Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Lớp 12 Tài liệu ôn thi thpt quốc gia môn tiếng anh 2016 cực hay (phần 5 - rèn kĩ năng v...

Tài liệu Tài liệu ôn thi thpt quốc gia môn tiếng anh 2016 cực hay (phần 5 - rèn kĩ năng viết luận trong tiếng anh)

.PDF
63
148
131

Mô tả:

Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh 2016 cực hay (Phần 5 - Rèn kĩ năng viết luận trong Tiếng Anh)
1 Khóa: LUYỆN THI THPT QG 2016 - (Pro-S)– GV: VŨ MAI PHƢƠNG Facebook: Vũ Mai Phƣơng Khóa học: LUYỆN THI THPT QG 2016 - (Pro-S) MÔN TIẾNG ANH – TIẾT 1 VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN [Truy cập tab: moon.vn – Khoá: Luyện đề THPT Quốc Gia] I/ - SENTENCE BUILDINGS (CÁC CẤU TRÚC CÂU HAY THI) S + BE + ADJ + TO_INF............... I am happy to see you here. S + BE + ADJ + CLAUSE. I’m sorry (that) you can’t come. (Tôi rất tiếc là bạn không thể đến được.) S + BE/V + TOO + ADJ/ADV + (FOR + O) + TO_INF........... (...quá ...nên không thể...) S + BE/V + ADJ/ADV + ENOUGH + (FOR + O) + TO_INF......... (...đủ......để làm gì...) Tom is old enough to go to school. (Tom đủ tuổi để đi học) IT + BE + ADJ + (FOR + O) + TO_INF........... It is important for everybody to know English. (Mọi người biết Tiếng Anh thì rất quan trọng) IT + BE + ADJ + THAT _ CLAUSE. It is splendid that you passed the exam. IT + BE + ADJ + OF + O + TO_INF........... It’s kind of you to help me. (Bạn thật tử tế khi đã giúp tôi) IT + BE + ADJ + THAT + S + (SHOULD) + BARE INF.......... It’s necessary that we (should) study English regularly. (Thật là cần thiết khi chúng ta học tiếng Anh thường xuyên) IT WAS NOT UNTIL..............THAT..... (Mãi cho đến.......mới.....) It was not until midnight that the noise next door stopped. (Mãi đến nửa đêm tiếng ồn trước nhà mới hết) S + BE/GET + USED TO + N/V_ing (Quen với) I am used to staying up late. I am used to the heat because I have been living here for a long time. Moon.vn - Học để khẳng định mình 1 Hotline: 0432 99 98 98 Khóa: LUYỆN THI THPT QG 2016 - (Pro-S)– GV: VŨ MAI PHƢƠNG Facebook: Vũ Mai Phƣơng S + USED TO + BARE INF (...đã từng...) He used to have a long hair. (Anh ấy từng để tóc dài) IT + TAKES/TOOK/WILL TAKE/ HAS TAKEN + (O) + TIME + TO_INF (Ai đó mất bao nhiêu thời gian để làm gì) It takes him thirty minutes to write a letter. It took me two hours to repair the computer last night. S + HAVE/GET + O(st) + PP........... (Nhờ ai đó làm việc gì) S + HAVE + O(so) + BARE INF..... = S + GET + O(so) + TO_INF We are going to have/get our car repaired next week. (Chúng tôi sẽ nhờ người sửa xe cho chúng tôi) I have my brother repair my bike/ I get my brother to repair my bike. (Tôi nhờ anh tôi sửa xe đạp cho tôi) ....SO + ADJ/ADV + THAT......... = ....SUCH + (A/AN) + ADJ + N + THAT......... (.....quá .......đến nỗi....) The film was so good that I saw it three times. (bộ phim hay đến nỗi tôi đã xem nó 3 lần) It was such a hard cake that he couldn’t eat it. (Đó là một cái bánh rắn đến nỗi anh ấy không thể ăn được) AFTER + S1 + PAST PERFECT + S2 + SIMPLE PAST After I had entered the house, it began to rain. (Sau khi tôi vào nhà thì trời bắt đầu mưa) S1 + V + THAT + S2 + (SHOULD) + BARE INF..... We insist that a meeting (should) be held as soon as possible. (Chúng tôi nài nỉ một cuộc họp sẽ được tổ chức càng sớm càng tốt) S1 + WISH + (THAT) + S2 + PAST/PAST PERFECT/WOULD INF.... I wish I knew English well. (Câu ước ở hiện tại) I wish hat I had gone to the party last Sunday. (câu ước ở quá khứ) I wish I could go to England some day. (câu ước ở hiện tại, tương lai) S1 + PRESENT PERFECT + SINCE + S2 + SIMPLE PAST... He has worked as a pilot since he left university. (Anh ấy đã làm phi công từ khi anh ấy học xong đại học) IT IS + TIME + SINCE + S + SIMPLE PAST (Đã....kể từ khi......) It is over six months since John last had his hair cut. (Đã 6 tháng kể từ khi John cắt tóc) Moon.vn - Học để khẳng định mình 2 Hotline: 0432 99 98 98 Khóa: LUYỆN THI THPT QG 2016 - (Pro-S)– GV: VŨ MAI PHƢƠNG Facebook: Vũ Mai Phƣơng IT + BE + PHRASE + THAT CLAUSE (chính là...) It is the manager, not his assistant, that I want to see. (Chính ông quản lí, chứ không phải người phụ tá của ông ấy, là người tôi muốn gặp) NEITHER + S1 + NOR + S2 + V........ (cả...lẫn....đều không...) (động từ chia theo chủ ngữ đứng sau “nor”) Neither my brother nor I am good at French. /Neither I nor my brother is good at French (Cả anh của tôi và tôi đều không giỏi tiếng Pháp) ...NOT ONLY....BUT ALSO.../ BUT....AS WELL. (Không những......mà còn....) He not only spent all his money but also borrowed some from me. (Không những anh ấy tiêu hết tiền mà còn mượn một ít của tôi) NOT ONLY + AUX + S1 + V + BUT + S2 + ALSO.../....AS WELL. (Không những......mà còn.... - đảo ngữ của mẫu câu trên) Not only did he refuse to take the medicine but he also hit the nurse. S1 + HAD + NO SOONER + PP + THAN + S2 + SIMPLE PAST S1 + HAD + HARDLY/SCARELY + PP + WHEN + S2 + SIMPLE PAST (...vừa mới...thì...) I had no sooner opened the door than the telephone rang. (Tôi vừa mở cửa vào thì điện thoại reo) I had scarely closed the door when somebody started to knock. (Tôi vừa đóng cửa thì có ai đó gõ cửa) NO SOONER + HAD + S + PP + THAN + S + SIMPLE PAST HARDLY/SCARELY + HAD + S + PP + WHEN + S + SIMPLE PAST No sooner had he arrived than he was asked to leave again. NO MATER HOW + ADJ/ADV + S + V...., (Dù...........thế nào đi nữa......) No matter how intelligent you may be, you should be careful about this. (Dù bạn thông minh thế nào đi nữa thì bạn cũng nên cẩn thận về điều này) PREFER + V_ing/N + TO + V_ing/N = PREFER + TO_INF + RATHER THAN + BARE INF = WOULD RATHER + BARE INF + THAN + BARE INF = WOULD RATHER + BARE INF + O1 + THAN + O2 Moon.vn - Học để khẳng định mình 3 Hotline: 0432 99 98 98 Khóa: LUYỆN THI THPT QG 2016 - (Pro-S)– GV: VŨ MAI PHƢƠNG Facebook: Vũ Mai Phƣơng = LIKE + V_ing/N + BETTER THAN + V_ing/N (cả 5 mẫu câu này đều có nghĩa là “thích hơn”) Tom prefers reading to talking. (Tom thích đọc hơn nói) Tom would rather read than talk. (Tom thích đọc hơn nói) Tom likes reading better than talking. (Tom thích đọc hơn nói) II/ SENTENCE TRANSFORMATION TO_INF + BE + ADJ... → IT + BE + ADJ + TO_INF IT + BE + ADJ + G HOW + ADJ + (IT + BE) + TO_INF To sit here with you is so nice. → It’s so nice to sit here with you. → It’s so nice sitting here with you. → How nice (it is) to sit here with you. (Ngồi đây với bạn thật tuyệt) TO_INF ...+ BE + ADJ/N → S + V + IT + ADJ/N + TO_INF To be there on time is important. → I find it important to be there on time. (Tôi nhận thấy có mặt ở đó đúng giờ thì rất quan trọng) Living on my salary must be hard --> I find it hard to live on my salary (Tôi thấy khó sống dựa trên lương của mình) THAT CLAUSE + BE + ADJ → S + V + IT + ADJ + THAT CLAUSE That we should keep calm is important → I think it important that we should keep calm. (Quan trọng là chúng ta phải giữ bình tĩnh) TOO + ADJ + FOR...+ TO_INF → ...SO + ADJ + THAT ...SUCH + (A + ADJ) + N + THAT The tea was too hot for me to drink. (Trà nóng quá tôi không thể uống) → The tea was so hot that I couldn’t drink it. (Trà nóng đến nỗi tôi không thể uống được) → It was such hot tea that I couldn’t drink it. (Đõ là một tách trà nóng đến nỗi tôi k thể uống đc) Moon.vn - Học để khẳng định mình 4 Hotline: 0432 99 98 98 Khóa: LUYỆN THI THPT QG 2016 - (Pro-S)– GV: VŨ MAI PHƢƠNG Facebook: Vũ Mai Phƣơng It is time for S.b to do S.th = it's time that S.b did smth eg: It's very high time for you to go now. --> It's very high time that you went now. (Lƣu ý đôi khi nếu gặp IT WAS TIME thì vế đằng sau các em phải chia thành had done – lùi 1 thì phải ko nào?) ADJ + ENOUGH + FOR ...TO_INF → ...SO + ADJ + THAT ...SUCH + (A + ADJ) + N + THAT This song is simple enough for all of us to sing. (Bài hát này đủ đơn giản để tất cả chúng ta hát) → This song is so simple that all of us can sing it. (Bài hát này đơn giản đến nỗi tất cả chúng ta đều hát được) → It is such a simple song that all of us can sing it. → ...SO + ADJ + THAT ...SUCH + (A + ADJ) + N + THAT TOO + ADJ + FOR...+ TO_INF ADJ + ENOUGH + FOR ...TO_INF The jacket is so small that I can’t wear it. → The jacket is too small for me to wear. So + adj + that (clause) Such + (a/an adj) noun + that (clause) eg: The box was so heavy that the children couldn’t carry it --> It was such a heavy box that the children couldn’t carry it TOO + ADJ + FOR...+ TO_INF ↔ ADJ + ENOUGH + FOR ...TO_INF The tea was too hot for her to drink. ↔ The tea was not cold enough for her to drink. ...SO + ADJ + THAT ↔ ...SUCH + (A + ADJ) + N + THAT It is such lovely weather that we spend the whole day in the garden. → The weather is so lovely that we spend the whole day in the garden. Lưu ý đôi khi còn có thể gặp đảo ngữ:  So lovely is the weather that we spend the whole day in the garden. ALTHOUGH/THOUGH + CLAUSE ... (Mặc dù.....nhƣng....) ↔ DESPITE/ IN SPITE OF + N/V_ing/THE FACT THAT + CLAUSE Moon.vn - Học để khẳng định mình 5 Hotline: 0432 99 98 98 Khóa: LUYỆN THI THPT QG 2016 - (Pro-S)– GV: VŨ MAI PHƢƠNG Facebook: Vũ Mai Phƣơng Although his leg was broken, he managed to get out of his car. → In spite of/ Despite his broken leg/ his leg being broken, he managed to get out of his car. → In spite of/ Despite the fact that his leg was broken, he managed to get out of his car. (Dù chân gãy nhưng anh ấy vẫn ra được khỏi xe) In spite of being tired, they stayed until they found out what happened --> Although they were very tired, they …… BECAUSE + CLAUSE ↔ BECAUSE OF + (ADJ) + N (Bởi vì....) Because she behaves well, everybody loves her. ↔ Because of her good behaviour, everybody loves her. IF..................NOT.......... = UNLESS................. (Nếu không.....thì/ Trừ phi.........) He’ll die if nobody brings him to hospital. ↔ Unless somebody brings him to hosital, he’ll die. (Anh ấy sẽ chết nếu không có ai đưa tới bệnh viện/ Trừ phi có người đưa anh ấy đến bệnh viện, anh ấy sẽ chết) REAL PAST SITUATION ↔ (điều kiện có thật ở quá khứ) IF + PAST PERFECT (câu điều kiện loại 3) We didn’t go on holiday because we didn’t have enough money. ↔ If we had had enough money, we would/could have gone on holiday. Mẹo: Tình huống được đưa ra ở hiện tại, kết quả ở hiện tại/tương lai thì chuyển sang ĐIỀU KIỆN LOẠI 2. Tình huống đưa ra ở quá khứ, kết quả ở quá khứ thì chuyển sang ĐIỀU KIỆN LOẠI 3. Cũng có thể gặp dạng CÂU ĐIỀU KIỆN TRỘN nếu tình huống đưa ra ở quá khứ và kết quả ở hiện tại. a) I can't see the play because it is solded out --> If the play weren’t solded out, I could see it. (nếu vở kịch ko bị bán hết vé (hiện tại), tôi có thể xem nó. (IF ONLY/I WISH the play weren’t sold out) b) We didn’t go on holiday because we didn’t have enough money -> If we had had enough money, we would have gone on holiday (Nếu chúng tôi đã có đủ tiền, chúng tôi đã có thể đi nghỉ mát) Moon.vn - Học để khẳng định mình 6 Hotline: 0432 99 98 98 Khóa: LUYỆN THI THPT QG 2016 - (Pro-S)– GV: VŨ MAI PHƢƠNG PAST SITUATION ↔ WISH + FUTURE Facebook: Vũ Mai Phƣơng HAD + PP WOULD + INF (Điều kiện có thật ở hiện tại/quá khứ/ tương lai ---> ước..........) I am sorry that I didn’t go to the library last Sunday. (Tôi tiếc không đi tới thư viện chủ nhật trước) ↔ I wish that I had gone to the party last Sunday. (Tôi ước chủ nhật trước đã không đi tới thư viện) Moon.vn - Học để khẳng định mình 7 Hotline: 0432 99 98 98 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN I. Types of Essay: Có nhiều cách phân loại Essays khác nhau nhưng tựu chung có những loại Essays chính như sau: 1. The Descriptive Essay: Văn miêu tả 2. The Definition Essay: Văn định nghĩa 3. The Illustration Essay: Văn chứng minh 4. The Comparison/Contrast Essay: Văn so sánh/tương phản 5. The Cause/Effect Essay: Văn nhân quả 6. The Narrative Essay: Văn tường thuật 7. The Process Analysis Essay: Văn phân tích 8. The Classification Essay: Văn phân loại sự kiện 9. The Argumentative/Persuasive Essay: Văn tranh luận/thuyết phục 10. The Research Essay: Văn nghiên cứu 11. The Critical Analysis Essay: Bình giảng văn học II. Structure of An Essay: Tùy theo người viết mà một bài văn có thể bao gồm 3, 4, 5, 6… đoạn văn. Tuy nhiên,một bài văn chuẩn, đẹp, cân đối thường là 5 đoạn ( 1 đoạn Mở bài + 3 đoạn Thân bài + 1đoạn Kết bài) , mỗi đoạn tối thiểu 5 câu (Topic sentence + Explanation + Example + Evidence + Concluding Sentence) như sau: 1. Introduction: a. Hook: - Hook is to get readers’ attention and make them want to read the essay. You can do this through one of the followings Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 1 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN - Hook “mồi nhử” được dùng để thu hút người đọc, khiến họ thích đọc bài văn của mình. Bạn có thể dùng một trong những cách sau để tạo “Hook” cho phần mở bài.  Tell a story: Dẫn một mẫu chuyện ngắn  Ask a question: Đặt một câu hỏi  Give a statistic: Nêu số liệu thống kê  Express an anecdote: Diễn tả một giai thoại  Cite a quotation: Trích dẫn một câu nói  Generalization: Khái quát hóa vấn đề b. Explanation of opening, leading into Thesis Statement: - Sau khi bạn thu hút người đọc bằng “Hook” thì bạn bắt đầu trả lời hay giải thích “Hook” của mình một cách rõ ràng để dẫn vào luận đề (Thesis Statement). - Luận đề, nằm cuối đoạn mở bài, sẽ quyết định phần thân bài trong bài văn củabạn gồm bao nhiêu đoạn văn. Giả sử luận đề của bạn gồm 3 ý, thì phần thânbài của bài văn sẽ gồm 3 đoạn. 2. Body Paragraph 1: Một đoạn bao gồm những ý sau a. Topic Sentence (pertaining to Reason/Theme #1): - Câu chốt trong đoạn văn nằm ở đầu đoạn văn thứ nhất sẽ nêu bật luận điểmthứ nhất trong Thesis Statement ở phần mở bài. b. Explanation: - Bạn sẽ giải thích luận điểm này rõ ràng bằng cách đưa ra dẫn chứng hay ví dụA và giải thích dẫn chứng đó một cách chi tiết. - Ngoài ra bạn cũng có thể nêu thêm chứng cứ B (nếu có) để làm tăng sứcthuyết phục cho luận điểm của mình. Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 2 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN c. Mini-conclusion only about the Reason/Theme#1: - Chỉ với một câu kết ngắn gọn sẽ làm cho người đọc hiểu rằng đoạn văn 1 đãchấm dứt. 3. Body Paragraph 2: - Đoạn này sẽ nói về luận điểm thứ hai trong Thesis Statement. Bạn hãy triển khai giống Body Paragraph 1. 4. Body Paragraph 3: - Đoạn này sẽ nói về luận điểm thứ ba trong Thesis Statement. Bạn vẫn triển khai giống Body Paragraph 1. 5. Conclusion: - Including a restatement of the Thesis Statement to summarize the three mainpoints from the bodies of the paper. Then, give out a final statement to givereaders a signal that the essay has come to an end. This final statement might beone of the following: - Phần kết luận bao gồm việc khẳng định lại Luận đề để tóm tắt lại những luận điểm trong phần thân bài. Sau đó đưa ra câu kết để cho đọc giả biết rằng bài văn đã kết thúc. Câu kết này có thể được viết theo một trong các cách sau:  Ask a provocative question: Đặt một câu hỏi mở.  Use a quotation: Nêu một trích dẫn.  Evoke a vivid image: Gợi lên một hình ảnh sinh động.  Call for some sort of action: Kêu gọi mọi người cùng hành động.  End with a warning: Đưa ra một cảnh báo.  Suggest results or consequences: Nêu lên một kết cục hay hâu quả. Notes: - Tuyệt đối tránh nêu thêm một luận điểm nào nữa ở phần kết bài ngoài 3 luận điểmđã nêu Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 3 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN trong Thesis Statement. Vì như thế sẽ làm người đọc bối rối không biết bàivăn đã kết thúc hay chưa. - Ba đoạn thân bài sẽ được trình bày theo thứ tự ba luận điểm được nêu trongThesis Statement để tránh làm người đọc bối rối. Foreign language instruction should begin in kindergarten. Discuss and give your opinion. Being bilingual or multilingual is now considered to be a great advantage to almost everyone. With the advance in technology and facility, children nowadays have a chance to expose to foreign languages at very early ages. It is claimed that foreign languages should be introduced since kindergarten as there would be more benefits children can derive further in their life. However, there are also certain drawbacks of this early instruction. First and foremost, the advantages of learning a foreign language are apparently recognisable in the era of globalization. Foreign languages, especially those which are internationally used, are considered the most powerful tool for anybody who masters it. In Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 4 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN details, teaching languages at an early age would prepare a good lingual foundation and reduce the time taken to be competent in particular languages. Moreover, as children are taught foreign languages, they will be more curious about the outer world, where there are people, cultures and habits differing from them. This will encourage young generation to travel later in their life, broadening ones’ mind about the world. On the other hand, the negative side of early teaching foreign languages should also be regarded. To explain further, since children are not fully developed both physically and mentally by the time they go to kindergarten, instructing other languages beside their mother tongue would confuse their mind, causing deficiency in functioning languages. Furthermore, the value of native language would be damaged as young children realize the importance of foreign languages, which may lead to the ignorance of their original culture when they grow up. This would be highly detrimental to any nation’s entity. Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 5 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN In general, instructing foreign languages is undoubtedly beneficial to young children, preparing them for their future education and social life. However, in my opinion, it should be at the right time and with appropriate methods so as to derive the best benefit and avoid unwanted negative impacts to our young generation. Cấu trúc & cách triển khai một đoạn văn viết bằng tiếng Anh Thông thường một đoạn văn viết bằng tiếng Anh có độ dài dao động trong khoảng 100 đến 150 từ (words). Trong một đoạn văn chuẩn thường phải có câu chủ đề (topic sentence). Trong câu chủ đề phải có hai phần: chủ đề (topic) và ý chính (controlling idea). Thông thường câu chủ đề là câu mở đầu đoạn văn. Mặc dù trong cách viết tiếng Anh, câu chủ đề còn có thể có các vị trí khác trong đoạn văn, nhưng để an toàn và không tự làm khó mình, khi thi chúng ta nên sử dung cách viết với câu chủ đề là câu đầu tiên. Khi đã có câu chủ đề, ta phải tìm ý để có thể triển khai ý chính. Việc tìm ý không quá phức tạp. Thí sinh chỉ cần tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến câu chủ đề sau đó tự trả lời chúng. Những câu hỏi này thường bắt đầu bằng các từ nghi vấn (question words) như What, When, Where, Why, How. Những câu trả lời cho các câu hỏi trên sẽ được sử dụng như supporting sentences (các câu văn chứng minh, diễn giải ý chính trong câu chủ đề). Khi đã có các supporting sentences, người viết chỉ cần ráp nối chúng lại thì sẽ có một đoạn văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên, mấu chốt ở công đoạn này là teen phải biết sắp xếp các câu văn theo một trật tự nhất định chứ không phải "có gì viết nấy". Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 6 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN Cách xắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn: Tùy theo đề bài, người viết có thể xắp xếp supporing sentences theo 1 trong các trật tự dưới đây: 1/ Từ các chi tiết quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất. 2/ Từ các chi tiết ít quan trọng nhất đến chi tiết quan trọng nhất (ngược với cách 1). 3/ Theo trật tự thời gian (cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau). 4/ Theo trình tự của công việc phải làm (ví dụ như bạn đang hướng dẫn người khác nấu cơm thì bạn sẽ chỉ họ làm theo các bước: Thứ nhất, lấy gạo bỏ vào nồi. Thứ hai, vo gạo. Thứ ba, bỏ nồi vào nồi cơm điện (nếu nấu bằng nồi cơm điện). Thứ tư, cắm phích vào ổ điện. Thứ năm, bật công tắc nấu. Cuối cùng, chờ khoảng 20 đến 25 phút thì cơm chín. 5/ Theo trình tự không gian. Thường trật tự này chỉ được áp dụng trong một đoạn văn tả quang cảnh/nơi chốn. Ví dụ như đề bài yêu cầu bạn tả góc học tập của mình. Trường hợp này bạn có thể bắt đầu từ bất kể vị trí nào: từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài, từ trái sang phải, từ phải sang trái, từ dưới lên trên, từ trên xuống dưới...tùy theo góc độ mà bạn quan sát để mô tả. Cuối cùng, bạn có thể kết thúc đoạn văn bằng một câu kết (concluding sentence). Thông thường câu kết được thực hiện bằng cách viết lại câu chủ đề theo một dạng khác mà thôi. Tuy nhiên, câu kết không nhất thiết luôn phải có trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình viết tốt thì kết bài với câu kết, còn không thì không sử dung câu này. Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 7 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN Ví dụ về một đoạn văn viết bằng tiếng Anh: Your school organizes a competition for students to write about The world in which I would like to live in the year 2020. Below is an essay by one of the studens. My ideal world would be a peaceful one. There are no wars or conflicts between nations. People won't have to live under the threat of terrorism but all live together in harmony. Everyone has a job to do, and there is a good healthy standard of living for all. I would also wish to live in a clean healthy environment with less noise and less pollution. There are more and larger parks where children can play and wildlife can be protected. But my main desire is to see people less materialistic, less selfish, less violent and more loving than they are now. Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 8 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN Paragraph: Children nowadays have a chance to expose to foreign languages at very early ages. However, it is doubtful whether they should be taught in kindergarten. First and foremost,since children are not fully developed both physically and mentally by the time they go to kindergarten, instructing other languages beside their mother tongue would confuse their mind, causing deficiency in functioning languages. Furthermore, the value of native language would be damaged as young children realize the importance of foreign languages, which may lead to the ignorance of their original culture when they grow up. This would be highly detrimental to any nation’s entity.Teaching foreign languages, therefore, should begin at the right time and with appropriate methods so as to derive the best benefit and avoid unwanted negative impacts to our young generation. Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 9 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN (130 words) THE ADVANTAGES AND DISADVANTAGES OF USING INTERNET The internet is so popular nowadays that almost anyone uses it. But there are both The Internet has some great positive effects. Some of these include: Internet search engines are the best information retrieval systems available. They bring any kind of information for internet users, from local restaurants to international news. The Internet provides some of the most effective means of communication among people, including online emailing and instant messaging. The Internet makes possible for business and comp anies to do transactions with their clients and customers. Thanks to the internet, people can take action and avoid adverse circumstances. For instance, hurricane, storms and accidents can be tracked through the internet. The internet has allowed the interchange of ideas and materials among scientists, university professors, and students, in addition to provide servers, resource centers and online tools for their research and scholar activities. Moreover, million of books, journals and other material are available through the internet because of the digitization of public domains material from libraries in the States and Europe. This action enables people to learn all new sort of things. Sometimes, the internet can have negative effects, including: Illegal or inappropriate materials can be found in the internet. Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 10 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN Some people in recent years have illegally downloaded music or other copyrighted material for free. This action has had a negative impact on the music industry and has led to several lawsuits. The addiction to online social networks can disturb a person's way of living and professional activity. Some criminals use the internet for spreading computer viruses or even intercepting credit card or bank details for spurious purposes. Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 11 Moon.vn CôVŨ MAI PHƯƠNG – KHÓA VIẾT LUẬN (I) Nôị dung: Làm thế nào để nhớ hế t đượ c các cấ u trúc câu đã học ? Nhiề u em học sinh cứ miệt mài chăm chỉ ghi chép , học thuộc lòng tất cả những gì thu nhận được từ trên lớp một cách chi tiế t và tỉ mi.̉ Đó cũng là một chiề u hướng tích cự c trong việc học ngoại ngữ. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian và đẩ y nhanh hiệu quả học , các em nên có những cái nhìn tổ ng quát về hệ thố ng cấ u trúc câu, các mẫu câu thường gặp . Đó là cách học thông minh , có sự phân tích ki ̃ lưỡng. Liên quan tới hệ thố ng cấ u trúc câu, các em cầ n biế t tới các yế u tố sau: · Chủ ngữ và vị ngữ · Cụm từ · Mệnh đề · Dấ u câu · Các loại câu và chính tả · Các mẫu câu cơ bản · Việc chuyể n đổ i các mẫu câu · Thể câu Ở mức độ thi đại học hiện nay , các em chưa thể đi sâu nghiên cứu các yế u tố trên đây . Việc nắ m đượ c các mẫu câu cơ bản là cầ n thiế t hơn cả. Các kí hiê ̣u và thuâ ̣t ngữ cầ n biế t: · V-be = verb of being (động từ tobe) · LV = linking verb (hệ từ) · V-int = intransitive verb (nội động từ) · V-tr = transitive verb (ngoại động từ) · ADV/TP = adverbial of time or place (trạng ngữ chỉ thời gian hay địa điểm) · ADJ = adjective (tính từ) · NP = Noun phrase (Cụm danh từ) Moon.vn Hotline: 04.32.99.98.98 1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan