Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại ...

Tài liệu Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình

.PDF
67
174
76

Mô tả:

Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa BìnhTheo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa BìnhTheo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa BìnhTheo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa BìnhTheo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa BìnhTheo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa BìnhTheo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TẠ NHƢ TRỌNG Tên đề tài: THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI CP ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2012 - 2017 Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TẠ NHƢ TRỌNG Tên đề tài: THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI CP ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Thú y K44TY Chăn nuôi Thú y 2012 - 2017 TS. Dƣơng Thị Hồng Duyên Thái Nguyên - 2016 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Dương Thị Hồng Duyên đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Bộ môn Dược lý và Vệ sinh an toàn thực phẩm đã giúp đỡ tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp đại học này. Tôi xin chân thành cảm ơn chủ trại ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2016 Sinh viên Tạ Nhƣ Trọng ii LỜI NÓI ĐẦU Để có thể vững vàng hơn trong nghề nghiệp sau này mỗi sinh viên khi ra trường cầ n trang bi ̣cho mình vốn kiến thức khoa học , chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội . Do vâ ̣y, thực tâ ̣p tố t nghiê ̣p là giai đoạn hế t sức quan tro ̣ng giúp sinh viên củng cố và hê ̣ thố ng hóa toàn bô ̣ kiế n thức đã học,vâ ̣n du ̣ng lý thuyế t vào thực tiễn sản xuấ t , tiế p câ ̣n và làm quen với công viê ̣c. Qua đó , sinh viên sẽ nâng cao trình đô ̣ , đồ ng thời ta ̣o cho mình tác phong làm viê ̣c khoa ho ̣c , có tính sáng tạo , để khi ra trường là một cán bộ nắm vững lý thuyết, giỏi về tay nghề đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Xuấ t phát từ quan điể m trên đươ ̣c sự nhấ t trí của nhà trường , Ban chủ nhiê ̣m Khoa Chăn nuôi Thú y , trường Đa ̣i ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiế p nhâ ̣n của cơ sở. Tôi đã tiế n hành thực tâ ̣p ta ̣i trang trại Công ty CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình với đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”. Được sự dẫn dắ t tâ ̣n tiǹ h của cô giáo hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên, cùng với sự nỗ lực của bản thân , tôi đã hoàn thành khóa luâ ̣n . Tuy nhiên, do trin ̀ h đô ̣ có ha ̣n , bước đầ u còn bỡ ngỡ trong công tá c nghiên cứu . Nên khóa luâ ̣n của tôi không tránh khỏi những sai sót và ha ̣n chế . Tôi rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm và giúp đỡ của thầ y cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiê ̣m ................................................................... 31 Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40 Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể .......... 41 Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................................ 42 Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng .............................. 46 Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng theo tháng ........................ 48 Bảng 4.6: Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con theo hai phác đồ .......... 49 Bảng 4.7. Chi phí thuố c thú y dùng trong điề u tri ̣bê ̣nh phân trắng ............... 49 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTY: Chăn nuôi thú y Cs: Cộng sự ĐVT: Đơn vị tính HCL: Acid Chclohydiric H2S: Hydro sunfua PTLC: Phân trắng lợn con LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản SS: Sơ sinh Tr: Trang TT: Thể trọng v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập ............................. 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .................................................... 4 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................... 4 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài ........................................... 6 2.2.1. Tổng quan tài liệu ................................................................................................ 6 2.2.1.1. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con .......................................................... 6 2.2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con ................................................... 8 2.2.1.3. Cơ chế gây bệnh .............................................................................................18 2.2.1.4. Triệu chứng, bệnh tích ...................................................................................20 2.2.1.5. Phòng và trị bệnh ............................................................................................21 vi Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................................................................................... 29 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................29 3.2.1. Địa điểm tiến hành.............................................................................................29 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 29 3.3.1. Các nội dung ......................................................................................................29 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 29 3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ...........................................................................................29 3.4.2. Phương pháp theo dõi........................................................................................30 3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiê ......................................................................... 30 ̣m 3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................................................31 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33 4.1.1. Nô ̣i dung, phương pháp tiế n hành....................................................................33 4.1.1.1. Nội dung ............................................................................................. 33 4.1.1.2. Phương pháp tiế n hành....................................................................... 34 4.1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất...................................................................34 4.1.2.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................ 34 4.1.2.2. Công tác tiêm phòng bệnh ................................................................. 35 4.1.2.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .................................................. 35 4.1.2.4. Kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng lợn ............................................... 37 4.1.2.5. Các công tác khác............................................................................... 39 4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 40 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể..........................40 4.2.2. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi .........................42 4.2.3. Kết quả tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi..............44 vii 4.2.4. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ...........................................................................................................46 4.2.5. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con theo hai phác đồ .........................47 4.2.6. Chi phí thuốc thú y dùng trong điều trị bệnh phân trắng ở lợn con ..............48 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi nước ta trong những năm gần đây đã và đang phát triển mạnh với nhiều hình thức và quy mô khác nhau, từ chăn nuôi theo hộ gia đình đến các mô hình chăn nuôi theo mô hình trang trại với số lượng vật nuôi lớn. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Nó là nguồn thu nhập đáng kể của người nông dân, góp phần xoá đói, giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của đàn gia súc, người chăn nuôi gặp không ít khó khăn do dịch bệnh gây ra. Một trong những bệnh thường gặp gây nhiều thiệt hại trong chăn nuôi là bệnh phân trắng lợn con (Colibacillosis). Bệnh này phát triển mạnh, đặc biệt ở các vùng chăn nuôi lợn tập trung. Nếu không được quan tâm chăm sóc, hộ lý tốt, tỷ lệ nhiễm bệnh có thể tới 100% và tỷ lệ chết cũng rất cao, nhất ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Nguyên nhân chính gây bệnh lợn con phân trắng trong giai đoạn theo mẹ chủ yếu là do trực khuẩn đường ruột, cụ thể là do trực khuẩn Escherichia coli (E. coli) sống ở ruột già gây nên. Vi khuẩn E. coli thuộc họ vi khuẩn nhỏ, Gram (-), có sức đề kháng cao đối với điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, điều kiện thời tiết, khí hậu thay đổi thất thường, chuồng trại, điều kiện vệ sinh, chế độ nuôi dưỡng kém… cũng là nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con. Nếu không điều trị kịp thời thì sẽ dẫn tới còi cọc chậm lớn, sức khỏe yếu và có thể dẫn tới tử vong. Từ đó sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng con giống cũng như năng suất chăn nuôi và gây thiệt hại to lớn đến nền kinh tế. 2 Tuy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước nhằm phòng và điều trị bệnh PTLC, nhưng hiệu quả đạt được vẫn chỉ ở một mức độ nhất định. Xuất phát từ thực tế trên cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp điều trị bệnh tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại CP Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. - Xác định ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con từ đó có biện pháp phòng bệnh phù hợp. - Xác định được phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu - Hiểu biết bệnh lợn con phân trắng về: đặc điểm, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp phòng trị bệnh. - Tìm hiểu cơ chế tác dụng, liều lượng của thuốc dùng trong điều trị. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm trên một quả đồi, cách xa khu dân cư, thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trong diện tích hơn 1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 3 giống lợn LANDRACE - YORSHIRE và DUROC. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống. Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài do công ty hỗ trợ cung cấp Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ trưởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này. 4 Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng . Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là LANDRACE - YORSHIRE và DUROC. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng. 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những trang trại có quy mô lớn . Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây: 5 Số lợn qua các năm Chỉ tiêu Năm 2016 Năm Năm 2014 2015 Nái hậu bị (con) 120 130 90 Nái được phối (con) 1870 2018 1184 Tỷ lệ đậu thai (%) 91,85 92,34 93,25 Tổng số lợn con sinh ra (con) 22.725 23.615 12.324 Tổng số lợn con sinh sống (con) 21.958 22.886 11.944 767 729 380 21.151 22.096 11.489 Số lợn con chết, loại sau sinh (con) Số lợn con cai sữa/nái/năm (con) ( 5 tháng đầu năm) Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: số heo nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên 130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,85% (năm 2014) tăng lên 93,25% (năm 2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2014 là 21,151 con tới năm 2015 là 22.096 con. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa hiện nay. 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của đề tài 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con Bệnh lợn con ỉa phân trắng là một hội chứng tiêu chảy phân trắng ở lợn con đang theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 - 3 giờ và một số con mắc muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng hay gặp nhất khi thời tiết thay đổi: nóng lạnh thất thường, mưa nhiều, độ ẩm cao,… Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn gây bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước, chất thải và chất độn chuồng. Theo Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài (2000) [14], bệnh lợn con ỉa phân trắng là một bệnh cấp tính làm chết nhiều lợn con trong giai đoạn đang bú mẹ, thể hiện đặc trưng bằng triệu chứng ỉa chảy phân trắng - vàng kèm theo bại huyết. * Đường nhiễm bệnh Theo Lê Văn Năm (1998) [18], nguồn lây bệnh nhiều nhất các nái chờ phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trường hợp này lợn con bị nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn sau cai sữa giảm còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang trùng. Đường nhiễm bệnh của bệnh lợn con phân trắng chủ yếu thông qua đường tiêu hoá, thông qua thức ăn, nước uống, ít khi qua đường hô hấp, niêm mạc mắt. Trong một vài trường hợp có thể bị nhiễm E. coli qua đường bào thai. Ở trong cơ sở chăn nuôi, E. coli có thể lan truyền bằng con đường cơ học (do chuột, chó, mèo, côn trùng…) hoặc do người đưa thức ăn, dụng cụ bị nhiễm E. coli từ nơi này sang nơi khác. 7 Khi bị nhiễm bệnh, vi khuẩn E. coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra độc tố. Độc tố này xâm nhập vào dòng lympho làm máu bị nhiễm độc khiến con vật chết. Từ khi mới sinh, lợn con có hệ vi sinh vật đường ruột rất đa dạng, tỷ lệ, số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau nên chỉ cần tác dụng bất lợi của điều kiện ngoại cảnh là chúng đã gây bệnh. * Quá trình sinh bệnh Đối với lợn con khoẻ mạnh, vi khuẩn E. coli và các vi khuẩn khác cư trú ở đoạn ruột già và phần cuối đoạn ruột non. Phần đầu và phần giữa ruột non hầu như không có vi khuẩn. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, Lactobacillus (Nguyễn Hữu Vũ, (2000) [34]). Việc bú sữa không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu chất dinh dưỡng và globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát triển bệnh. Như vậy, để gây ra E. coli bacillosis rõ ràng phải có chủng E. coli cường độc và đều sản sinh ra một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc kế tiếp. Theo một số nghiên cứu của trường Đại học Nông Nghiệp I, thì cơ quan tiêu hoá của lợn con chưa hoàn thiện do một số men tiêu hoá thức ăn chưa có hoạt tính mạnh nhất là ở 3 tuần tuổi đầu. Bên cạnh đó, cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con cũng phát triển chưa hoàn chỉnh, thân nhiệt lợn con chưa ổn định, sinh và thải nhiệt chưa cân bằng, mặt khác, ở giai đoạn này tốc độ sinh trưởng phát dục của lợn con lại rất nhanh. Quá trình sinh bệnh liên quan tới nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn con. Hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành thục, việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ không điều kiện. Ngoài ra, có những đặc điểm đáng chú ý như: độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ thẩm thấu của thành ruột biểu bì cao, chức năng điều tiết của gan kém, chức năng thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận 8 quá dễ dàng qua hàng rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn E. coli phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và động lực. Tất cả các tác động đó đổ dồn vào ống tiêu hoá khiến cho cơ thể lợn con phải tự điều chỉnh và phản ứng lại bằng cách tăng nhu động co bóp ở dạ dày và ruột non để đẩy nhanh các tác nhân gây bệnh ra ngoài cơ thể. Tuy tiêu chảy là phản xạ có lợi nhằm bảo vệ cơ thể (bằng cách đẩy các tác nhân gây bệnh ra ngoài cơ thể), nhưng vì sự hoạt động không ngừng của các tác nhân khiến cho tần số, chu kỳ của bộ phận này tăng cao gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, các men tiêu hoá, các chất dinh dưỡng cũng bị đẩy ra ngoài khiến cho “tiêu chảy”chuyển sang có hại cho cơ thể lợn. Tiếp theo là rối loạn cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, vi khuẩn lên men sinh thối càng nhiều sẽ làm rối loạn sự giải độc gan. Nguy kịch hơn nữa là hiên tượng ỉa chảy liên tiếp sẽ dẫn đến hiện tượng mất nước, rối loạn cân bằng điện giải. Như vậy, 3 quá trình rối loạn: Rối loạn chức năng tiêu hoá, rối loạn cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, rối loạn cân bằng điện giải đã làm cho cơ thể lợn bị nhiễm độc, truỵ tim mạch và chết. Nếu con lợn nào có qua khỏi nhưng vì bị tổn thương hệ tiêu hoá và các chức năng sống do đó cũng làm giảm năng suất, chất lượng. 2.2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nguyên nhân gây bệnh PTLC. Song nguyên nhân tập chung theo hai hướng chính như sau: - Nguyên nhân do nội tại. - Nguyên nhân do ngoại cảnh. * Nguyên nhân do nội tại. Khi mới sinh cơ thể lợn con chưa hoàn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Lượng axit HCl ở dạ dày ít dẫn đến hoạt động của men pepsinase kém, tiêu hóa protein yếu. Khi thiếu HCl, pepsinase tiết ra không trở thành pepsine 9 hoạt động được. Khi thiếu men pepsine, sữa mẹ không được tiêu hóa và bị kết tủa dưới dạng casein, gây rối loạn tiêu hóa, dẫn đến tiêu chảy phân màu trắng (chính là màu của casein chưa được tiêu hóa). Đối với lợn con một tháng tuổi trở lên, hàm lượng HCl và men pepsine dịch vị tăng, nên tỷ lệ cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt. Do hệ thống thần kinh của lợn con chưa ổn định nên khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh kém. Lợn con khi mới sinh ra, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa hoàn thiện. Vì cơ thể lợn con có nhu cầu dinh dưỡng và khoáng rất lớn, nếu không được bổ sung đầy đủ thì chúng sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn bẩn,... gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6]: Một trong những yếu tố làm cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thức nghiệm đã chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt, nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg/con/ngày. Khi thiếu sắt cơ thể lợn con bị suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc bệnh phân trắng. * Nguyên nhân do ngoại cảnh. Bệnh LCPT xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp và liên quan đến hàng loạt yếu tố. Do đó, việc phân chia chỉ là tương đối, nhằm mục đích xác định nguyên nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện pháp phòng trị có hiệu quả. Nhóm nguyên nhân do ngoại cảnh có thể chia thành những nguyên nhân sau: - Do điều kiện thời tiết khí hậu. - Do đặc điểm nuôi dưỡng. - Do vi khuẩn (chủ yếu là E. coli). - Do virus. - Do kí sinh trùng. 10 + Do điều kiện thời tiết khí hậu. Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia súc. Khi có sự thay đổi của các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí của chuồng nuôi,... đều ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe của lợn. Bệnh PTLC phát triển ồ ạt khi độ ẩm trong chuồng nuôi tăng và bệnh ngày càng trầm trọng hơn khi thời tiết lạnh kết hợp với độ ẩm cao. Việc sưởi ấm cho lợn con giúp chống đỡ bệnh và đó là biện pháp phòng bệnh cơ bản nhất trong những vụ đông xuân giá rét và cả mùa hè ẩm thấp. Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, đặc biệt là cơ thể lợn con. Nếu chuồng nuôi không thoáng khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân rác, nước tiểu khi nhiệt độ trong chuồng tăng cao sẽ sinh nhiều khí có hại (NH 3, H2S) làm cho con vật trúng độc thần kinh nặng, con vật bị stress, đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến lợn con ỉa phân trắng. Qua thời gian theo dõi đàn lợn thì cán bộ thú y cho biết lợn con ỉa phân trắng nhiều nhất vào giai đoạn thời tiết có sự chuyển mùa, tỷ lệ bệnh phân trắng là rất cao từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, và cao hơn so với các tháng khác. Khi nhiệt độ cơ thể quá lạnh, thân nhiệt giảm xuống làm mạch máu ngoại vi co lại, máu dồn vào các cơ quan nội tạng. Khi đó mạch máu thành ruột xuất huyết, làm trở ngại quá trình tiêu hóa, thức ăn bị ứ lại tạo điều kiện cho vi sinh vật thối rữa phát triển. Quá trình lên men tạo nhiều sản phẩm độc gây kích thích làm tăng nhu động ruột. Đồng thời tính thấm thành mạch tăng làm thức ăn liên tục tống ra ngoài nhiều gây nên hiện tượng ỉa chảy. + Do đặc điểm nuôi dưỡng. Điều kiện nuôi dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng. Lợn con lúc mới sinh các cơ quan, nhất là cơ quan tiêu hóa chưa phát triển đầy đủ, vì vậy nếu dinh dưỡng không tốt, không hợp lý cũng là nguyên nhân gây bệnh. 11 Khi có sự biến đổi về khẩu phần ăn thì cơ thể gia súc có sự biến đổi theo, nhất là ở cơ thể gia súc non. Trong giai đoạn lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn con mới sinh có tốc độ phát triển về cơ thể rất nhanh, đòi hỏi cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Mà sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính, dinh dưỡng tốt nhất. Sự sinh trưởng và phát triển của lợn con nhanh hay chậm phụ thuộc phần lớn vào sữa mẹ. Nếu chất lượng sữa mẹ kém dễ gây rối loạn tiêu hóa ở lợn con từ đó dễ phát sinh bệnh. Nuôi dưỡng lợn mẹ không đầy đủ, nhất là giai đoạn có chửa, lợn mẹ bị thiếu dinh dưỡng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... làm bào thai phát triển kém, thiếu chất dinh dưỡng. Chính vì thế, trong giai đoạn này tình trạng sức khỏe của lợn mẹ, chế độ dinh dưỡng của lợn mẹ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển của con con. Do đó cần phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng thức ăn, không những quan tâm đến chế độ dinh dưỡng đối với lợn con mà còn cần quan tâm đến cả lợn mẹ đang cho con bú. Mặt khác lợn con ở giai đoạn sơ sinh chưa phát triển hoàn chỉnh về giải phẫu, sinh lý nên quá trình tiêu hóa hấp thu kém điều hòa nhiệt kém, hệ thống miễn dịch chưa hoạt động nên việc cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng. Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, B, C, D cao hơn rất nhiều so với sữa thường. Ngoài ra trong sữa đầu còn có MgSO4, có tác dụng tẩy rửa các chất cặn bã trong đường tiêu hóa của lợn sơ sinh, làm tăng nhu động ruột, giúp cho quá trình tiêu hóa tốt hơn. Đặc biệt trong sữa đầu còn có hàm lượng kháng thể γglobulin chiếm 34 - 45%. Do đó việc cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt để lợn con được cung cấp đầy đủ kháng thể nhằm hạn chế lợn con mắc bệnh. Bên cạnh đó, việc thiết kế chuồng trại kém vệ sinh, không đảm bảo đông ấm, hè mát, đặc biệt là vệ sinh môi trường kém ảnh hưởng xấu đến tiểu khí hậu chuồng nuôi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng