Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan công viên nghĩa trang vĩnh hằng, phú thọ ...

Tài liệu Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan công viên nghĩa trang vĩnh hằng, phú thọ (tt)

.PDF
35
178
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ------------------------- ĐINH KIM ANH TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÔNG VIÊN NGHĨA TRANG VĨNH HẰNG, PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ Hà Nội – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ------------------------- ĐINH KIM ANH KHÓA: 2012 - 2014 TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÔNG VIÊN NGHĨA TRANG VĨNH HẰNG, PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị Mã số: 60.58.01.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.KTS. NGUYỄN TRÚC ANH Hà Nội – 2014 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn và những tình cảm chân thành nhất đến gia đình, thầy cô giáo và những người bạn đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, nhà giáo ưu tú: TS.KTS. Nguyễn Trúc Anh, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học đã cung cấp những lời khuyên quý giá và những tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu luận văn của tôi. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng thời hạn và đạt chất lượng. Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất! Hà Nội, tháng năm 2014 Tác giả luận văn: Đinh Kim Anh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN: Đinh Kim Anh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ viết tắt CVNT Công viên nghĩa trang NT Nghĩa trang KTCQ Kiến trúc cảnh quan TCKG Tổ chức không gian DANH MỤC HÌNH VẼ Số hiệu hình Tên hình Trang Hình 1.1 Nghĩa trang truyền thống 10 Hình 1.2 Nghĩa trang tự nhiên 11 Hình 1.3 Nghĩa trang nhà thờ 11 Hình 1.4 Nghĩa trang quân đội 12 Hình 1.5 Nghĩa trang gia tộc 12 Hình 1.6 Một góc nghĩa trang công cộng ở Nhật Bản 13 Hình 1.7 Nghĩa trang Kranji- Singapore 14 Hình 1.8 Nghĩa trang quân đội-Hàn Quốc 14 Hình 1.9 Một góc nghĩa trang trong đền thờ ở Nhật 14 Hình 1.10 Một góc nghĩa trang Yongming Terayama – Nhật Bản 15 Hình 1.11 Nghĩa trang Xoxocotlan tại Mexico 16 Hình 1.12 Nghĩa trang Merry tại Sapanta, Romania 16 Hình 1.13 Tu viện – nghĩa trang Novodevichy 17 Hình 1.14 Tình trạng chôn cất tại Anh năm 2011 18 Hình 1.15 Sơ đồ mặt bằng nghĩa trang Mai Dịch 19 Hình 1.16 Nghĩa trang Thanh Tước, Hà Nội 20 Hình 1.17 Một góc nghĩa trang tự phát nằm trên địa bàn Hà Nội 21 Hình 1.18 Nghĩa trang liệt sỹ A1- Điện Biên 23 Hình 1.19 Nghĩa trang nhân dân thôn Bình Lăng – Hưng Yên 23 Hình 1.20 Một góc nghĩa trang Bình Hưng Hòa 24 Hình 1.21 Nghĩa trang của một dòng họ ở Hà Nội 24 Hình 1.22 Hình 1.23 Quy hoạch tổng thể Công viên tưởng niệm Thiên Đường tại xã Minh Phú – Sóc Sơn – Hà Nội Công viên Nghĩa trang Vĩnh Hằng – Ba Vì – Hà Nội 27 28 Hình 1.24 Sơ đồ vị trí liên hệ vùng 30 Hình 1.25 Phối cảnh hiện trạng 31 Hình 1.26 Hiện trạng cấp điện 33 Hình 1.27 Sơ đồ phân khu chức năng sử dụng đất 34 Hình 1.28 Đại Lộ Vĩnh Hằng và một góc công viên sinh thái 35 Hình 2.1 Phối cảnh khu vườn hỏa táng 44 Hình 2.2 Nghĩa trang chôn cất tự nhiên 47 Hình 2.3 Tổng mặt bằng công viên viên nghĩa trang PèreLachaise-Pháp 55 Hình 2.4 Cây xanh lẫn trong các khu mộ 57 Hình 2.5 Các tác phẩm điêu khắc 57 Hình 2.6 Nhà tưởng niệm 58 Hình 2.7 CVNT vào mùa xuân 58 Hình 2.8 Toàn cảnh công viên nghĩa trang Aoyama 58 Hình 2.9 Hoa anh đào trong CVNT vào mùa Thu và mùa Xuân 59 Hình 2.10 Sự cộng hưởng giữa các ngôi mộ và nhà cao tầng ở phía xa 59 Hình 2.11 Các ngôi mộ trong CVNT 60 Hình 2.12 Chú chó Hachi 60 Hình 2.13 Tổng mặt bằng trang Aoyama 60 Hình 2.14 Vị trí công viên nghĩa trang Yên Kỳ, Ba Vì, Hà Nội 61 Hình 2.15 Phương án cơ cấu 62 Hình 2.16 Hình 2.17 Mộ đúc bằng các hộp bê tông, có ngăn đựng hộp tro cốt, dọc theo sườn đồi ở Australia Sơ đồ phân tích tách lớp hiện trạng sử dụng đất và hiện trang địa hình – địa mạo khu vực nghiên cứu 67 69 Hình 2.18 Chọn vị trí âm trạch theo thế đất cụ thể 74 Hình 3.1 Quan điểm thiết kế CVNT Vĩnh Hằng 78 Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan 81 Hình 3.3 Công trình đón tiếp 85 Hình 3.4 Khu dịch vụ công cộng 86 Hình 3.5 Công trình dịch vụ 86 Hình 3.6 Giải pháp điểm nhấn trong CVNT: tháp, tượng đài 87 Hình 3.7 Giải pháp cho chùa Đại An 87 Hình 3.8 Quảng trường hành lễ và Vĩnh Hằng Đài 88 Hình 3.9 Vườn Nhân đàn, Địa đàn, Thiên đàn 89 Hình 3.10 Thiết kế phù điêu 90 Hình 3.11 Khu thờ cúng nghĩa trang thành phần 91 Hình 3.12 Các hình thức quần thể mộ chí 94 Hình 3.13 Sơ đồ thiết kế điển hình một số ô mộ 94 Hình 3.14 Sơ đồ tổ chức khu mộ điển hình 95 Hình 3.15 Khu an táng cho người theo Phật Giáo 97 Hình 3.16 Khu an táng cho người theo Công Giáo 97 Hình 3.17 Khu an táng một lần (dành cho các cán bộ cao cấp) 97 Hình 3.18 Khu an táng dành cho trẻ em 97 Hình 3.19 Khu an táng dành cho danh nhân 98 Hình 3.20 Khu an táng nhân dân 98 Hình 3.21 Chòi nghỉ ven đường và trong khuôn viên khu mộ 99 Hình 3.22 Trạm kỹ thuật ven hồ 100 Hình 3.23 Hàng rào bao quanh công viên nghĩa trang 100 Hình 3.24 Sơ đồ phân khu cây xanh, mặt nước trong CVNT 101 Hình 3.25 Các tác dụng chính của cây xanh trong CVNT 102 Hình 3.26 Tổ chức cây xanh trong CVNT 103 Hình 3.27 Ví dụ về bố trí cây xanh ở dải phân cách các dàn 104 hoa,tường hoa trong CVNT Hình 3.28 Cây Long Não, cây thông 105 Hình 3.29 Cây xanh trồng theo hàng 107 Hình 3.30 Vỉa hè có lát gạch sinh thái 108 Hình 3.31 Các loại cây trồng có thể hút khí độc 109 Hình 3.32 Thiết kế mặt nước trong CVNT 110 Hình 3.33 Mạng lưới giao thông trong công viên nghĩa trang 111 Hình 3.34 Mặt cắt trục thần đạo 112 Hình 3.35 Mặt cắt đường nội bộ 112 Hình 3.36 Mặt cắt đường nội bộ trong khu mộ 113 Hình 3.37 Đường đi dạo trong khu công viên tâm linh 113 Chiếu sáng trong quảng trường, trục trung tâm, cổng Hình 3.38 chính 117 Hình 3.39 Đèn chiếu sáng trong khu công viên tâm linh. 117 Hình 3.40 Thùng rác 118 Hình 3.41 Công nghệ hỏa táng 119 DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng, Tên bảng, biểu Trang Các tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô 39 biểu Bảng 2.1 thị Bảng 2.2 Khoảng cách thích hợp khu lựa chọn nghĩa trang đô thị 41 Bảng 2.3 Chỉ tiêu sử dụng đất mộ phần trong nghĩa trang đô thị 52 DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu bảng, Tên bảng, biểu biểu Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ 2.3 Mối quan hệ với cộng đồng dân cư Hướng phát triển của CVNT Mối quan hệ tương hỗ giữa hai yếu tố tự nhiên và nhân Trang 42 43 43 tạo trong cảnh quan CVNT Sơ đồ 2.4 Yêu cầu về tổ chức các khu chức năng trong công viên 48 nghĩa trang. Sơ đồ 2.5 Dây chuyền công năng trong CVNT Père-Lachaise-Pháp 56 Sơ đồ 2.6 Dây chuyền công năng của CVNT Yên Kỳ 63 Sơ đồ 2.7 Mô hình xây dựng công viên nghĩa trang. 65 Sơ đồ 2.8 Sơ đồ minh họa công viên nghĩa trang với nhiều chức 65 năng Sơ đồ 2.9 Quy trình hung táng 70 Sơ đồ 2.10 Quy trình cát táng 71 Sơ đồ 2.11 Quy trình hỏa táng 71 Sơ đồ 3.1 Phân tích điểm nhấn và khai thác góc nhìn 79 Sơ đồ 3.2 Dây truyền công năng trong công viên nghĩa trang. 82 Sơ đồ 3.3 Phân tích điểm nhấn trên trục đại lộ Vĩnh Hằng 83 Sơ đồ 3.4 Mặt cắt địa hình trục Đại lộ Vĩnh Hằng 84 Sơ đồ 3.5 Dây chuyền công năng khu hung táng 92 Sơ đồ 3.6 Dây chuyền công năng khu hỏa táng 92 Sơ đồ 3.7 Dây chuyền công năng khu cát táng, khu an táng 1 lần 93 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sự bùng nổ dân số trong nhiều năm vừa qua đã dẫn tới hệ quả tất yếu là sự quá tải của các Nghĩa Trang truyền thống, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Bên cạnh đó là tốc độ đô thị hóa rất lớn đã dẫn tới việc di dời nhiều nghĩa trang truyền thống – đó là điều không người dân nào mong muốn. Việc tìm kiếm một nơi lý tưởng để làm nơi yên nghỉ cho Ông Bà Tổ Tiên hay thậm chí là cả chuẩn bị trước cho bản thân và gia đình sau này đã khiến nhiều gia đình phải bận tâm và khó khăn khi thực hiện. Nhu cầu thực tế về đất Nghĩa Trang cho người dân, đặc biệt là những gia đình sống tại các đô thị lớn là cấp thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, đây là một bài toán không hề dễ tìm lời giải, khi mà phạm vi quy hoạch đô thị đang ngày càng mở rộng, thực sự không dễ để tìm được một nơi hoàn hảo để làm một nghĩa trang Vĩnh Cửu. Dù mới mẻ ở Việt Nam nhưng quy hoạch nghĩa trang là một nhu cầu thực sự, nhất là khi vấn đề đất nghĩa trang đang ngày càng bị co hẹp vì sự đô thị hóa.Việc xây dựng một công viên nghĩa trang sẽ thay đổi hẳn quan niệm của người dân vẫn coi nghĩa trang là bãi địa , bãi tha ma,mồ mả. Trong khi đó đại đa số người dân Việt Nam theo đạo phật coi trọng vấn đề tâm linh thì tại sao nghĩa trang không thể là một nơi sạch sẽ, tĩnh lặng là nơi của giấc ngủ ngàn thu? Nghĩa trang không chỉ là nơi để an táng, mà còn là nơi bày tỏ tình cảm của người sống với người đã khuất, thể hiện văn hóa và đạo hiếu của người Việt. Tại nhiều nước trên thế giới, việc quy hoạch nghiêm túc cũng như xã hội hóa trong xây dựng nghĩa trang (NT) đã mang lại hiệu quả to lớn. Thực tế cho thấy, mọi nền văn hóa dân tộc trên thế giới, các nước tiến bộ đều quan tâm rất đặc biệt đến NT, mô hình NT của các nước tiến bộ mang một phong cách kiến trúc đặc biệt như: NT vũ trụ, NT đại dương, công viên nghĩa trang (CVNT), vườn tưởng niệm…. Trong đó, hình thức CVNT có nhiều giá trị tích cực và được xây dựng ở nhiều nơi trên thế giới. Ở đó, người dân tìm thấy sự bình yên của những người đi xa, sự tĩnh lặng của tâm hồn, cảm giác bình yên, vĩnh cửu, sự trong sạch của môi trường. Nhiều CVNT đã trở nên nổi tiếng như: CVNT Aoyama (Nhật Bản), 2 CVNT Père Lachaise (Pháp), CVNT Moutain View (Mỹ)…. Đây là hình thức quen thuộc tương đối phổ biến ở nước ngoài nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của các đô thị đã khiến một lượng lớn các NT tự phát của nhiều địa phương phải di dời đến những NT nhân dân được xây dựng từ nhiều năm trước. Nhưng trên thực tế các NT này cũng sắp kín chỗ và đang trong tình trạng quá tải. Do đó nhu cầu di chuyển NT ra ngoài địa bàn ngoại vi, nơi không phù hợp cho sinh hoạt và sản xuất là việc làm bức thiết. Đa số các nghĩa trang (NT) xây dựng không có quy hoạch và các hướng dẫn cụ thể về hình thức kiến trúc mộ chí, cách sắp đặt và bố cục khuôn viên mộ cũng như cảnh quan cây xanh, kiến trúc cho các công trình phụ trợ. Do vậy tình trạng xây dựng các khu NT không có sự thống nhất về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiến trúc và cảnh quan NT chưa tạo được bản sắc riêng của từng vùng miền, khu vực, chưa tham gia đóng góp vào tạo dựng mỹ quan của khu vực. Quá trình quy hoạch và phát triển hạ tầng cơ sở quy hoạch NT là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng. NT là một phần không thể tách rời của các dự án quy hoạch các khu đô thị của các tỉnh thành trong cả nước. Tỉnh Phú Thọ cũng không nằm ngoài xu thế chung đó, bên cạnh sự phát triển tích cực thì sự quy hoạch thiếu đồng bộ cộng với các NT tự phát đã gây nên tình trạng mất cân bằng sinh thái, lãng phí tài nguyên và đặc biệt gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống của an sinh xã hội. Sự ra đời của một CVNT hiện đại là một giải pháp hoàn hảo để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Phú Thọ là vùng đất tổ cội nguồn của dân tộc Việt Nam. Nơi đây các vua Hùng đã dựng nước Văn Lang - quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Theo truyền thống của người Việt, luôn nhớ về cội nguồn, hướng về đất Tổ. Khu vực dự kiến lập quy hoạch khu công viên nghĩa trang Vĩnh hằng Phú Thọ thuộc các xã Bảo Thanh, Trung Giáp và Phú Lộc, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ được đánh giá là một vị trí thuận lợi cho việc xây dựng một công viên nghĩa trang với mô hình chôn hỗn hợp đáp ứng nhu cầu của tỉnh Phú Thọ nói riêng và các khu 3 lân cận khác (trong đó có thủ đô Hà Nội), được gắn với hệ thống công viên cây xanh mặt nước cảnh quan tự nhiên tạo một môi trường xanh, an toàn và khoảng cách ly đảm bảo cho các khu đô thị và dân cư lân cận. Theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 xây dựng Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng Phú Thọ của Sở Xây dựng Phú Thọ tại cuộc họp ngày 24 tháng 5 năm 2011, việc tiến hành lập quy hoạch xây dựng công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng Phú Thọ nhằm đáp ứng nhu cầu an táng đa dạng của nhân dân, phù hợp với xu thế phát triển nghĩa trang chung của cả nước, mang đến cho tỉnh Phú Thọ một công viên nghĩa trang chất lượng cao đáp ứng những yêu cầu về tâm linh và tín ngưỡng tại Việt Nam là điều cần thiết. Tuy nhiên việc thiết kế xây dựng CVNT còn tồn tại nhiều vấn đề, đặc biết là vấn đề môi trường đô thị trong đó có vị trí, quy mô, công nghệ an táng, đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phụ trợ, khoảng cách ly, thời gian sử dụng cho CVNT của đô thị là một vấn đề bức xúc. Việc nghiên cứu Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trong CVNT Vĩnh Hằng, tỉnh Phú Thọ là một trong những việc làm cần thiết tạo dựng cảnh quan, góp phần vào công tác quản lý và sử dụng đất đai, quản lý môi trường và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Đề xuất giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng tỉnh Phú Thọ để thiết lập không gian hợp lý, nâng cao tính thẩm mĩ kiến trúc, tạo lên một nơi thể hiện văn hóa và đạo hiếu của con người Việt Nam. - Là cơ sở nghiên cứu cho việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các công viên nghĩa trang tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu :Công tác tổ chức kiến trúc cảnh quan các CVNT . - Phạm vi nghiên cứu :CVNT Vĩnh Hằng, Phù Ninh, Phú Thọ. 4. Phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp thu thập số liệu từ thực tế: - Điều tra khảo sát thực địa. - Quan sát, ghi chép qua thực địa. 4 - Lấy ý kiến và tư vấn chuyên gia. * Phương pháp thu thập số liệu gián tiếp: - Thu thập tài liệu về CVNT qua sách, báo, tài liệu và các đề tài có liên quan trong và ngoài nước. - Tổng hợp phân tích kết quả điều tra, khảo sát và những tài liệu liên quan. * Phương pháp tổng hợp: - Đề xuất các giải pháp, kết luận và kiến nghị. * Dựa trên các văn bản pháp quy: - Quy chuẩn, tiểu chuẩn xây dựng của Bộ xây dựng. - Các văn bản khác có liên quan. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài : - Xây dựng quan niệm và các cơ sở khoa học về tổ chức kiến trúc cảnh quan CVNT trong nước và trên thế giới. - Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tổ chức kiến trúc cảnh quan cho CVNT Vĩnh Hằng, Phú Thọ. 6. Cấu trúc luận văn: Chương I: Thực trạng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan công viên nghĩa trang trên thế giới và ở Việt Nam. Chương II: Cơ sở khoa học để tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng, Phú Thọ. Chương III: Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan công viên nghĩa Vĩnh Hằng, Phú Thọ. 7. Các khái niệm và từ ngữ dùng trong luận văn (NĐ 35/2008/NĐ–CP) - Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch. - Nghĩa trang liệt sỹ là nơi chôn cất phần mộ đồng thời là nơi tưởng niệm, ghi công các liệt sỹ đã hy sinh khi đang làm nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. 5 - Nghĩa trang quốc gia là nơi chôn cất phần mộ đồng thời là nơi tưởng niệm, ghi công các cán bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước, các danh nhân văn hóa, các nhà khoa học … có công với đất nước. - Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của một người. - Các hình thức táng người chết bao gồm: mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác. - Táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của người chết. - Mai táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất. - Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn trong đất. - Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng. - Cải táng là thực hiện việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác. - Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng . - Hỏa táng là thực hiện việc thiêu xác người chết hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao. - Công viên: là vườn hoa công cộng, thường có thêm một số các công trình phụ trợ khác. Có hai loại công viên: + Công viên giải trí. + Công viên khoa học. - Công viên nghĩa trang: Là một loại hình nghĩa trang mới mang tính chất công viên xanh. Các mộ phần nằm trong không gian tĩnh lặng, vĩnh hằng. Tỉ lệ cây xanh mặt nước chiếm một phần quan trọng trong tổng thể nghĩa trang tạo không gian kiến trúc cảnh quan. Hình thức công viên nghĩa trang phải hài hòa, phù hợp với thiên nhiên. - Cảnh quan: Là bộ phận của bề mặt trái đất, có những đặc điểm riêng về địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật....phân biệt hẳn với những khu vực xung quanh. 6 - Kiến trúc cảnh quan: Là sự sắp đặt và mô phỏng phong cảnh tự nhiên trên một vùng đất để tạo ra các hiệu ứng mỹ quan. + Theo Hàn Tất Ngạn (1999) thì kiến trúc cảnh quan là một môn khoa học tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều chuyên ngành khác nhau như quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công trình, điêu khắc, hội họa...nhằm giải quyết những vấn đề tổ chức môi trường nghỉ ngơi giải trí, thiết lập và cải thiện môi trường, bảo vệ môi trường, tổ chức nghệ thuật kiến trúc. + Kiến trúc cảnh quan bao gồm: thành phần tự nhiên ( địa hình, mặt nước, cây xanh, động vật, không trung...) và thành phần nhân tạo ( kiến trúc công trình, giao thông, trang thiết bị hoàn thiện kỹ thuật, tranh tượng hoành tráng trang trí). Mối tương quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tương hỗ giữa hai thành phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến trúc luôn vận động và phát triển. - Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan là một hoạt động định hướng của con người nhằm mục đích tạo dựng, tổ hợp và liên kết các không gian chức năng trên cơ sở tạo ra sự cân bằng và mối quan hệ tổng hòa của hai nhóm thành phần tự nhiên và nhân tạo của kiến trúc cảnh quan. Trong đó thiên nhiên là nền của kiến trúc cảnh quan (Lưu Trọng Hải, 2006). - Hoạt động xây dựng nghĩa trang bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến xây dựng nghĩa trang. - Quản lý nghĩa trang là việc thực hiện các nội dung theo quy chế quản lý đã được phê duyệt. - Quy hoạch xây dựng nghĩa trang là việc tổ chức không gian kiến trúc, phân khu chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả về đất đai và đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường, làm cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa trang. 7 - Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là thực hiện việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang hiện đang sử dụng và xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường. - Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang. - Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch. - Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng hoặc hỏa táng thi hài hoặc hài cốt; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ, chăm sóc, bảo quản, lưu giữ tro cốt tại các nhà lưu giữ tro cốt theo nhu cầu và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm. - Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang là người đang sống có quan hệ với người được táng trong nghĩa trang hoặc đến thăm viếng, tưởng niệm. THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN 122 C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ: 1. Kết luận. Tốc độ đô thị hoá ở tỉnh Phú Thọ nói riêng và Việt nam nói chung như hiện nay đòi hỏi phải quan tâm đến quy hoạch và xây dựng các CVNT. Tại các đô thị đang phát triển trên cả nước đã có nhiều dự án xây dựng CVNT, song cơ sở khoa học chưa rõ ràng, thiếu những tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp, không đáp ứng những yêu cầu mới theo hướng hiện đại, tiện nghi cao. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng, Phú Thọ” nói riêng và tổ chức KGKTCQ CVNT tại Việt Nam nói chung là việc làm hết sức cần thiết. Hiện nay việc tổ chức KTCQ trong CVNT chưa được quan tâm thỏa đáng, vì vậy trong tương lai gần cần phải tổ chức KTCQ trong CVNT song song với quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông nhằm năng cao tính đồng bộ, tránh lãng phí tiền của. Thực trạng trong việc tổ chức KTCQ trong CVNT ở nước ta hiện nay vẫn xảy ra nhiều bất cập. Cây xanh trong CVNT chưa đáp ứng tốt vai trò vì vậy cảnh quan trong CVNT chưa khang trang, sạch đẹp. Tình trạng thiết kế các công trình chức năng, các hình thức mộ chí còn chưa hợp lí, thiếu tính hòa hợp. Xác định các mối quan hệ giữa địa điểm xây dựng CVNT với đô thị, yêu cầu về tổ chức KTCQ các khu chức năng trong CVNT, tác động của công nghệ mai táng, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức KTCQ trong CVNT, nguyên tắc bố cục cảnh quan cũng như các yếu tố pháp quy chính là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp tổ chức KTCQ trong CVNT. Có nhiều mối quan hệ giữa địa điểm xây dựng CVNT với cảnh quan đô thị như: mối quan hệ về giao thông, mối quan hệ về cảnh quan, mối quan hệ với cộng đồng dân cư, mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan trong CVNT... Trong đó đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ với cộng đồng dân cư. Tổ chức KTCQ trong CVNT trong các đô thị đang phát triển của VN chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến các yếu tố như: Quy hoạch định h-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất