù sa chua kết von
sâu
Đất GLây
Đất glây trung tính ít chua
điển hình
Đất glây chua điển hình
Đất glây chua giàu mùn
Đất Cát
Đất cát chua điển hình
Đất cát chua glây nông
Đất cát chua glây sâu
Đất cát chua có đốm rỉ
Đất cát chua loang lổ sâu
Đất cát chua kết von sâu
Đất cát bạc màu điển hình
Đất cát bạc màu glây sâu
Đất cát bạc màu loang lổ
602,52
Pc-st
261,58
191,73
149,21
-
-
-
-
2,71
18,86
1.103,96
1.874,70
1.290,94
843,78
-
-
-
-
61,85
780,52
-
-
-
-
-
213,64
2.879,53
423,57
-
-
-
-
10,04
265,79
-
-
-
-
-
69,37
-
693,37
351,11
2.765,29
-
-
-
-
232,33
118,78
1.607,63
363,07
422,65
313,89
87,06
85,2
14,5
321,26
-
225,57
2.506,21
33,51
634,87
143,15
491,72
-
261,7
255,11
6,59
-
-
-
-
2.397,61
Pc-g1
Pc-g2
2.737,34
842,37
Pc-l1
3.516,74
Pc-l2
275,83
Pc-fe1
762,74
Pc-fe2
3.116,40
225,57
GL-h
GLc-h
GLc-u
Cc-h
Cc-g1
Cc-g2
Cc-r
Cc-l2
Cc-fe2
Cb-h
Cb-g2
Cb-l2
2.738,54
152,29
3.795,46
1.284,35
541,8
483,14
87,06
209,75
21,09
121,26
994,82
52,19
1.291,26
523,02
119,15
169,25
124,55
121,26
181,84
52,19
16
sâu
IV
28
Đất Loang lổ
Đất loang lổ chua điển
hình
39
40
41
Đất loang lổ chua kết
von nông
Đất loang lổ chua bạc
màu
Đất Xám
Đất xám điển hình
Đất xám điển hình glây
nông
Đất xám điển hình glây
sâu
Đất xám điển hình loang
lổ sâu
Đất xám điển hình kết
von sâu
Đất xám điển hình đá sâu
Đất xám bạc màu điển
hình
Đất xám bạc màu glây sâu
Đất xám đỏ vàng điển
hình
Đất xám đỏ vàng đá nông
Đất xám đỏ vàng đá sâu
42
43
Đất xám đỏ vàng kết von
nông
Đất xám đỏ vàng kết von
29
30
V
31
32
33
34
35
36
37
38
7.958,41
2.158,50
Lc-h
2.497,04
5.152,54
308,83
-
-
-
-
303,96
1.668,40
186,14
-
-
-
-
3.484,14
2.974,45
844,16
122,69
183,5
-
-
231,83
134,75
-
-
-
-
23,88
533,86
48,75
-
-
-
-
653,97
842,62
-
-
-
-
-
51,05
48,03
344,75
19,65
-
-
-
-
-
94,08
270,44
157,58
-
-
-
-
-
14,68
Lc-fe1
14,68
5.785,23
Lc-b
Xh
40.936,24
1.293,73
366,58
Xh-g1
2.178,40
1.316,49
175,04
489,47
50,77
3.672,04
101,29
6.581,62 25.718,67
122,47
-
606,49
Xh-g2
1.496,59
Xh-l2
395,8
Xh-fe2
Xh-đ2
Xb-h
Xb-g2
Xf-h
Xf-đ1
Xf-đ2
Xf-fe1
Xf-fe2
67,68
94,08
428,02
5.460,46
15.273,59
8.521,90
125,97
22,21
-
-
-
120,7
171,35
124,44
599,8
1.174,44
1.694,29
553,79
4.512,54
1.369,07
-
-
-
22,21
102,22
-
23,75
-
4.186,17
9.415,26
5.334,10
-
17
sâu
44
VI
45
46
47
Đất xám mùn đá nông
Đất tầng mỏng
Đất tầng mỏng chua điển
hình
Đất tầng mỏng chua trơ
sỏi đá
Đất tầng mỏng chua có
kết von
Tổng diện tích đất điều
tra
Diện tích các loại đất
khác không điều tra
Tổng diện tích tự nhiên
Xu-đ1
6.783,14
1.027,99
431,75
Ec-h
-
-
-
-
350,03
352,99
6.783,14
310,67
-
-
-
-
118,2
161,92
151,63
-
-
-
-
16,69
13,84
-
-
-
14,3
215,14
177,23
14,3
30,53
Ec-đ1
-
565,71
Ec-fe
159,04
81.383,49
8.573,27 25.962,68
42.266,56
123.650,05
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc)
9.096,05
765,47
4.022,07
6.934,61 26.029,34
18
Bảng 1.3: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RÀ SOÁT BẢN ĐỒ TƯỚI NĂM 2012
HỆ THỐNG THỦY LỢI LIỄN SƠN
DT rà soát bản đồ tưới 2012
Diện tích gieo trồng (ha)
Thuỷ sản (ha)
TT
Tên xã
Tổng cộng
(ha)
Diện tích
phục vụ
tưới (ha)
Tổng cộng
24.833,65
23.890,75
2.819,74
2.777,11
I
Móng Cầu
1
Thái Hoà
270,76
270,76
2
Liên Hoà
238,35
218,35
3
Bàn Giản
165,94
4
Đồng ích
5
Diện tích
chưa được
phục vụ
tưới (ha)
1 lúa 1 cá
(ha)
Chuyên cá
(ha)
942,90
2.149,08
2.069,21
42,63
333,60
78,12
3,00
5,01
21,00
12,77
165,94
6,20
1,88
688,93
688,93
102,50
10,98
Đình Chu
231,74
231,74
62,40
7,10
6
Triệu Đề
229,00
229,00
20,00
5,76
7
Tiên Lữ
288,73
266,10
118,50
7,16
8
Sơn Đông
345,60
345,60
5,89
9
TT Hoa Sơn
159,87
159,87
7,90
10
Liễn Sơn
200,82
200,82
13,67
II
Tam Dương
1
Đồng Tĩnh
357,63
357,63
2
An Hoà
386,34
275,35
3
Hoàng Đan
354,24
354,24
16,42
4
Hoàng Lâu
423,26
423,26
19,38
5
Thanh Vân
269,40
269,40
11,00
6
Vân Hội
187,06
187,06
10,27
7
Đạo Tú
248,08
248,08
15,94
8
Duy Phiên
398,62
398,62
17,10
9
Hợp Thịnh
284,00
284,00
7,03
10
Hợp Hoà
357,93
357,93
11
Hướng Đạo
39,80
39,80
3.306,36
3.195,37
III Vĩnh Tường
8.196,79
1
Bình Dương
498,20
498,20
2
Tứ Trưng
298,36
298,36
3
Kim Xá
534,51
481,81
7.884,41
20,00
22,63
110,99
-
97,14
110,99
312,38
551,01
782,19
53,80
52,70
45,52
9,79
37,56
25,61
19
4
TT Vĩnh
Tường
121,46
121,46
5
Nghĩa Hưng
294,35
293,35
1,00
6
Phú Đa
431,79
420,83
10,96
7
Tân Tiến
181,83
181,83
8
Thượng
Trưng
382,76
382,76
64,84
30,00
9
Tuân Chính
382,79
382,79
100,07
60,59
10
Vĩnh Sơn
211,47
211,47
23,65
11
Vũ Di
200,61
200,61
45,08
12
Yên Lập
335,53
328,53
7,00
69,52
13
Phú Thịnh
106,10
104,86
1,24
10,43
14
Vĩnh Thịnh
504,88
471,98
32,90
15
Bồ Sao
105,25
105,25
14,68
16
Chấn Hưng
349,79
349,79
5,00
17
Đại Đồng
359,38
359,38
15,36
18
Lý Nhân
143,05
95,00
19
Ngũ Kiên
261,59
261,59
45,00
20
Tam Phúc
196,90
196,90
35,00
21
TT Thổ Tang
331,93
331,93
22,42
22
Vân Xuân
216,79
216,79
9,87
23
Việt Xuân
100,03
90,44
9,59
20,90
24
An Tường
248,94
125,00
123,94
2,00
25
Vĩnh Ninh
211,14
186,14
25,00
10,59
26
Lũng Hoà
407,15
407,15
27
Tân Cương
126,12
126,12
7,92
28
Yên Bình
391,00
391,00
12,81
29
Cao Đại
263,09
263,09
IV Yên Lạc
6.354,08
5.881,28
20,50
15,00
18,00
117,03
44,56
6,74
15,52
48,05
14,39
53,80
16,17
472,80
135,71
618,43
38,18
27,91
31,68
865,38
1
Trung
Nguyên
487,67
487,67
28,99
39,25
2
TT Yên Lạc
447,94
447,94
225,25
28,92
3
Đồng Cương
455,26
455,26
54,80
38,70
4
Bình Định
523,23
523,23
163,86
69,65
5
Tề Lỗ
229,74
229,74
5,40
36,54
20
6
Văn Tiến
275,89
275,89
6,32
37,21
7
Nguyệt Đức
330,47
330,47
21,75
105,83
8
Liên Châu
422,46
314,33
108,13
11,78
36,33
9
Đại Tự
537,86
499,22
38,64
15,02
52,39
10
Yên Phương
345,36
345,36
12,34
58,92
11
Hồng Phương
197,82
197,82
18,82
13,17
12
Trung Kiên
245,99
233,50
12,49
9,92
13
Hồng Châu
373,81
75,91
297,90
3,30
14
Tam Hồng
556,35
556,35
15
Trung Hà
74,64
59,00
16
Yên Đồng
432,39
432,39
124,73
17
Đồng Văn
417,20
417,20
88,12
V
Bình Xuyên
1
Tân Phong
346,08
341,98
2
Thanh Lãng
635,55
635,55
3
Phú Xuân
347,37
347,37
4
Quất Lưu
191,18
191,18
23,40
18,60
5
TT Hương
Canh
437,32
437,32
187,89
9,07
6
Đạo Đức
585,34
585,34
13,80
37,86
2.542,84
2.538,74
54,10
122,40
15,64
4,10
4,10
422,48
127,04
25,40
6,95
171,99
41,22
13,34
VI Vĩnh Yên
1.613,84
1
Đồng Tâm
312,41
312,41
9,00
26,45
2
Hội Hợp
522,90
522,90
79,00
48,40
3
Thanh Trù
421,13
421,13
135,56
9,93
4
Định Trung
140,65
140,65
6,50
5
Tích Sơn
91,52
91,52
21,17
6
Đống Đa
85,14
85,14
6,89
7
Liên Bảo
23,09
23,09
8
Khai Quang
17,00
17,00
1.613,84
(Nguồn: Chi cục thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc)
-
223,56
119,34
- Xem thêm -