GVHD: Bùi Văn Năng
Nhóm 5 - L01
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH BỤI PHỔI SILIC
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH BỤI PHỔI SILIC
Hội nghị Johannesburg năm 1930 đã định nghĩa: “bệnh
bụi phổi silic là tình trạng bệnh lý ở phổi do thở hít
dioxit silic. Đặc điểm của bệnh về mặt giải phẫu là xơ
hóa và phát triển các hạt ở hai phổi, về mặt lâm sàng là
khó thở và về mặt điện quang là phổi có hình ảnh tổn
thƣơng đặc biệt.”
nguồn ảnh: http://www.amcu.co.za/news/health/silicosis-awareness/
1. Nguồn gốc
phát sinh bụi
silic
2. Con đƣờng
di chuyển trong
môi trƣờng
6. Kết luận, tài
liệu tham khảo
NỘI DUNG
CHÍNH
3. Khả năng
tích lũy, chuyển
hóa, phân giải
sinh học trong
MT
5. Phƣơng pháp
xác định
4. Tác động
đến con ngƣời
và hệ sinh thái
SƠ LƢỢC VỀ BỤI SILIC
Silic đioxit là một hợp chất hóa học còn có tên
gọi khác là Silica (từ tiếng Latinh silex), là một
oxit của Si có công thức hóa học là SiO2 và có
độ cứng cao, không tan trong nước.
Phân tử SiO2 không tồn tại ở dạng đơn lẻ mà
liên kết lại với nhau thành phân tử rất lớn.
Silica là một khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái
Đất, tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoặc vi
tinh thể (thạch anh, triđimit, cristobalit,
cancedoan, đá mã não).
Silica được tìm thấy nhiều trong tự nhiên ở
dạng cát hay thạch anh, cũng như trong cấu
tạo thành tế bào của tảo cát.
Nó là thành phần chủ yếu của một số loại
thủy tinh và chất chính trong bê tông, là vật
liệu thô trong gốm sứ trắng như đất nung,
gốm sa thạch và đồ sứ, cũng như xi măng
Portland. Phần lớn sợi quang học dùng trong
viễn thông cũng được làm từ silica.
(nguồn ảnh:
https://www.flickr.com/photos/nigelrichardson/316
2595115)
I. NGUỒN GỐC PHÁT SINH
BỤI SILIC
Trong tự nhiên
I. NGUỒN GỐC PHÁT SINH
BỤI SILIC
Nhân tạo:
II. CON ĐƢỜNG DI CHUYỂN TRONG
MÔI TRƢỜNG
• Trong môi trƣờng bụi silic không biến đổi trạng thái tự do, không có khả
năng hòa tan trong nƣớc cũng nhƣ phản ứng với các chất có trong môi
trƣờng tự nhiên. Do đó, silic thƣờng chịu các tác động vật lý nhƣ rửa trôi
do mƣa, hoặc bị cuốn theo chiều gió chuyển từ môi trƣờng này đến môi
trƣờng khác.
• Các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ mƣa hay các hoạt động phun nƣớc nhân tạo
có thể cuốn theo các hạt bụi silic tồn tại lơ lửng trong môi trƣờng không khí
đi vào các môi trƣờng đất, nƣớc và từ đó làm sạch đƣợc bụi silic trong môi
trƣờng không khí.
• Ngoài ra, quá trình bốc hơi nƣớc cũng có thể làm gia tăng hàm lƣợng bụi
silic trong không khí, trong quá trình bốc hơi, các hạt bụi silic có kích
thƣớc nhỏ có thể bám theo hơi nƣớc và theo đó di chuyển vào môi trƣờng
không khí.
• Bụi silic trong môi trƣờng không khí còn có thể di chuyển vào bên trong cơ
thể sinh vật thông qua quá trình hô hấp của sinh vật.
III. KHẢ NĂNG TÍCH LŨY, CHUYỂN HÓA,
PHÂN GIẢI SINH HỌC TRONG
MÔI TRƢỜNG
• Bụi silic không có khả năng chuyển hóa và phân giải sinh
học trong môi trƣờng.
• Các hạt bụi silic có kích thƣớc nhỏ tồn tại lơ lửng trong
không khí và khi con ngƣời cũng nhƣ sinh vật hô hấp thì bụi
theo không khí đi vào phổi.
• Các hạt bụi có kích thƣớc lớn có thể đƣợc đào thải ra ngoài
theo đờm đƣợc tiết ra từ phổi. Các hạt có kích thƣớc nhỏ
hơn, đặc biệt là các hạt có kích thƣớc nhỏ hơn 5μm có thể đi
sâu vào tận phế nang phổi, tích lũy, gây bệnh tại đó và
không thể đƣợc đào thải ra bên ngoài.
Bụi phổi silic: bệnh phổi nghề nghiệp
Bụi phổi silic là một bệnh phổi thƣờng gây tử vong do hít
phải bụi có chứa các hạt silica tinh thể, một thành phần cơ
bản của cát và đá granite. Bệnh này không thể chữa khỏi.
Tuy nhiên, tình trạng này có thể đƣợc ngăn chặn nếu thực
hiện các biện pháp để giảm tiếp xúc.
Triệu chứng
Tiếp tục tiếp xúc:
Khó thở
Sốt
Da xanh tại các
thùy tai và môi
Khi bệnh tiến
triển:
Mệt mỏi
Rất khó thở
Ăn không ngon
Tức ngực
Suy hô hấp
hít phải bụi có thể gây
tổn thƣơng mô làm
giảm khả năng lấy oxi
từ không khí của phổi.
Nghề nghiệp có nguy cơ
Xây dựng
Khai thác
mỏ
Sản xuất
các sản
phẩm thủy
tinh và kim
loại.
sơn
các hạt bụi silic có thể đi
sâu vào trong túi phế nang
phổi và tích lũy ở đó
túi phế
nang
4. Tác động đến con ngƣời và hệ sinh thái
4.1. Với con ngƣời:
Khai thác mỏ và khai thác đá
38.7
Sản xuất vật liệu xây dựng
30.3
Đúc, luyện kim và cơ khí
15.8
Giao thông và đóng tàu
9.6
Sản xuất gốm sứ
3.7
Các ngành khác
4.3
Tỷ lệ công nhân (%) phơi nhiễm bụi silic ở một số ngành [3]
4. Tác động đến con ngƣời và hệ sinh thái
các thể bệnh bụi phổi silic:
Bệnh bụi phổi silic cấp tính
Là một rối loạn phổi hiếm
gặp, tiến triển nhanh chóng
dẫn đến tử vong (có thể trong
vòng 10 tháng) do tiếp xúc ở
cƣờng độ mạnh với bụi mịn
hạt silic tự do cao. Triệu
chứng khó thở tiến triển nhanh
chóng.
Bệnh bụi phổi silic mãn tính Tiến triển của bệnh bụi
phổi silic
Loại bệnh này đơn thuần phát
triển chậm, sau 5 năm hoặc
hơn. Khi các triệu chứng phát
triển, sự khó thở do gắng sức
tiến triển từ từ là triệu chứng
đặc thù nhất của bệnh. Ho,
khạc đờm cũng thƣờng gặp.
tiếng ran và thở khò khè cũng
có thể phát hiện lúc khám
phổi.
Đây là bệnh không hồi
phục. hiện nay chƣa có
thuốc điều trị bệnh. Ngƣời
mắc bệnh sẽ bị giảm tuổi
thọ. Tử vong xảy ra trong
tuổi 40-50, sau các biến
chứng nhƣ phế quản phế
viêm, suy tim phải, lao
phối hợp. đôi khi bệnh
nhân chết trong vài giờ
mà không thấy có dấu
hiệu lâm sàng đặc trƣng
nào.
4. Tác động đến con ngƣời và hệ sinh thái
4.1. Với con ngƣời:
Các biến chứng khi nhiễm bụi phổi silic:
• Nhiễm trùng
• Giãn phế nang
• Tâm phế mạn
• Lao phổi
• Tràn khí phế mạc
Giới hạn cho phép của bụi silic
(theo TCVN 5509-2009)
giới hạn tiếp xúc tối đa của silic dioxit trong
không khí vùng làm việc phải đƣợc kiểm soát để
không vƣợt quá 0.1mg/m3 trung bình 8h.
4.2. Tác động đến hệ sinh thái
Bụi silic tồn tại lơ lửng trong không khí cũng có
vai trò nhƣ các hạt bụi khác trong không khí đó
là làm hạt nhân ngƣng kết cho quá trình hình
thành mây và sƣơng mù. Quá trình này làm giảm
tầm nhìn và từ đó có ảnh hƣởng đến quá trình
quang hợp của cây cũng nhƣ các hoạt động của
con ngƣời và sinh vật.
5. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
(Theo TCVN 7891-2008)
• Dung dịch tiêu chuẩn gốc silic dioxit (SiO2) 0,2 mg/ml: Nung chảy 0,1 g silic
dioxit tinh khiết (đã đƣợc nung ở 1000 0C đến khối lƣợng không đổi) với 3 g - 4 g
hỗn hợp nung chảy (4.1.3) trong chén bạch kim ở nhiệt độ 1000 0C ± 50 0C trong
thời gian từ 30 min - 40 min. Lấy chén ra đặt nghiêng, để nguội. Chuyển khối nóng
chảy vào cốc đã có sẵn 200 ml nƣớc và 10 g NaOH, rửa sạch chén bằng nƣớc vào
cốc rồi đun tới tan trong, để nguội, thêm nƣớc tới 500 ml, lắc đều. Bảo quản dung
dịch trong bình nhựa kín.
• Dung dịch tiêu chuẩn làm việc silic dioxit (SiO2) 0,02 mg/ml: Lấy 25 ml dung dịch
tiêu chuẩn gốc vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nƣớc tới vạch mức, lắc
đều. Dung dịch pha dùng trong ngày. Xây dựng đồ thị chuẩn: Lấy 11 bình định mức
dung tích 100 ml (bình nhựa polyetylen), lần lƣợt cho vào mỗi bình một thể tích
dung dịch tiêu chuẩn silic dioxit làm việc (CSiO2 = 0,02 mg/ml) theo thứ tự sau: 0
ml; 1 ml; 2 ml; 4 ml; 6 ml; 8 ml; 10 ml; 12 ml; 16 ml; 20 ml; 25 ml, thêm dung dịch
axit sunfuric 0,1% (4.2.4) đến khoảng 40 ml. Thêm vào 5 ml dung dịch Kali florua
5% (4.2.11), lắc đều sau 1 min thêm tiếp 15 ml dung dịch axit boric bão hoà (4.2.6),
thêm tiếp 10 ml dung dịch amoni molipđat 5% (4.2.10) (thời điểm không) và 10 ml
dung dịch axit oxalic 2% (4.2.7). Sau 20 min thêm tiếp 5 ml dung dịch khử (4.2.9),
thêm dung dịch axit sunfuric 0,1% (4.2.4) đến vạch định mức, lắc đều. Sau 30 min
(tính từ thời điểm không) đo mật độ quang (độ hấp thụ quang) của dung dịch mẫu ở
bƣớc sóng λ = 800 nm - 820 nm. Dung dịch so sánh là dung dịch mẫu trắng (lấy từ
thí nghiệm trắng). Từ lƣợng silic dioxit có trong mỗi bình và gía trị độ hấp thụ
quang tƣơng ứng xây dựng đồ thị chuẩn.
6. KẾT LUẬN
SiO2 là chất rất phổ biến trong vỏ Trái đất và là
nguồn nguyên liệu cần thiết cho hoạt động sản
xuất của con ngƣời. Tuy nhiên, do tính chất lý
hóa đặc trƣng, hoạt động của con ngƣời phát thải
lƣợng lớn bụi silic gây ra tác hại nghiêm trọng
cho sức khỏe con ngƣời. Chúng ta cần có các
hành động phù hợp để bảo vệ sức khỏe bản thân
và cộng đồng.
Tài liệu tham khảo
1. http://www.vietnamplus.vn/benh-bui-phoi-chiem-ty-le-cao-nhat-cac-benh-nghenghiep-o-viet-nam/329490.vnp.
2. http://www.who.int/peh/Occupational_health/OSHpages/OSHDocuments/Factsheee
3. Nguyen Thi Hong Tu, Tran Thi Ngoc Lan, Tran An Thanh. Results of five years
implementation of the National programme for Elimination of Silicosis in Vietnam.
Asian Pacific Newlett on Occup Health and Sefety 2005;12;71-74.
...
- Xem thêm -