Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông son, tỉnh quảng bình( từ ...

Tài liệu Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông son, tỉnh quảng bình( từ bến thuyền du lịch tới cửa động phong nha, tỉnh quảng bình)

.PDF
26
96
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ----------o0o---------- NGUYỄN THÀNH LONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN HAI BÊN BỜ SÔNG SON, TỈNH QUẢNG BÌNH (từ bến thuyền du lịch tới cửa động Phong Nha, tỉnh Quảng Bình) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ Hà Nội – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ----------o0o---------- NGUYỄN THÀNH LONG KHÓA: 2014 – 2016 TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN HAI BÊN BỜ SÔNG SON, TỈNH QUẢNG BÌNH (từ bến thuyền du lịch tới của động Phong Nha, tỉnh Quảng Bình) Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và Đô thị Mã số: 60.58.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS KTS NGUYỄN TỐ LĂNG Hà Nội – 2016 LỜI BIẾT ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô khoa đào tạo sau đại học, khoa quy hoạch trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, các thầy cô giáo trực tiếp đóng góp ý kiến quý báu qua các kì kiểm tra tiến độ; gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện tốt cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn PGS. TS. KTS Nguyễn Tố Lăng người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song trong quá trình thực hiện luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả tất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn góc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thành Long DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA Số hiệu hình Tên hình Trang Hình 1.1. Bản đồ ranh giới hành chính vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng 10 Hình 1.2. Các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam 11 Hình 1.3. Sơ đồ tuyến hành lang di sản miền Trung 11 Hình 1.4. Sơ đồ phân vùng vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng 13 Hình 1.5. Sơ đồ hiện trạng khu vực nghiên cứu 15 Hình 1.6. Sơ đồ hiện trạng xây dựng khu vực dân cư tại khu vực nghiên cứu 19 Hình 1.7. Hiện trạng mặt đứng xây dựng khu vực dân cư hai bên bờ sông 21 Hình 1.8. Sơ đồ hiện trạng bến thuyền tại khu vực nghiên cứu 23 Hình 1.9. Sơ đồ hiện trạng di tích lịch sử tại khu vực nghiên cứu 25 Hình 1.10. Giao thông bờ nam 27 Hình 1.11. Giao thông bờ bắc 27 Hình 1.12. Sơ đồ minh họa hướng thoát lũ qua khu trung tâm di ̣ch vụ 33 Phong Nha(khi chưa xây dựng tuyế n đường HCM qua sông Son) Sơ đồ minh họa hướng thoát lũ qua khu trung tâm di ̣ch Hình 1.13. vụ Phong Nha(khi xây dựng tuyến đường HCM qua 33 sông Son) Hình 1.14. Hình 2.1. Sơ đồ hiện trạng cảnh quan hai bên bờ sông khu vực nghiên cứu Sơ đồ phát triển bền vững 36 48 Hình 2.2. Hình 2.3. Hình 2.4. Hình 3.1. Hình 3.2. Hình 3.3. Hình 3.4. Hình 3.5. Hình 3.6. Sơ đồ định hướng phát triển không gian Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng Sơ đồ định hướng phát triên không gian kiến trúc cảnh quan khu vực nghiên cứu Mặt bằng tổng thể của toàn bộ khu vườn The Australian Garden Minh họa giải pháp cải tạo chỉnh trang tại bến thuyền du lịch Khu vực trụ sở ban quản lý vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng Minh hoạ giải pháp công trình dân cư trong khu vực nghiên cứu Phối cảnh minh hoạ hai bên bờ sông Son Minh họa cảnh quan bên bờ sông Son khu vực dân cư sau khi cải tạo Sơ đồ ý tưởng bố trí cảnh quan hai bên bờ sông Son(khu vực nghiên cứu) 58 58 69 74 77 80 84 84 86 MỤC LỤC  Lời cảm ơn  Lời cam đoan  Mục lục  Danh mục các bảng, biểu  Danh mục các hình vẽ, đồ thị PHẦN I: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài…………….…………………………………………...1 Mục đích nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài Khái niệm khoa học, thuật ngữ Cấu trúc luân văn PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I: Thực trạng công tác tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son (từ bến thuyền du lịch đến cửa động Phong Nha) thuộc khu du lịch sinh thái Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnhQuảng Bình.........9 1.1. Thực trạng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tại vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng...................................................................................9 1.1.1. Khái quát chung về vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.....................9 1.1.2. Phân vùng di tích, danh thắng trong quần thể di sản thiên nhiên thế giới vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng...............................................................12 1.2. Thực trạng kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son khu vực nghiên cứu (từ bến thuyền du lịch tới cửa động Phong Nha, tỉnh Quảng Bình)..14 1.2.1. Lịch sử sông Son........................................................................................14 1.2.2. Giới thiệu chung về khu vực nghiên cứu.................................................15 1.2.3. Hiện trạng công trình kiến trúc và hạ tầng kĩ thuật khu vực nghiên cứu..........................................................................................................................19 1.2.4. Hiện trạng cảnh quan khu vực nghiên cứu....................................30 1.3. Các vấn đề cần nghiên cứu........................................................................37 Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác tổ chức không gian nhằm bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son khu vực nghiên cứu.....................................................................................................................40 2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................40 2.1.1. Vai trò và đặc điểm, nội dung của tổ chức không gian nhằm bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc cảnh quan...................................................40 2.1.2. Các yêu cầu cơ bản về nội dung đối với tổ chức không gian nhằm bảo tồn và phát huy kiến trúc cảnh quan....................................................................45 2.1.3. Các yêu cầu, nguyên tắc và hình thức thiết lập mô hình, hình thái về tổ chức không gian nhằm bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc cảnh quan........................................................................................................................46 2.2. Cơ sở pháp lý................................................................................................51 2.2.1. Cơ sở pháp lý quốc tế và Việt Nam về quy hoạch bảo tồn và phát huy di sản thiên nhiên thế giới.........................................................................................51 2.2.2. Các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, công trình nghiên cứu trong khu vực nghiên cứu....................................................................................56 2.2.3. Cơ sở, văn bản pháp lý về khuvực vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.......................................................................................................................59 2.3. Các yếu tố cơ bản tác động đến việc tổ chức không gian.....................61 2.3.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................61 2.3.2. Yếu tố kinh tế.............................................................................................64 2.3.3. Yếu tố văn hóa xã hội................................................................................65 2.4. Kinh nghiệm trongnước và quốc tế........................................................66 2.4.1. Kinh nghiệm trong nước............................................................................66 2.4.2. Kinh nghiệm quốc tế..................................................................................69 Chương III: Giải pháp tổ chức không gian nhằm bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son khu vực nghi.......................................71 3.1. Các quan điểm và mục tiêu.......................................................................71 3.1.1. Quan điểm...................................................................................................71 3.1.2. Mục tiêu......................................................................................................72 3.2. Giải pháp tổ chức không gian nhằm bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc cảnh quan....................................................................................................73 3.2.1. Giải pháp xây dựng và tôn tạo các công trình kiến trúc.................74 3.2.2. Giải pháp xây dựng và tôn tạo cảnh quan hai bên bờ sông Son........83 3.2.3. Giải pháp bảo tồn và phát huy các di tích thắng cảnh cần được phục hồi, tôn tạo đưa vào khai thác du lịch.............................................................90 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................94 Kết luận...........................................................................................................................94 Kiến nghị........................................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 1 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang dần từng bước chuyển dịch cơ cấu của khu vực Công nghiệp được thực hiện gắn liền với sự phát triển của các ngành theo hướng đa dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm, ngành mũi nhọn có tốc độ phát triển cao có đủ khả năng để khai thác và phát triển các nguồn lực của đất nước, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, với lẽ đó mà Đảng và Nhà nước ta xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường; du lịch góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mang lại nguồn thu ngân sách quốc gia; thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng hóa tại chổ; tác động tích cực đối với phát triển các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là ngành thủ công mỹ nghệ; du lịch góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo ra nhiều việc làm và có thu nhập thường xuyên cho người lao động tại nhiều vùng, miền khác nhau, trong đó có cộng đồng dân cư tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo; làm thay đổi diện mạo và cải thiện điều kiện dân sinh; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là cầu nối, giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền trong nước và du lịch góp phần quan trọng đối với bảo tồn, nâng cao nhận thức thức trách nhiệm cho cộng đồng đối với công tác gìn giữ và bảo vệ tài nguyên và môi trường. Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội vấn đề đặt lên hàng đầu là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn liền với việc phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường. “Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: du lịch, hàng hải ...” bảo đảm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn 2 minh. “Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường ...” đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ta xác định. Quảng Bình là một vùng đất hẹp thuộc khu vực miền Trung có đầy nắng và gió Lào rất khó để phát triển kinh tế; may mắn thay nơi đây đã được thiên nhiên ban tặng nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng thu hút được hàng trăm nghìn lượt khách trong nước và quốc tế đến tham quan nghỉ dưỡng. Mà đặc biệt là đến với khu du lịch sinh thái Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Tháng 9 năm 2012 trong chuyến công tác và làm việc tại tỉnh Quảng Bình của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Phó thủ tướng đã lưu ý địa phương “về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tỉnh cần chú ý gắn với tiềm năng, lợi thế ở địa phương, trong đó cần ưu tiên phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ vì đây là những lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế, nhất là Di sản Thiên nhiên thế giới Phong Nha-Kẻ Bàng”. Quần thể Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình miền Trung Việt Nam. Với tổng diện tích 343.300ha, trong đó vùng lõi là 123.300ha và vùng đệm là 220.000ha, vùng lõi của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là 85.754 ha, Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc địa phận các huyện Quảng Ninh, Bố Trạch và Minh Hóa, cách thành phố Đồng Hới 50km về hướng tây bắc. Bên cạnh giá trị về lịch sử địa chất, địa hình, địa mạo, Phong Nha - Kẻ Bàng còn được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho những cảnh quan kì bí, hùng vĩ. Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ẩn chứa bao điều bí ẩn của tự nhiên, những hang động như những lâu đài lộng lẫy trong lòng núi đá vôi được tạo tác từ hàng triệu năm trước. (Động Thiên đường, Hang Sơn Đoòng v.v ...) 3 Phong Nha - Kẻ Bàng được ví như một bảo tàng địa chất khổng lồ có giá trị và mang ý nghĩa toàn cầu bởi cấu trúc địa lý phức tạp, tập hợp nhiều loại đá khác nhau như sa thạch, thạch anh, phiến thạch, đá vôi chứa silic, đá macnơ, đá granodiorite, đá diorite, đá aplite, pegmatite... Phong Nha - Kẻ Bàng cũng chứa đựng lịch sử phát triển địa chất phức tạp, lâu dài từ 400 triệu năm trước của trái đất. Trải qua các giai đoạn kiến tạo quan trọng và các pha chuyển động đứt gãy, phối tảng, uốn nếp đã tạo ra các dãy núi trùng điệp và các bồn trầm tích bị sụt lún. Những biến động trên cũng đã góp phần tạo nên sự đa dạng về địa chất, địa hình, địa mạo. Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Phong Nha đã được UNESCO công nhận lần 2 là Di sản thiên nhiên thế giới với tiêu chí đa dạng sinh học, sinh thái vào tháng 7 năm 2015. Kể từ khi trở thành di sản thế giới, lượng khách du lịch đến đây tăng vọt, tuy nhiên hiện nay công tác quy hoạch tại đây còn nhiều bất cập. Không gian cảnh quan các khu vực tham quan chưa được đầu tư đúng mức. Vẫn còn nhiều lộn xộn trong kiến trúc, cảnh quan cũng như công tác quản lý còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ. Một trong những khu vực cần thiết phải đầu tư để thể hiện điểm nhấn, ấn tượng của du khách khi đến vớiVườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là tuyến tham quan du lịch trên dòng sông Son, đoạn đoạn từ bến thuyền du lịch (hay còn gọi là bến thuyền Xuân Sơn) đến cửa động Phong Nha.Bên cạnh động Phong Nha là động Tiên Sơn có thể nói là điểm đến thu hút lượng khách chủ yếu đối với Phong Nha - Kẻ Bàng đã được đưa vào khai thác từ lâu nay. Điều này cho thấy, hiện nay du khách chưa được thưởng thức và khám phá một cách đầy đủ vẻ đẹp của di sản này. Việctổ chức quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan dọc tuyến hai bên bờ sông Son đoạn đoạn từ bến thuyền du lịch (hay còn gọi là bến thuyền Xuân Sơn)đến cửa động Phong Nha là góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới, khai thác vẻ đẹpnội tại của dòng sông, dòng sông Son luôn bình dị và đong đầy 4 bao kỷ niệm trong chiến tranh. Không những là Di sản thiên nhiên thế giới, Phong Nha còn chứa đựng trong đó bao huyền thoại lịch sử mà ta chưa khám phá hết. Với lẽ đó, đề tài “Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son”(đoạn đoạn từ bến thuyền Xuân Sơn đếncửa động Phong Nha)là thực sự cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện công tác bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới, nhằm từng bước chỉnh trang quy hoạch ngày một văn minh, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến tham quan “Phong Nha đệ nhất động”được thưởng ngoạn đầy đủ các kỳ quan do thiên nhiên ban tặng, góp phầnthúc đẩy phát triển kinh tế du lịch và quảng bá hình ảnh Việt Nam nói chung, Quảng Bình nói riêng ra thế giới thông qua nhiều kênh khác nhau.  Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháptổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son (đoạn từ bến thuyền Xuân Sơn tới cửa động Phong Nha) theo quy hoạch chung đã phê duyệt nhằm thể hiện,tôn tạo vẻ đẹp vốn có cũng như giá trị độc đáo về tự nhiên, văn hóa và lịch sử; gắn du lịch với phát triển kinh tế địa phương, phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới để di sản thiên nhiên trở thành một trong những vùng du lịch sinh thái, du lịch nghiên cứu khoa học kỹ thuật hấp dẫn “bậc nhất” khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tạo ra được động lực quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình và khu vực Bắc Trung Bộ.  Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son (đoạn từ bến thuyền Xuân Sơn tới cửa động Phong Nha). 5 Phạm vi nghiên cứu: Hai bên bờ khúc sông Son với chiều dài khoảng 4,8km được tính từ cửa động Phong Nha cho tới bến thuyền du lịch (hay còn gọi là bến thuyền Xuân Sơn). Đây là khu vực thuộc xã Sơn Trạch chạy qua các thôn: thôn Hà Đới, thôn Na, thôn Xuân Tiến.  Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp (điều tra, khảo sát, thu thập thông tin thực địa): Thống kê số liệu để xử lý, sắp xếp, phân loại số liệu, tính toán các chỉ tiêu đặc trưng, chia đối tượng thành các phần nhỏ để nghiên cứu, phân tích thuộc tính, tính chất của từng yếu tố tác động từ đó tìm ra bản chất của vấn đề cho luận văn; Phương pháp nghiên cứu có chọn lọc các tài liệu và kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứư khoa học và các dự án có liên quan; Phương pháp hệ thống hoá, phân tích, so sánh, tổng hợp thực trạng. Phương pháp tham khảo, học tập, rút kinh nghiệm từ các ý tưởng của các nhà chuyên môn đã đề xuất trước đó. Vận dụng các mô hình tổ chức không gian và thiết kế đô thị của các khu vực có đặc điểm tương đồng từ đó vận dụng với những lý luận thực tiễn để đưa ra giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu vực nghiên cứu hợp lý nhất.  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát huy giá trị không gian tự nhiên mang tính chất văn hoá lịch sử có giá trị. Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới hài hoà với thiên nhiên, môi trường, mang đặc thù riêng cho khu vực, từng bước xây dựng, bảo tồn, hoàn thiện 6 Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng trở thành khu du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế.  Khái niệm khoa học, thuật ngữ Di sản thiên nhiên thế giới:là danh thắng của một quốc gia như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, ... do các nước có tham gia Công ước Di sản thế giới đề cử cho Ủy ban Di sản thế giới, được công nhận và quản lý bởi UNESCO. Sau đó Ủy ban Di sản thế giới sẽ lập danh mục, đặt tên và bảo tồn những vị trí nổi bật về văn hóa hay đặc điểm tự nhiên cho di sản nhân loại chung. Trong đó: Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các hoạt động sáng tạo vật lý hoặc sinh học hoặc các nhóm các hoạt động kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm thẩm mỹ hoặc khoa học. Các hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới được xác định chính xác tạo thành một môi trường sống của các loài động thực vật đang bị đe dọa có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn. Các địa điểm tự nhiên hoặc các vùng tự nhiên được phân định rõ ràng, có giá trị nổi bật toàn cầu về mặt khoa học, bảo tồn hoặc thẩm mỹ. Di tích lịch sử - văn hóa:là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Cảnh quan:là không gian vật thể nhân tạo, thiên nhiên và những hiện tượng xảy ra trong quá trình tác động giữa chúng với nhau và giữa chúng với bên ngoài. Kiến trúc cảnh quan:là một môn khoa học tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều chuyên ngành khác nhau như quy hoạch không gian, quy 7 hoạch hạ tầng, kiến trúc công trình,… nhằm giải quyết những vấn đề tổ chức môi trường nghỉ ngơi giải trí, thiết lập và cải thiện môi trường, bảo vệ môi trường, tổ chức nghệ thuật kiến trúc. Kiến trúc cảnh quan bao gồm thành phần tự nhiên (địa hình, mặt nước, cây xanh, mặt nước và động vật, không trung) và thành phần nhân tạo (kiến trúc công trình, giao thông, trang thiết bị hoàn thiện kĩ thuật). Mối tương quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tương hỗ giữa hai thành phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến trúc luôn vận động và phát triển. Danh lam thắng cảnh:là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm, có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Quy hoạch cảnh quan:là việc tổ chức không gian trên một phạm vi rộng, mà trong đó chứa đựng các môi quan hệ tương hỗ của các thành phần chức năng, hình khối và môi trường của thiên nhiên và nhân tạo. Bảo tồn và phát huy di sản:là nhữnghoạt động chuyên môn nhằm bảo đảm sự tồn tại lâu dài, ổn định của di sản (không làm thay đổi hình dạng, bảo đảm tính nguyên vẹn) để có thể sử dụng và nâng cao giá trị của chúng.  Cấu trúc luận văn Cấutrúc luận văn gồm 3 phần: Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung nghiên cứu Phần III: Kiến nghị và kết luận. 8 Nội dung nghiên cứu chia làm 3 chương: Chương I: Thực trạng công tác Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son (từ bến thuyền du lịch tới cửa động Phong Nha) thuộc khu du lịch sinh thái vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình. Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác Tổ chức không gian nhằm bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son khu vực nghiên cứu. Chương III: Giải pháp Tổ chức không gian nhằm bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Son khu vực nghiên cứu. THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN 94 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Khu vực nghiên cứu códòng sông Son còn nguyên sơ, một thắng cảnh phong phú tuyệt đẹp do thiên nhiên ban tặng, chảy uốn lượn theo chân các dãy núi đá vôi hùng vĩ và ôm sát những nương ngô, bãi chuối, vườn cọ, đồi sim và cùng với các công trình di tích lịch sử ghi lại sự khí phách và hào hùng của dân tộc ta trong kháng chiến chống Mỹ. Là điểm đầu của tuyến du thuyền trên sông Son, tham quan động Phong Nha, động Tiên Sơn, đồng thời cũng là điểm đầu đón tiếp tại khu du lịch sinh thái Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng một di sản thiên nhiên thế giới. Khu vực nghiên cứu không gian tự nhiên phong phú, đa dạng về sinh thực vật, có giá trị về văn hóa, lịch sử. Vì vậy, việc Nghiên cứu các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan là hết sức cần thiết. Nhằm gìn giữ, tôn tạo, bảo tồn giá trị vốn có, phát huy giá trị, bảo vệ di sản thiên nhiên thế giới ngàymột bền vững. Việc tổ chức không gian cho khu vực phải bao gồm cả bảo tồn không gian tự nhiên, các công trình lịch sử cũng như các công trình khác trong khu vực nghiên cứu. Tính chất đặc thù của khu vực và việc nghiên cứu tổ chức cảnh quan đòi hỏi nghiên cứu một cách khoa học về lịch sử, về kiến trúc, văn hóa, phong tục tập quán và nhu cầu xã hội. Qua quá trình khảo sát thực tế và tận dụng những lợi thế của khu vực, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu vực nghiên cứu dựa trên các quan điểm về bảo tồn di sản, văn hóa, lịch sử và kế thừa các quy hoạch vẫn còn có giá trị hiệu lực đã hoàn thành từ năm 1998 đến nay nhằm phát huy giá trị về không gian kiến trúc cảnh quan.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất