Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức không gian linh hoạt trong kiến trúc công trình biểu diễn tại hà nội...

Tài liệu Tổ chức không gian linh hoạt trong kiến trúc công trình biểu diễn tại hà nội

.PDF
23
239
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ------------------------- VƯƠNG NGỌC HẢI TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LINH HOẠT TRONG KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH BIỂU DIỄN TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC Hà Nội - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ----------------------- VƯƠNG NGỌC HẢI KHÓA 2015 - 2017 TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LINH HOẠT TRONG KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH BIỂU DIỄN TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Kiến trúc Mã số: 60.58.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ QUÂN Hà Nội - 2018 LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ kiến trúc với đề tài “Tổ chức không gian linh hoạt trong kiến trúc CTBD tại Hà Nội” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Khoa sau đại học – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, cùng bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị cá nhân nói trên đã chia sẻ những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Quân, người đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình và cung cấp các thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Luận văn chắc chắn còn những khuyết điểm. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các nhà khoa học để tiếp tục hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 03 năm 2018. Vương Ngọc Hải LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vương Ngọc Hải MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các hình Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU. Lí do lựa chọn đề tài……………………………………………………………...1 Mục tiêu của đề tài…………………………………………………….………….2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu……………………………………2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài………………………………………….3 Cấu trúc của luận văn…………………………………………………….……….3 NỘI DUNG CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CTBD………….………………………………………….……………...5 1.1. Tổng quan về diễn…………………………………………..5 nghệ thuật biểu 1.1.1. Khái niệm……………………………………………………….…..5 1.1.2. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn………………………………….5 1.2. Quá trình phát triển kiến trúc CTBD ở Việt Nam……………………….........9 1.2.1. CTBD truyền thống…………………………………………………9 1.2.2. CTBD cung trình trong chế độ phong kiến………………………..11 1.2.3. CTBD cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX với sự ảnh hưởng của VH phương Tây………...………………………………………………….…….......13 1.2.4. Sự hình thành của thể loại công trình VH kết hợp biểu diễn……...15 1.3. Sơ lược quá trình phát triển các CTBD trên thế giới………………….........17 1.3.1. CTBD thời Cổ đại……………………………...……………….….18 1.3.2. CTBD thời Trung đại…………………...…………………….........20 1.3.3. CTBD thời Cận đại………………………………..………….……23 1.4. Đánh giá thực trạng CTBD tại Hà Nội……………………………………..26 CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LINH HOẠT TRONG KIẾN TRÚC CTBD………………29 2.1. Cơ sở pháp lý………………………………………………………….........29 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức không gian kiến trúc CTBD……..………29 2.2.1. Yếu tố VH XH……………………………………………………..29 2.2.2. Yếu tố kinh tế kỹ thuật……………………………………………..33 2.2.3. Nền tảng thiết kế cơ sở…………..………………………………..34 2.3. Kinh nghiệm tổ chức không gian kiến trúc CTBD trên thế giới...……..……35 2.3.1. Xu hướng phát triển kiến trúc CTBD trên thế giới…………………35 2.3.2. Kinh nghiệm tổ chức không gian một số CTBD trên thế giới……...38 CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LINH HOẠT TRONG CTBD…………………………………………..……..47 3.1. Nguyên tắc cơ bản tổ chức không gian linh hoạt trong CTBD…….……….47 3.1.1. Tổ chức năng………………...……………….....47 dây chuyền công 3.1.2. Lựa chọn mô hình CTBD làm cơ sở nghiên cứu, thiết kế………….52 3.1.3. Linh hoạt trong tổ chức không gian CTBD…………..……………54 3.2. Những giải pháp đề xuất tổ chức không gian linh hoạt cho CTBD…………54 3.2.1 Giải pháp tổ chức không gian linh hoạt cho KGBD………………..54 a. Đa dạng hoá KGBD……….…………………………..………...54 b. Tăng cường tính linh hoạt trong không gian phòng khán giả…...57 c. Kết hợp không gian SK với phòng khán giả………………….…60 3.2.2. Giải pháp tổ chức không gian linh hoạt cho khôi phục vụ biểu diễn.63 a. Đơn giản hoá các không gian phục vụ SK linh SK……………………….63 b. Tổ chức các mối liên hệ với hoạt………………………64 3.2.3. Giải pháp tổ chức không gian linh hoạt phần khán đài……………67 3.2.4. Giải pháp sử dụng các yếu tố kỹ thuật…………………………….69 a. Thay đổi cơ cấu các thành phần kỹ thuật không gian thiên kiều…69 b. Các phương tiện biến đổi linh hoạt KGBD……………………..70 c. Khai thác hiệu quả của âm thanh và ánh sáng. …………….…...73 3.3. Nghiên cứu giải pháp tổ chức không gian linh hoạt vào thiết kế thực nghiệm cho CTBD quy mô dưới 300 chỗ ngồi…………………………………….…....75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………...........79 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ CTBD Công trình biểu diễn KGBD Không gian biểu diễn SK Sân khấu VH Văn hóa XH Xã hội DANH MỤC CÁC HÌNH. Số hiệu Tên hình Trang Hình 1.1 Biểu diễn nghệ thuật kịch nói tại Nhà hát Tuổi trẻ 6 Hình 1.2 Biểu diễn nghệ thuật múa đương đại 7 Hình 1.3 Biểu diễn nghệ thuật thanh nhạc 9 Hình 1.4 Biểu diễn Chèo sân đình 11 Hình 1.5 Nhà hát Minh Khiêm Đường 13 hình Hình 1.6 Rạp Chuông Vàng, Hà Nội 15 Hình 1.7 Nhà hát Hòa Bình, Tp. Hồ Chí Minh 17 Hình 1.8 Cung VH Hữu Nghị Việt – Xô, Hà Nội 17 Hình 1.9 Hình 1.10 Hình 1.11 Hình 1.12 Di tích nhà hát cổ đại tại Epidaurus, Hy Lạp Di tích nhà hát cổ đại tại Delphi, Hy Lạp Bản vẽ mô tả nguyên trạng nhà hát cổ đại tại Delphi, Hy Lạp Nhà hát Globe, London, Anh Hình 1.13 Nhà hát Grande Opera, Paris, Pháp Hình 1.14 Nhà hát Farnegie, Parma, Italy Hình 1.15 Nhà hát R.Wagner, KTS.Gottfried Semper, 1872, Bayreuth, Đức 19 19 20 21 22 22 24 Hình 1.16 Nhà hát Hàn lâm nghệ thuật Moscow, KTS. F.Sekhtel, Moscow, Nga 24 Hình 1.17 Khán phòng nhà hát Heydar Aliyev, Zaha Hadid 25 Hình 1.18 Khán phòng nhà hát Quảng Châu, Zaha Hadid 26 Hình 1.19 Nhà hát Walt Disney, Frank Gehry 26 Hình 2.1 Tháp dân số Việt Nam năm 2012 32 Hình 2.2 Xu hướng sân khấu nhỏ trên thế giới 37 Hình 2.3 Công nghệ cơ khí tự động hóa phục vụ CTBD 38 Hình 2.4 Nhà hát Dee and Charles, KTS. Rem Koolhas, 2009, Dallas, Mỹ 42 Hình 2.5 Nhà hát Mont-Laurier, KTS. Les architectes FABG, Mont-Laurier, Canada 44 Hình 3.1 Dây chuyền công năng trong CTBD 47 Hình 3.2 Sự tương quan giữa các mô hình SK 53 Hình 3.3 Sự biến đổi từ SK mở sang SK hộp 56 Hình 3.4 SK biến đổi của nhà hát Đại học Yale, Mỹ 57 Hình 3.5 Tính linh hoạt trong thay đổi KGBD 59 Hình 3.6 Khả năng kết hợp không gian SK với phòng khán giả trong CTBD quy mô dưới 300 chỗ 62 Hình 3.7 Bố cục SK trong mối quan hệ với các không gian phụ trợ 66 Hình 3.8 Giải pháp di chuyển mặt sàn khán đài 68 Hình 3.9 Công nghệ nâng hạ sàn sân khấu sử dụng Piston 72 Hình 3.10 Sơ đồ dây chuyền công năng 75 Hình 3.11 Mặt bằng công trình 76 Hình 3.12 Mặt cắt công trình 77 Hình 3.13 Các phương án sắp xếp sân khấu 78 Hình 3.14 Phối cảnh không gian biểu diễn 78 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ. Số hiệu bảng, Tên bảng, sơ đồ Trang Đánh giá nhu cầu sử dụng CTBD 33 Sơ đồ Bảng 2.1 1 MỞ ĐẦU.  Lí do lựa chọn đề tài Kiến trúc linh hoạt, đa chức năng nhằm đáp ứng sự thay đổi như cầu theo thời gian, linh hoạt thích ứng với yêu cầu mới trở thành một trào lưu trong kiến trúc hiện đại. Sự thay đổi không gian từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản tới phức tạp, từ thẳng hàng khuôn thước sang biến dị, ngẫu hứng ... tất cả những điều đó tạo ra sự thú vị trong cảm xúc đối với những người thưởng ngoạn. Những yếu tố kiến trúc tạo ra sự chuyển hóa trong khi lớp vỏ và kết cấu bị áp đặt. Phát biểu của nhóm chuyển hóa luận: “Kiến trúc đương đại khác với kiến trúc trong quá khứ, phải có khả năng thay đổi, chuyển hóa để theo kịp sự thay đổi của XH đương đại. Để làm được điều này, kiến trúc sư cần phải tự tạo ra những công năng có thể biến đổi được, những kết cấu thay đổi dễ dàng, những yếu tố kiến trúc chuyển hóa thay vì những công năng và kết cấu bị áp đặt trước, không linh động. Trong sự vẫn động chung của nền kiến trúc thế giới, Việt Nam và các nước trong khu vực cũng bắt đầu có những kết nối, học tập và có xuất hiện một số CTBD được thiết kế theo xu hướng nội thất thông minh. Tuy nhiên, các công trình trên vẫn do các kiến trúc sư nước ngoài thiết kế cho dù được thi công bởi các nhà thầu trong nước sử dụng các vật liệu và khoa học công nghệ trong nước. Và qua một vài năm gần đây đã cho thấy những thực trạng chung trên con đường hiện đại hóa trong thiết kế các CTBD như sau: - Thiết kế CTBD không theo kịp với phát triển khoa học công nghệ - Thiết kế CTBD không theo kịp với xu thế kiến trúc và phát triển kiến trúc. 2 Đây là những vấn đề cần được giải quyết khi phát triển các CTBD theo xu hướng thời đại. Do đó để phù hợp với sự phát triển của kiến trúc đương đại, đáp ứng các nhu cầu trong việc sử dụng linh hoạt không gian trong các CTBD cần sớm có các nghiên cứu, đề xuất giải pháp cụ thể về vấn đề phát triền và thiết kế các CTBD mang tính chất và xu hương mới.  Mục tiêu của đề tài: - Mục đích: Làm cơ sở cho việc thiết kế, nghiên cứu, và có định hướng phát triển cho các CTBD trong thời đại mới. Tạo ra định hướng về mặt đào tạo, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy nghiên cứu không gian linh hoạt trong kiến trúc CTBD. - Mục tiêu: Xây dựng và đưa vào hoạt động các CTBD đảm bảo các yêu cầu hoàn chỉnh về cơ cấu, nội dung hoạt đông phong phú, phục vụ tốt cho như cầu nghiên cứu, giảng dạy, tham quan, học tập, tuyên truyền phổ biến kiến thức về quá trình phát triển lịch sử, VH, khoa học và đáp ứng như cầu hưởng thụ VH của công chúng.  Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các CTBD tại Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết kế nội thất thông minh áp dụng công nghệ cao trong các công trình nhà hát thuộc các CTBD tại Hà Nội. 3 - Về thời gian: Nghiên cứu phù hợp với các đặc điểm phát triển kinh tế XH tại Việt Nam hiện nay.  Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: o Tập hợp tài liệu và thống kê o So sánh phân tích tổng hợp o Đánh giá kết luận  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Tìm hiểu kinh nghiệm thiết kế các CTBD theo xu hướng nội thất thông minh áp dụng công nghệ cao trên thế giới. - Khảo sát các CTBD mới được đầu tư xây dựng theo xu hướng trên tại Việt Nam - Xây dựng các cơ sở khoa học cho đầu tư xây dựng các công trình VH theo xu hướng nội thất thông minh áp dụng công nghệ cao đáp ứng các yêu cầu về chức năng thẩm mỹ và nội dung sử dụng. - Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tạo tiền đề cho việc thiết kế, xây dựng các CTBD theo xu hướng kiến trúc mới.  Cấu trúc của luận văn: A. Mở đầu. B. Nội dung: bao gồm 3 chương Chương 1: Tổng quan về sự biến đổi không gian kiến trúc CTBD qua các thời kỳ. Chương 2: Cơ sở khoa học của các giải pháp tổ chức không gian linh hoạt trong kiến trúc CTBD. 4 Chương 3: Những đề xuất thiết kế tổ chức không gian linh hoạt trong CTBD. C. Kết luận và kiến nghị. THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 1. Kết luận. - Giải pháp tổ chức không gian linh hoạt trong kiến trúc CTBD là giải pháp tối ưu cho các CTBD tại Hà Nội trong điều kiện phất triển hiện nay và cả trong tương lai, khi quỹ đất phát triển xây dựng ngày càng bị thu hẹp và nhu cầu sử dụng không gian của con người ngày càng tăng cao thì giải pháp linh hoạt trong tổ chức không gian đã cho thấy hiệu quả trong việc khắc phục vấn đề đó. Đồng thời đó cũng là xu hướng trong việc phát triển không gian kiến trúc công cộng, nhằm nâng cao chất lượng thẩm mỹ kiến trúc và chất lượng sử dụng cũng như việc đáp ưng các dịch vụ một cách tốt nhất của công trình đối với đời sống con người. - Trong CTBD, KGBD đóng vai trò quan trọng nhất, là hoạt động chính của CTBD. Do đó việc thiết kế KGBD trong CTBD cần được nghiên cứu và tìm ra các nguyên tắc tổ chức không gian hợp lý, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại ngày nay. Việc khai thác tính ước lệ tượng trưng của SK truyền thống trong dàn dựng, trang trí và sử dụng đạo cụ dẫn đến sự thay đổi tất yếu là sự thay đổi cơ cấu các thành phần kỹ thuật theo thướng tăng cường khai thác các phương tiện tổ chức KGBD linh hoạt (nhất là âm thanh và ánh sáng) để đơn giản hoá các không gian phục vụ SK (trong đó khối thiên kiều được giản thiểu, thậm chí triệt tiêu hoàn toàn). Trên tinh thần đó, luận văn cũng nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức không gian phòng biểu diễn và biến đổi SK khả thi trong điều kiện Việt Nam (với các phương tiện được gia công chế tạo tại chỗ, có khả năng vận hành đơn giản bằng phương pháp thủ công, không đòi hỏi các thiết bị kỹ thuật phức tạp và tốn kém). Đây cũng là những giải pháp cho phép giảm giá thành công trình, phù hợp với môi trường đầu tư – xây dựng ở Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất