Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án tại đơn vị tư vấn qu...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án tại đơn vị tư vấn quản lý dự án công trình xây dựng trụ sở vietcombank tây ninh

.PDF
92
3283
86

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án tại đơn vị tư vấn quản lý dự án công trình xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh”, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất quý báu của thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Huế, khoa Công trình, trường Đại học Thủy lợi và TS Nguyễn Mạnh Tuấn, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, trường Đại học Xây dựng, đã hướng dẫn tận tình, cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn này. Trong nội dung luận văn, do trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc chắn tác giả còn có sai sót khi thực hiện. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Duy Tùng BẢN CAM KẾT Tên tôi là: NGUYỄN DUY TÙNG Học viên lớp: 20QLXD22 Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Tên đề tài luận văn: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án tại đơn vị tư vấn quản lý dự án công trình xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh” Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Trong quá trình thực hiện, tôi có tham khảo các tài liệu liên quan, thống kê đầy đủ danh mục và ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Duy Tùng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 I. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1 II. Mục đích của đề tài........................................................................................................ 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2 IV. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3 V. Kết quả dự kiến đạt được .............................................................................................. 3 NỘI DUNG LUẬN VĂN ..................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........................................................................................................ 4 1.1. Khái quát về dự án và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................ 4 1.1.1. Một số nét chính về dự án đầu tư xây dựng ......................................................... 4 1.1.2. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng ................................................... 7 1.1.3. Khái quát về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình..................................... 10 1.2. Các nội dung chính của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........... 11 1.2.1. Vai trò, chức năng của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ..................... 11 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............ 13 1.3. Hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại một số nước trên thế giới. 19 1.3.1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Mỹ............................................................... 20 1.3.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Nhật Bản ..................................................... 21 1.3.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Pháp ............................................................ 22 Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 23 CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI VIỆT NAM ......................................................................... 24 2.1. Hệ thống văn bản pháp luật của nước trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ......................................................................................................................... 24 2.1.1. Một số văn bản pháp luật trọng yếu liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình............................................................................................................. 24 2.1.2. Những bất cập trong hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................................................................... 27 2.2. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ......................................... 35 2.2.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ..................................................................... 38 2.2.2. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án ................................... 40 Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 41 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TẠI ĐƠN VỊ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRỤ SỞ VIETCOMBANK TÂY NINH ..................................... 43 3.1. Giới thiệu về đơn vị tư vấn quản lý dự án công trình xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh........................................................................................................................... 43 3.1.1. Sơ lược về dự án xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh ................................ 43 3.1.2. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam – Đơn vị Tư vấn Quản lý dự án công trình xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh…………………………………………………………………………………...45 3.2. Thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng tại đơn vị tư vấn quản lý dự án xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh ........................................ 52 3.2.1. Nhiệm vụ được giao ........................................................................................... 52 3.2.2. Kế hoạch và tiến độ dự án .................................................................................. 56 3.3. Đánh giá về chất lượng công tác quản lý dự án tại đơn vị tư vấn quản lý dự án xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh ................................................................................. 60 3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 60 3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ......................................................... 61 3.4. Đề xuất một số giải pháp phù hợp để tăng hiệu quả quản lý dự án đối với công trình trụ sở Vietcombank Tây Ninh .......................................................................................... 63 3.4.1. Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý dự án tại công ty ......................................... 64 3.4.2. Nâng cao năng lực Tư vấn Quản lý dự án tại công trình xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh ................................................................................................ 65 3.4.3. Tăng cường áp dụng máy móc, trang thiết bị cũng như phương pháp kỹ thuật hiện đại vào quản lý dự án ............................................................................................ 70 3.4.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí dự án.......................................... 71 3.4.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình.................. 72 3.4.6. Nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý tiến độ, quản lý an toàn và môi trường trong quá trình thực hiện dự án ......................................................................... 77 Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 85 DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình vẽ Hình 1.1: Sơ lược quá trình thực hiện dự án đầu tư Trang 7 Hình 1.2: Chu trình quản lý dự án 12 Hình 2.1: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 39 Hình 2.2: Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án 40 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Vinacic Việt Nam 48 Hình 3.2: Sơ đồ thực trạng tiến độ thực hiện dự án 57 Hình 3.3: Sơ đồ lập tiến độ chi tiết và điều chỉnh kế hoạch 79 Bảng biểu Bảng 2.1: Cơ cấu quản lý dự án một số dạng công trình tiêu biểu 36 Bảng 3.1: Một số dự án tiêu biểu của Công ty CP Vinacic Việt Nam 50 Bảng 3.2: Các hợp đồng theo dõi của dự án Vietcombank Tây Ninh 58 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐT : Chủ đầu tư CP : Cổ phần DA : Dự án BQLDA : Ban Quản lý dự án BTCT : Bê tông cốt thép PCCC : Phòng cháy chữa cháy QLDA : Quản lý dự án TKKT-TDT/DT : Thiết kế kỹ thuật-Tổng dự toán/Dự toán TMĐT : Tổng mức đầu tư TMCP : Thương mại cổ phần TVQLDA : Tư vấn Quản lý dự án TVGS : Tư vấn Giám sát thi công 1 MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam trong những năm qua luôn được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong các nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng. Đặc biệt với các ngành kinh tế, thương mại, dịch vụ và công nghiệp đã chứng kiến những bước tiến triển vượt bậc, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước. Ngành xây dựng cũng không nằm ngoài xu thế đó với rất nhiều dự án xây dựng có quy mô đa dạng ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó có Tây Ninh. Nằm ở miền Đông Nam bộ, sâu trong lục địa, tỉnh Tây Ninh là điểm tiếp giáp giữa phần cuối của cao nguyên Nam Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Tây Ninh có địa hình thoai thoải, khá bằng phẳng, điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng đều rất phù hợp cho việc phát triển toàn diện các ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng. Bên cạnh đó, Tây Ninh nằm chính tại con đường giao thương giữa nước bạn Campuchia, vùng Tây Nguyên và đặc biệt là miền Đông Nam bộ - vùng kinh tế lớn mạnh nhất nước. Trung tâm hành chính của tỉnh là Thành phố Tây Ninh, đô thị loại III và đã được định hướng phát triển lên đô thị loại II vào năm 2020, trở thành cực tăng trưởng quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị động lực chính. Chính vì vậy, hoạt động xây dựng, quy hoạch và phát triển đô thị Thành phố Tây Ninh đang rất được quan tâm và diễn ra sôi nổi, một trong số đó là công trình: Xây dựng trụ sở chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tại tỉnh Tây Ninh (Vietcombank Tây Ninh). 2 Tuy nhiên trong thời gian gần đây, rất nhiều vấn đề về chất lượng công trình dân dụng gây nhiều thất thoát nguồn lực cho Nhà Nước, doanh nghiệp cũng như bức xúc trong xã hội. Một trong những giải pháp quan trọng nhất là tập trung hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đồng thời áp dụng đúng quy trình, thủ tục pháp lý. Có như vậy, sẽ hạn chế, giảm thiểu những sự cố, rắc rối phát sinh, ảnh hưởng đến chất lượng công trình khi hoàn thành. Nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án công trình: Xây dựng trụ sở chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tại tỉnh Tây Ninh (Vietcombank Tây Ninh) sẽ rút ra một số điểm khó khăn, chưa phủ hợp cũng như thuận lợi trong các công việc thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng. Qua đó, phân tích đánh giá và đề xuất một số giải pháp hợp lý cho việc quản lý dự án xây dựng công trình dân dụng ở quy mô vừa nói chung, trước hết là với dự án Vietcombank Tây Ninh, nhằm hạn chế tối đa những tổn thất về chi phí, sự cố về chất lượng, cũng như các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Không những vậy, đề tài hi vọng sẽ là một tài liệu tham khảo, có thể áp dụng với những công trình trong tương lai với quy mô, đặc điểm tương tự. II. Mục đích của đề tài Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án xây dựng. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số hoạt động trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Vietcombank Tây Ninh như: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và thanh quyết 3 toán công trình, và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác này. 2. Phạm vi nghiên cứu Do việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý dự án xây dựng là rất rộng, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong công tác quản lý dự án công trình: Xây dựng trụ sở chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tại tỉnh Tây Ninh (Vietcombank Tây Ninh), từ lúc khởi động đến lúc hoàn thành xây dựng công trình, đưa vào sử dụng. IV. Phương pháp nghiên cứu Điều tra khảo sát, thu thập tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng. Nghiên cứu phân tích tổng hợp điều kiện xây dựng, quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. V. Kết quả dự kiến đạt được - Đánh giá được thực trạng chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư trong xây dựng. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn quản lý dự án tại đơn vị Tư vấn Quản lý dự án công trình xây dựng trụ sở Vietcombank Tây Ninh. 4 NỘI DUNG LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Khái quát về dự án và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1. Một số nét chính về dự án đầu tư xây dựng Hiểu theo nghĩa của từ thì “Dự án” là bản thảo được chuẩn bị nhằm đưa ra giải pháp, phương án cụ thể để thực hiện công việc đã lên kế hoạch từ trước. Các dự án trong lĩnh vực xây dựng gồm hai hoạt động chính là huy động nguồn lực tài chính để đầu tư và thực hiện xây dựng công trình. Nói một cách đầy đủ, thì “Dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.” [1] Những đặc trưng của dự án: Dự án đầu tư xây dựng có một số đặc trưng cơ bản, phân biệt với chương trình hay các hoạt động mang tính thường quy. - Dự án có mục đích, kết quả xác định: Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ ràng. Mỗi dự án bao gồm tập hợp các nhiệm vụ độc lập, mỗi nhiệm vụ lại có một kết quả riêng. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ làm nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ phận đảm nhiệm các vai trò, chức năng khác nhau nhưng đều phải thống nhất đảm bảo mục tiêu chung về thời gian, chi phí 5 và chất lượng công việc. - Sản phẩm của dự án mang tính độc đáo, mới lạ: Khác với các hoạt động mâng tính thường quy, dự án có tính chất đột phá, các sản phẩm của dự án có tính khác biệt cao. Sản phẩm của dự án là độc đáo, riêng có khác biệt với các dự án khác hoặc các sản phẩm đã xuất hiện. Dự án thường gắn liền với những thay đổi mang tính đột phá, mới lạ. - Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án: Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà mức độ tham gia của thành phần trên cũng khác nhau. Ngoài ra, giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm QLDA thường phát sinh các công việc yêu cầu cần sự phối hợp thực hiện nhưng mức độ tham gia của các bộ phận là không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. - Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo: Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án không phải là sản phẩm hàng loạt mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một quá trình sản xuất liên tục cũng có thể thực hiện được theo dự án. Sản phẩm hoặc dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, lao động đòi hỏi kĩ năng chuyên môn với những nhiệm vụ không lặp lại. - Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Mỗi dự án đều cần dùng một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (giám đốc dự án, thành viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực. - Dự án có tính bất định và rủi ro cao: Mỗi dự án đều có tính không xác định của nó, tức là trong khi thực hiện dự án cụ thể do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên việc thực hiện đó tất nhiên có sự thay đổi so với kế 6 hoạch ban đầu. Dự án có thể hoàn thành trước thời gian hoặc có thể bị kéo dài thời hạn thi công. Cũng có thể do sự biến đổi về điều kiện kinh tế nên giá thành thực hiện dự án sẽ cao hơn giá dự kiến ban đầu, thậm chí kết quả thực hiện dự án cũng không giống với kết quả dự định. Những hiện tượng trên đều là tính không xác định của dự án. Vì vậy, trước khi thực hiện dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và bên ngoài mà chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến dự án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu dự án cũng cần tiến hành quản lý và khống chế có hiệu quả nhằm tránh được những sai sót xảy ra. - Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án: Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án không phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng không phải là công việc không có kết thúc. Mỗi dự án nên căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và thực hiện dự án phải có tính trình tự, giai đoạn. - Người ủy quyền riêng của dự án: Mỗi dự án đều có người ủy quyền chỉ định riêng hay còn gọi là khách hàng. Đó chính là người yêu cầu về kết quả dự án và cũng là người cung cấp nguyên vật liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một người, một tập thể, một tổ chức hay nhiều tổ chức có chung nhu cầu về kết quả một dự án. Tuy nhiên trong một số trường hợp, người ủy quyền dự án cũng chính là người được ủy quyền. Những tiêu chí để phân loại dự án: * Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C * Theo nguồn vốn đầu tư: - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. 7 - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. 1.1.2. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ đồ trong Hình 1.1: Lập Báo cáo Lập Dự án đầu đầu tư. tư. Thiết Đấu thầu Thi công Nghiệm kế thu Đối với DA quan trọng quốc gia Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật. Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc dự án đầu tư Hình 1.1: Sơ lược quá trình thực hiện dự án đầu tư [13] 1.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Đối với các dự án, công trình quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc hội thì Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và 8 cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì CĐT phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. 1.1.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DA đầu tư được chuyển sang giai đoạn tiếp theo-giai đoạn thực hiện đầu tư. Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, bắt đầu được áp dụng chính thức từ ngày 15/8/2014. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước. Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật. 9 Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư. Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ Thiết kế kỹ thuật-Tổng dự toán (TKKT-TDT) và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng. Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công 10 và chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án. 1.1.2.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công trình với hiệu quả cao nhất. Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng. 1.1.3. Khái quát về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Để dự án đạt được thành công, điều quan trọng nhất chính là làm sao đưa dự án đi đúng lộ trình hợp lý đã vạch ra và điều hành nó một cách hiệu quả. Đó chính là hoạt động quản lý dự án, vậy có thể hiểu: Quản lý dự án là một quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.[15] Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi. * Quản lý dự án mang lại nhiều lợi ích: - Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án. 11 - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng, CĐT và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án. - Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án. - Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được; tạo điều kiện đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng. - Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn. * Ý nghĩa của hoạt động quản lý dự án: - Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong công trình lớn, phức tạp. - Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án. - Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng các nhân tài chuyên ngành. 1.2. Các nội dung chính của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2.1. Vai trò, chức năng của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Hoạt động quản lý dự án đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện dự án, chức năng của quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là lập kế hoạch, phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Chu trình khái quát về công tác quản lý dự án được thể hiện ở Hình 1.2. 12 Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. Điều phối thực hiện: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án. Lập kế hoạch - Thiết lập mục tiêu - Điều tra nguồn lực - Xây dựng kế hoạch Giám sát - Đo lường kết quả - So sánh với các mục tiêu - Báo cáo - Giải quyết các vấn đề Điều phối thực hiện - Điều phối tiến độ thời gian - Phân phối các nguồn lực - Phối hợp các nỗ lực - Khuyến khích và động viên Hình 1.2: Chu trình quản lý dự án [15] 13 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý; tuy nhiên quá trình quản lý chỉ tập trung vào một số nội dung chính như sau: 1.2.2.1. Quản lý phạm vi dự án Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện mục tiêu dự án, nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi và điều chỉnh phạm vi dự án. 1.2.2.2. Quản lý thời gian của dự án Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định công việc cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án. Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã được xác định của toàn dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. 1.2.2.3. Quản lý chi phí dự án 14 Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự toán); quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi phí đầu tư xây dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường và được quản lý theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/2/2009 của Chính phủ, kèm theo Thông tư hướng dẫn số 04/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư và dự trù vốn. Chi phí dự án được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (TMĐT) là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để CĐT lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất