ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN VIÊN
THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN VIÊN
THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: KINH TÊ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Viên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hơn 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến
nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ
lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học thuộc phòng
Đào tạo trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; Khoa Kinh tế &
PTNT cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Lãnh đạo UBND tỉnh Điện Biên; lãnh đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư và
các chủ đầu tư đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả
Hoàng Văn Viên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ......................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế ........................................................ 5
1.1.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam ............................................. 14
1.1.3. Khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, môi trường đầu tư và thu hút dự án.... 17
1.1.4. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp và vấn đề thu hút vốn đầu tư để tái
cơ cấu nông nghiệp ......................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của các dự án trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp của một số địa phương ........................................................................ 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Điện Biên ........................................ 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 33
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ............. 38
3.1.1. Kết quả sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ............................... 38
3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ............. 44
3.2. Thực trạng đầu tư của các dự án về lĩnh vực nông lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Điện Biên..................................................................................... 46
3.2.1. Kết quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên .............................. 46
3.2.2. Kết quả thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ....... 53
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào nông lâm nghiệp
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 61
3.3.1. Môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 61
3.3.2. Thực trạng ngành Nông nghiệp: ........................................................... 66
3.3.3. Tính chất của ngành Nông nghiệp. ....................................................... 68
3.4. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên ................................... 71
3.4.1. Định hướng............................................................................................ 71
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu khắc phục tồn tại ............................ 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
v
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CP
Chính phủ
CS
Cộng sự
CV%
Hệ số biến động
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GAP
Thực hành nông nghiệp tốt
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn
HĐND
Hội đồng nhân dân
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế
KHCN
Khoa học công nghệ
Max
Số cực đại
Min
Số cực tiểu
n
Độ lớn mẫu
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ
Nghị quyết
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PPP
Hợp tác công - tư
PTNT
Phát triển nông thôn
QĐ-TTg
Quyết định Thủ tướng
SD
Độ lệch chuẩn
SE
Sai số chuẩn
Sum
Tổng
UBND
Ủy ban nhân dân
USAID
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa kỳ
USD
Đô la Mỹ
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.
Các dự án đầu tư năm 2011 tại tỉnh Điện Biên ........................... 47
Bảng 3.2.
Các dự án đầu tư năm 2012 tại tỉnh Điện Biên ........................... 48
Bảng 3.3.
Các dự án đầu tư năm 2013 tại tỉnh Điện Biên ........................... 48
Bảng 3.4.
Các dự án đầu tư năm 2014 tại tỉnh Điện Biên ........................... 49
Bảng 3.5.
Các dự án đầu tư năm 2015 tại tỉnh Điện Biên ........................... 49
Bảng 3.6.
Các dự án đầu tư năm 2016 tại tỉnh Điện Biên ........................... 50
Bảng 3.7.
Số lượng dự án đầu tư tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 ...... 50
Bảng 3.8.
Tổng vốn đầu tư các dự án tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 .... 51
Bảng 3.9.
Số dự án đầu tư nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên năm 20112016 phân theo lĩnh vực hoạt động ............................................. 54
Bảng 3.10. Thời hạn hoạt động và số vốn đầu tư phân theo lĩnh vực hoạt
động của các dự án đầu tư nông lâm nghiệp ............................... 55
Bảng 3.11. Địa điểm đầu tư dự án nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ............ 57
Bảng 3.12. Dự án nông lâm nghiệp kêu gọi đầu tư năm 2017 ...................... 59
Bảng 3.13. Chỉ số thành phần PCI tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 ..... 63
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:
Tổng vốn đầu tư vào các lĩnh vực .............................................. 52
Hình 3.2:
Tỷ lệ vốn đầu tư vào các lĩnh vực .............................................. 52
Hình 3.3:
Số dự án đầu tư nông lâm nghiệp tại các huyện ........................ 58
Hình 3.4:
Chỉ số PCI tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 ....................... 66
Hình 3.5:
Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư dự án nông lâm nghiệp ........ 69
Hình 3.6:
Lý do của nhà đầu tư lựa chọn đầu tư tại tỉnh Điện Biên .......... 70
Hình 3.7:
Thực trạng tiếp cận thông tin của các dự án đầu tư ................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi đổi mới, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn được trong và
ngoài nước thừa nhận. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém và sự
yếu kém này càng thể hiện rõ trong những năm gần đây. Để giải quyết những
khó khăn và hạn chế của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và
bền vững thì việc thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền
kinh tế là một yêu cầu tất yếu và rất cần thiết trong giai đoạn 2012 - 2020. Rất
nhiều giải pháp và công cụ chính sách sẽ cần phải được sử dụng, trong đó vai
trò của hệ thống các chính sách về quản lý là rất quan trọng.
Trong tái cơ cấu kinh tế, cần tái cơ cấu ngành nông nghiệp bởi tái cơ cấu
ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc
dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trong tái cơ cấu nông
nghiệp cần chú trọng tái cơ cấu đầu tư. Trong đó vốn đầu tư từ các dự án và
khoa học công nghệ là những yếu tố đầu vào không thể thiếu trong phát triển
nông lâm nghiệp. Trong những năm qua nhiều dự án về nông nghiệp đã và
đang góp phần thay đổi, cải thiện đáng kể đời sống nhân dân các địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, công tác này vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ. Để đưa kinh tế nông thôn phát triển, đòi
hỏi phải đổi mới toàn diện, trong đó cần những giải pháp đồng bộ nhằm nâng
cao hiệu quả thu hút vốn và dự án đầu tư trong nông lâm nghiệp.
Điện Biên là tỉnh có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng
an ninh, có truyền thống lịch sử cách mạng. Nằm ở miền núi phía Tây Bắc Tổ
quốc, Điện Biên có diện tích tự nhiên hơn 9.500 km2, dân số 55 vạn người, có
trên 455,39 km đường biên giới với Lào và Trung Quốc, 19 dân tộc anh em
cùng chung sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Thái, dân tộc Mông. Tuy nhiên,
Điện Biên vẫn còn nhiều khó khăn. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (28%
2
theo chuẩn cũ). Mặc dù đã được chỉ đạo quyết liệt nhưng kết quả thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Tiến độ
trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh bảo vệ rừng chậm, tình trạng phá rừng do
dân di cư ngoài kế hoạch gây ra còn phức tạp. Việc triển khai thực hiện một
số chương trình, dự án trọng điểm còn chậm, việc thu hút nguồn lực đầu tư
còn hạn chế,… Chính vì vậy, tỉnh Điện Biên cần tiếp tục tập trung phát triển
kinh tế-xã hội mạnh hơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn, tạo bước
phát triển đột phá theo hướng đẩy mạnh kinh tế nông-lâm nghiệp, dịch vụ du
lịch. Điện Biên được đánh giá là địa phương có thế mạnh nông-lâm nghiệp.
Bên cạnh diện tích đất chưa sử dụng lớn, với thời tiết khí hậu, thổ nhưỡng
phong phú, đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại nông, lâm
sản hàng hóa có giá trị kinh tế như lúa gạo đặc sản ở cánh đồng Mường Thanh;
ngô, đậu tương ở Tuần Giáo, chè Shan tuyết ở Tủa Chùa, Pú Nhi (huyện Điện
Biên Đông), Mường Phăng (huyện Điện Biên), cà phê ở Điện Biên, Mường
Ảng, chăn nuôi đại gia súc khu vực có diện tích đất rộng như Mường Nhé, Si
Pa Phìn (huyện Mường Chà). Phát triển rừng sản xuất với các loại cây cao su,
thông, cọ khiết, nguyên liệu gỗ ván dăm, bột giấy với diện tích quy hoạch 289
ngàn ha. Đặc biệt khu vực bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé với diện tích rừng
nguyên sinh còn khá lớn với các loại động vật và thực vật còn phong phú là
tài nguyên quí để bảo tồn và xây dựng hình thành vườn quốc gia tại khu vực
này. Đây là những lợi thế để khai thác, phát triển nền nông nghiệp đa dạng:
nông nghiệp, chăn nuôi, cây công nghiệp, trồng rừng với chất lượng cao gắn
với công nghiệp chế biến.
Để khai thác tiềm năng lợi thế trên, tỉnh Điện Biên cần phải tăng
cường xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính,
với tinh thần nhà nước và nhân dân cùng làm, Trung ương và địa phương
cùng làm. Đồng thời, Điện Biên cần phải chú ý hơn nữa việc nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, chăm lo cho giáo dục, đào tạo nghề, làm sao thu hút
3
nguồn nhân lực, động viên khuyến khích con em sau khi tốt nghiệp đại học
trở về xây dựng quê hương. Nguồn lực để đầu tư bao gồm nguồn lực tài
chính, tài nguyên, nguồn lực lao động, nguồn lực phương tiện, khoa học
công nghệ,… Để có được nguồn lực thì việc cải thiện môi trường đầu tư là
vô cùng quan trọng và muốn có môi trường đầu tư tốt thì phải nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nhân lực phải đi đôi với các nguồn
lực khác, trí lực, vật lực và khoa học công nghệ. Mặc dù Điện Biên được
đánh giá là địa phương có lợi thế lớn để phát triển nông nghiệp, nhưng việc
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án trong nước vào lĩnh vực
này còn rất nhiều hạn chế, rất cần được khai thông, được tháo gỡ những rào
cản để thực hiện thành công đề án tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông
nghiệp của địa phương.
Vì vậy việc thực hiện đề tài: “Thu hút các dự án đầu tư nông lâm
nghiệp tỉnh Điện Biên” là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và cả ý
nghĩa thực tiễn đối với một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, một địa
phương tiếp giáp với cả hai nước Lào và Trung Quốc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu kinh tế,
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư các
dự án nông lâm nghiệp.
- Đánh giá thực trạng thu hút các dự án đầu tư nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2011-2016.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút các dự án đầu tư
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp góp phần cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh
việc thu hút đầu tư các dự án về lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cải thiện môi trường đầu
tư, thu hút đầu tư các dự án nông lâm nghiệp, góp phần cải thiện môi trường
đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, giải quyết tình trạng thiếu vốn
cho đầu tư nông lâm nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu và tái cơ
cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút dự
án nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên, góp phần sử dụng nguồn nhân lực, tạo
thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao
động nông thôn ở tỉnh miền núi, vùng cao và biên giới. Tác giả hy vọng rằng,
đề tài luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị để các nhà quản lý, lãnh đạo
tỉnh Điện Biên có thể nghiên cứu vận dụng trong thực tiễn chỉ đạo phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế
Từ khi đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn được trong
và ngoài nước thừa nhận. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém
và sự yếu kém này ngày càng thể hiện rõ trong những năm gần đây. Nhận rõ
những yếu kém nội tại của nền kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã xác định “phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát
triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược” là quan điểm phát
triển cơ bản; và “đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế” là
định hướng tổng quát của phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020 [1].
Để giải quyết những khó khăn và hạn chế của nền kinh tế, thực hiện mục
tiêu phát triển nhanh và bền vững thì việc thực hiện chuyển đổi mô hình tăng
trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế là một yêu cầu tất yếu và rất cần thiết trong
giai đoạn 2011 - 2020. Rất nhiều giải pháp và công cụ chính sách sẽ phải
được sử dụng, trong đó vai trò của hệ thống các chính sách về quản lý là rất
quan trọng. Sau đây chúng ta lần lượt tìm hiểu các khái niệm liên quan.
1.1.1.1. Cơ cấu nền kinh tế
Cơ cấu kinh tế có nhiều loại: Cơ cấu các quan hệ sản xuất trong nền kinh
tế; cơ cấu tái sản xuất xã hội, cơ cấu tổ chức - quản lý nền kinh tế quốc dân, cơ
cấu vùng - lãnh thổ, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu theo thành phần kinh tế,…
Cơ cấu kinh tế theo ngành là sự phân chia nền kinh tế theo những
ngành sản xuất quan trọng. Những ngành sản xuất này tương đối độc lập với
nhau, dựa trên những đối tượng và sản phẩm sản xuất khác nhau. Cho tới
nay, những ngành sản xuất quan trọng và lớn trong nền kinh tế bao gồm:
Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Việc nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế
nhằm tìm ra những cách thức duy trì tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh
6
vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời
kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế một cách nhanh
chóng và có hiệu quả.
Tuy nhiên, xu thế phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới hiện nay theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều đó có nghĩa là đang có sự chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế với tỷ trọng nghiêng về phát triển ngành công nghiệp
và dịch vụ, trong khi đó ngành sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp quy
mô và tỷ trọng trong nền kinh tế [1].
Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế là cơ cấu kinh tế theo khu vực
sở hữu. Trong thời kỳ đầu của cải cách kinh tế (những năm 1986 - 1990),
Chính phủ đã có những chính sách khuyến khích để mỗi thành phần kinh tế
có thể phát triển ở mức cao nhất, có đóng góp lớn nhất vào sự phát triển của
nền kinh tế. Từ chính sách này, cơ cấu của nền kinh tế đã hình thành nên ba
khu vực sở hữu chính: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước (kinh tế tư
nhân, kinh tế tập thể, kinh tế hộ gia đình) và khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI).
Trong đó, mỗi một khu vực đều có những thế mạnh riêng cũng như
những hạn chế nhất định. Khu vực kinh tế nhà nước bao gồm hệ thống các
doanh nghiệp nhà nước được hình thành trong suốt mấy chục năm phát triển
là trụ cột của nền kinh tế với nhiều ngành sản xuất kinh doanh quan trọng
trong các lĩnh vực hạ tầng cơ sở, an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội, các
ngành công nghiệp mũi nhọn,… và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có ý
nghĩa quyết định lớn tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế trong suốt thời
kỳ chuyển đổi và phát triển kinh tế từ. Tuy nhiên, khu vực sở hữu kinh tế nhà
nước, trong quá trình phát triển cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế như hiệu
quả đầu tư thấp, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu,… khó có thể
tiếp tục phát triển mạnh khi quá trình hội nhập kinh tế.
7
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước với đặc thù là có quy mô nhỏ, năng
động và ít bị tổn thương khi những biến động về chính trị, kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, khu vực kinh tế ngoài nhà nước lại có những hạn chế như quy mô
nhỏ, công nghệ thô sơ, cạnh tranh yếu và ít có cơ hội để thực hiện quá trình
hợp tác phát triển với các nước cũng như các quốc gia khác. Khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài có thế mạnh là khả năng cạnh tranh lớn, tiếp cận thị
trường tốt, tiềm năng về huy động vốn lớn, khả năng hợp tác phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế cao, song khu vực kinh tế này đòi hỏi chi phí đầu tư
thường lớn, ít hiểu biết về thị trường cũng như những thế mạnh về tài nguyên,
lao động của Việt Nam.
Do vậy, việc nghiên cứu cơ cấu kinh tế theo khu vực sở hữu có ý nghĩa
quan trọng trong hoạch định các chính sách phát triển chung của nền kinh tế
cũng như chính sách phát triển của mỗi khu vực kinh tế, nhằm phát huy thế
mạnh của mỗi khu vực sở hữu và tạo ra những đóng góp cao nhất của mỗi
khu vực trong những giai đoạn phát triển nhất định, phù hợp với yêu cầu của
hội nhập kinh tế quốc tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để thực hiện tái cơ cấu kinh tế thì Nhà nước thường sử dụng các công
cụ chính sách hay các biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào các yếu tố đầu
vào của sản xuất xã hôi (vốn, lao động và công nghệ) để có được một cơ cấu
kinh tế mới phù hợp hơn, vững chắc hơn.
Ngoài ra, cơ cấu vùng, lãnh thổ cũng là nội dung được nhiều người
quan tâm. Cơ cấu vùng, lãnh thổ là nói đến việc phát triển kinh tế dựa vào
những lợi thế, tiềm năng về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con người, phong
tục tập quán, truyền thống văn hóa,… ở những vùng, lãnh thổ trên đất nước.
Nghiên cứu cơ cấu về vùng, lãnh thổ là để phục vụ cho xây dựng hệ thống các
chính sách nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên và xã
hội ở mỗi một vùng kinh tế để phát triển.
8
Bên cạnh đó, phát triển kinh tế theo cơ cấu vùng, lãnh thổ còn nhằm
thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội giữa các khu vực dân cư trong xã hội
và đây cũng là một trong những mục tiêu, yêu cầu chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Mặc dù, theo hình thức phân chia nào, theo ngành kinh tế, theo khu
vực sở hữu hoặc theo vùng, lãnh thổ thì các bộ phận cơ cấu trên đây cũng
vẫn là những bộ phận quan trọng hình thành nên một thể thống nhất của một
nền kinh tế. Trong thực tiễn Việt Nam, từ trước tới nay trong chính sách
phát triển kinh tế xã hội từ ngắn hạn, trung hạn tới dài hạn, chúng ta thường
chủ trương xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu kinh tế
theo ngành và lãnh thổ. Một cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ hợp lý
phải đáp ứng được các yêu cầu:
Thứ nhất, phải phù hợp với các điều kiện cấu thành và những nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bảo đảm sự phát triển tốt nhất
của vùng và ngành.
Thứ hai, bảo đảm sự thống nhất của các yếu tố phát triển nói chung và
của sức sản xuất nói riêng giữa các lãnh thổ, các ngành, đồng thời có sự thích
ứng cao với những thay đổi bên ngoài.
Thứ ba, đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội, phúc lợi xã hội.
1.1.1.2. Tái cơ cấu nền kinh tế
Thuật ngữ "Tái cơ cấu" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng
có nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, một cách chung nhất có thể hiểu:
Tái cơ cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống
hoặc là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển
đổi hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá
trị cốt lõi và chuẩn mực của tổ chức hay doanh nghiệp.
9
Tái cơ cấu có thể ở các cấp độ khác nhau, cấp độ cao là sự thay đổi tầm
nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ tổ chức có tính hệ thống; cấp thấp là sự
chuyển đổi, sắp xếp lại, đổi mới quy trình hoạt động và cũng có thể bao gồm
cả hai cấp, vừa thay đổi tầm nhìn chiến lược, vừa thực hiện tổ chức sắp xếp
lại doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực kinh tế, những mối quan hệ bền vững giữa các chủ thể
kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài, hay giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế: ngành kinh tế
công nghiệp, ngành kinh tế nông nghiệp, ngành kinh tế dịch vụ, có thể là
phương thức tạo ra của cải vật chất (mô hình tăng trưởng kinh tế), mối quan
hệ giữa nhà nước và thị trường, tương quan giữa khu vực doanh nghiệp nhà
nước và khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh,...
Tất cả các mối quan hệ trên đều do các thể chế kinh tế hay các cơ chế,
chính sách kinh tế quy định. Do vậy, tái cơ cấu kinh tế có thể hiểu là những
thay đổi có tính bước ngoặt về cơ chế, chính sách kinh tế để đạt được những
mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Với quan niệm này, khái niệm tái cơ cấu nền
kinh tế có nghĩa gần với khái niệm cải cách kinh tế hay đổi mới kinh tế. Khái
niệm tái cơ cấu kinh tế được sử dụng để chỉ những thay đổi lớn về cơ chế và
chính sách, không chỉ là những điều chỉnh chính sách kinh tế ở quy mô nhỏ
mà chúng ta thường gặp.
Tuy nhiên, có quan niệm rằng: tái cơ cấu kinh tế chính là quá trình thực
hiện việc chuyển dịch, quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế cũ bằng một cơ
cấu kinh tế mới, phù hợp hơn. Trên cơ sở lý luận rằng, phát triển kinh tế là
quá trình vận động liên tục, không ngừng của các bộ phận kinh tế và điều đó
cũng làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi hay là sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế.
Theo khái niệm này, tái cấu trúc (tái cơ cấu kinh tế) sẽ trùng hợp với quan
niệm là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu ngành, cơ cấu khu
vực kinh tế sở hữu hợp lý.
10
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân công lao động xã hội, trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, các điều kiện về kinh tế - xã hội trong
những giai đoạn phát triển kinh tế nhất định. Thực chất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là quá trình làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để
xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu
mới phù hợp hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện theo ba hướng chủ yếu:
Chuyển dịch theo ngành hoặc theo khu vực kinh tế, chuyển dịch theo vùng
kinh tế và chuyển dịch theo thành phần kinh tế. Mỗi xu hướng chuyển dịch
đều có phạm vi, ý nghĩa riêng, trong đó chuyển dịch kinh tế theo ngành và
theo thành phần kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng.
Có thể nói, tái cơ cấu nền kinh tế, là quá trình Chính phủ chủ động thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Chính phủ ban hành các chính sách về tài
chính, tiền tệ, các chính sách về hành chính, kinh tế và sử dụng các công cụ
thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình để tác động tới việc phân bổ và sử dụng
các nguồn lực cần thiết nhằm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo một xu
hướng nhất định, đạt được các mục tiêu đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.
Những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế là: lao động, vốn và khoa
học và công nghệ được sử dụng trong quá trình sản xuất xã hội.
Trong thực tiễn, để thực hiện tái cơ cấu kinh tế thì Nhà nước thường sử
dụng các công cụ chính sách hay các biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào
các yếu tố đầu vào của sản xuất xã hôi (vốn, lao động và công nghệ) để có
được một cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn, vững chắc hơn. Ngoài các yếu tố
tác động trực tiếp đó ra, các chính phủ cũng còn sử dụng các công cụ để gián
tiếp tác động thông qua các chính sách quản lý, chính sách khuyến khích hay
hạn chế việc sử dụng các nguồn lực cho phát triển, trong đó có chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp.
11
1.1.1.3. Yêu cầu từ thực tiễn tại Việt Nam
Sau hơn 20 năm thực hiện cải cách và đổi mới, bên cạnh những thành
công lớn như tốc độ tăng trưởng nhanh, GDP bình quân đầu người ngày càng
lớn và đạt ngưỡng của các nước có thu nhập trung bình trên thế giới, kim ngạch
thương mại tăng nhanh, thu ngân sách nhà nước ngày càng lớn thì một số những
hạn chế của nền kinh tế Việt Nam cũng được nhận diện rõ hơn, cụ thể:
Thứ nhất, các cân đối vĩ mô thiếu bền vững, đặc biệt là cân đối về đầu tư tiết kiệm. Nhu cầu cần có số lượng vốn đầu tư hàng năm là rất lớn, để thực hiện
mục tiêu phát triển nhanh nền kinh tế, song tiết kiệm trong nước không đủ để bù
đắp nhu cầu đầu tư. Nếu khả năng tiết kiệm không được cải thiện, rất có thể đây
sẽ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân gây bất ổn kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, thâm hụt thương mại đã có tác động không tốt tới phát triển và
tạo cơ cấu kinh tế bền vững. Nền kinh tế hướng vào xuất khẩu, song xuất
khẩu của Việt Nam vẫn theo chiều rộng. Kim ngạch xuất khẩu càng tăng thì
thâm hụt cán cân thương mại lại càng lớn do các sản phẩm xuất khẩu không
phải được sản xuất ra từ sản xuất trong nước mà việc xuất khẩu chủ yếu là các
sản phẩm lắp ráp, gia công cho nước ngoài nên phải nhập khẩu lớn và thâm
hụt thương mại lớn. Hiệu quả đầu tư thấp, đặc biệt là đầu tư công và hiệu quả
đầu tư có xu hướng giảm, nhất là trong khu vực kinh tế nhà nước.
Thứ ba, việc tăng vốn đầu tư để có tăng trưởng nhanh trong điều kiện
khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn nhiều hạn chế, cùng với cơ chế
quản lý lỏng lẻo, yếu kém dẫn đến thất thoát, lãng phí làm cho hiệu quả đầu
tư giảm sút, tạo gánh nặng cho nền kinh tế.
Đặc biệt, tuy thời gian gần đây với những tác động tiêu cực từ sau
khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu thì những khó khăn của nền kinh tế
Việt Nam đã bộc lộ rất rõ thông qua các biểu hiện như: nhiều doanh nghiệp
rơi vào trạng thái phá sản, ngừng sản xuất, thị trường chứng khoán giảm sâu
trong một thời gian dài, thị trường bất động sản đóng băng, nợ xấu trong ngân
- Xem thêm -