CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến thành phố Thái Nguyên.
Tôi ghi tên dưới đây:
Ngày
Nơi công tác
tháng năm
sinh
Số
TT
Họ và tên
1
Nguyễn Thị Xuân
20/7/1991
Chức
danh
Trường THCS
Tỷ lệ
(%)
đóng góp
Trình độ
vào việc
chuyên
tạo ra
môn
sáng
kiến
Giáo viên Đại học
Cam Giá
100 %
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy
giải bài tập phân số lớp6”
- Chủ đầu tƣ tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Xuân
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:Chuyên môn - Toán.
- Ngày sáng kiến đƣợc áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày 25/1/2018
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
1. Những kiến thức cơ bản về phân số
Định nghĩa.
a
- Người ta gọi
b
với
a,b
,b
0
là một phân số,
a
(mẫu) của phân số.
- Hai phân số
a
b
và
c
d
gọi là bằng nhau nếu
1
a .d
b .c
là tử số (tử),
b
là mẫu số
- Phân số tối giản (hay phân số không rút gọn được nữa) là phân số mà tử và
mẫu chỉ có ước chung là 1 và -1.
- Số đối: Hai số gọi là đối nhau nếu tổng của chúng bằng 0.
- Số nghịch đảo: Hai số gọi là nghịch đảo của nhau nếu tích của chúng bằng 1.
Các tính chất cơ bản.
- Nếu ta nhân cả tử và mẫu của phân số với cùng một số nguyên khác 0 thì ta
được một phân số mới bằng phân số đã cho:
a
a .m
b
b .m
,m
,m
0
- Nếu ta chia cả tử và mẫu của một phân số cho cùng một ước chung của chúng
thì ta được một phân số mới bằng phân số đã cho:
a
a :n
b
b:n
,n
UC ( a , b )
Một số quy tắc về phân số.
- Rút gọn phân số: Muốn rút gọn phân số ta chia cả tử và mẫu của phân số cho
một ước chung (
1)
của chúng để được phân số đơn giản hơn.
- Quy đồng phân số với mẫu số dương :
Bước 1: Tìm BCNN của các mẫu.
Bước 2: Tìm thừa số phụ của các mẫu.
Bước 3: Nhân cả tử và mẫu của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng.
- So sánh phân số:
- Cộng (trừ) hai phân số:
Cộng (trừ) hai phân số cùng mẫu:
a
b
m
m
a
b
m
Cộng (trừ) hai phân số không cùng mẫu:
Bước 1: Quy đồng mẫu số hai phân số.
Bước 2: Cộng (trừ) tử với tử, mẫu giữ nguyên.
2. Các dạng bài tập về phân số
a) Bài toán so sánh phân số
Một số phương pháp giải bài tập so sánh Phân số:
+ Đưa về so sánh hai phân số có cùng mẫu số hoặc cùng tử số
+ So sánh với Phân số trung gian.
2
+ So sánh phần bù đơn vị.
+ So sánh với 1.
+ Sử dụng các tính chất:
- Cho
a, b, c, d
- Cho
a
, b
b, b
0
0, d
thì
0
a
c
b
d
a
, tương ứng là
1
b
thì
a .d
b .c
a
a
k
b
b
k
, k
*
Bài toán 1:
So sánh các phân số: A =
17
17
2000
1
2001
và B =
1
17
17
2001
1
2002
1
Phân tích
Ta thấy A, B là hai phân số không cùng mẫu, giá trị của tử số và mẫu số rất
lớn vì vậy không thể so sánh hai phân số này bằng cách quy đồng tử (mẫu) số để
đưa hai phân số về dạng cùng tử (mẫu) số. Nhận thấy hai phân số đem so sánh có
tử số và mẫu số đều chứa những số hạng là lũy thừa của 17. Trong đó số mũ của tử
nhỏ hơn số mũ của mẫu một đơn vị. Điều này gợi ý cho ta nhân cả A và B với 17
nhằm tách 17A và 17B thành tổng các số nhằm xuất hiện phân số có cùng tử số có
thể so sánh được.
Lời giải
Ta có:
17
17.A = 17
17
17
2001
1
17
1
2001
2002
2002
17
1
2001
17
17.B = 17
Ta thấy 17
2000
2001
17
1
1
1
17
17
17
17
2001
1
2002
17
2002
17
1
17
16
16
2002
17
2001
1
16
1
2001
1
16
1
2002
1
1
17.A> 17.B hay A > B
Cách 2: Ngoài cách trên để so sánh A và B ta có thể nghĩ đến việc áp dụng
tính chất
a
1
b
Ta có: B =
a
a
m
b
b
m
17
17
2001
2002
1
và có được lời giải sau:
1
1
3
Suy ra
17
17
2001
2002
1
17
1
17
2001
1
2002
16
1
2001
17
16
17
2002
17
17
17
17
17
17
2000
2001
1
17
1
17
2000
1
2001
A
1
Vậy A > B.
Cách3: Bằng cách xét hiệu A – B ta có cách giải sau:
Xét hiệu A – B =
17
17
17
2000
1 17
17
2000
2001
17
2000
2001
2001
17
2002
17
1
1 17
17
-
1
2002
2001
=
1
17
2002
1
2
2001
1
1
15 . 17
1 17
1
2001
2002
0
1
Vậy A > B.
* Nhận xét: Hai phân số đem so sánh có tử và mẫu đều chứa những số hạng
là lũy thừa của 17, trong đó số mũ của tử nhỏ hơn số mũ của mẫu 1 đơn vị. Nhờ
vào việc nhân cả A và B với 17 nhằm xuất hiện các phân số có cùng tử, từ đó ta có
thể giải quyết bài toán một cách dễ dàng. Nhận thấy lời giải không ảnh hưởng đến
số mũ của các lũy thừa của 17 trong hai phân số đem so sánh nên bằng phương
pháp giải trên ta có thể giải quyết các bài toán tương tự sau:
Bài toán 2: So sánh A và B với: A =
17
Bài toán 3: So sánh A và B với: A =
99
17
100
97
17
17
100
1
và B =
1
17
17
1
và B =
17
17
1
100
101
100
103
1
1
1
1
(Hướng dẫn: So sánh 1 7 3 .A và 1 7 3 .B để suy ra A và B)
Bài toán 4: So sánh A và B với: A =
17
17
200
201
1
1
và B =
17
17
205
206
1
1
(Hướng dẫn: So sánh 17. A và 17. B để suy ra A và B)
Qua đó ta thấy số mũ trong lũy thừa của 17 không ảnh hưởng đến kết quả so
sánh mà sự chênh lệch giữa số mũ trong lũy thừa của 17 ở tử và mẫu mới là yếu tố
4
quyết định kết quả so sánh. Khi thay lũy thừa của 17 bằng lũy thừa của các số bất
kì thì ta có bài toán tương tự sau:
10
Bài toán 5: So sánh A và B với:A =
99
1
100
10
và B =
1
10
10
100
1
101
1
Bài toán tổng quát: So sánh A và B với:
a
A=
a
n
1
n b
m
a
và B =
1
a
1
m
b
*
(m , n, a, b
, m
n
)
1
Lời giải:
Ta có
a
b
.A =
a
n b
a
a
b
a
.B =
m
a
a
Ta thấy
a
b
m
b
b
1
a
1
a
a
>
1
a
b
m
a
b
b
m
1
n b
1
1
b
1
b
b
a
1
1
1
n b
n b
a
b
a
1
a
b
. A > a b . B hay A > B
1
Vậy A > B.
Bài toán 6:So sánh hai biểu thức A và B biết rằng:
A=
2000
2001
2001
2002
và B =
2000
2001
2001
2002
Phân tích
Ta thấy phân số B có tử là tổng của các tử và mẫu là tổng các mẫu của các phân
số trong A. Nhận thấy:
2000
2001
2000
2001
;
2002
2001
2001
2002
2001
Từ đó ta đi đến cách giải cho bài toán trên
Lời giải
Cách 1:
Ta có
2000
2001
Suy ra
2000
2001
;
2002
2001
2002
2000
2001
2000
2001
2002
2000
2001
2000
2001
2001
2002
2001
2002
2001
2001
2001
2002
2001
2002
2001
Vậy A > B
5
2002
2002
2000
Cách 2: Ta nhận thấy
2 .1 0
2001
Tương tự
2001
2002
Suy ra
3
2 .1 0
2 .1 0
2 .1 0
1
3
2001
1
1
2001
2002
2
2
3
1
2 .1 0
1
1
3
2 .1 0
1.
1
1
1
2
2000
3
2
Mặt khác B =
1
3
1
1
1
2
2
2000
2001
2001
2002
=
1
1
2
2
4001
1
4003
Vậy A > B.
Nhận xét
Ta thấy tổng và mẫu của phân số B là tổng của tử và tổng của mẫu của các
phân số trong A từ đó ta có thể tìm ra lời giải của bài toán tương tự sau:
Bài toán 7: So sánh A và B với: A =
5000
Bài toán 8: So sánh A và B với: A =
97
98
98
99
1
Bài toán 9:Cho A =
2
2
a
1
3
5001
a
Bài toán tổng quát: So sánh A =
1
5001
+
5002
và B =
và B =
a
1
a
2
và B =
5000
5001
5001
5002
97
98
98
99
a
a
a
1
1
a
a
2
1
2
100
Chứng minh rằng A <
2
3
4
Phân tích
Nhìn vào biểu thức A ta thấy các phân số trong A đều có tử là 1 và mẫu là bình
phương của các số tự nhiên liên tiếp. Mỗi số hạng trong A có dạng
1
k
đó HS sẽ nhận thấy
1
k
1
2
(k
Mặt khác
1) . k
1
k
1 .k
1
k
1
1
k
2
(k
)
Khi
.
Đến đây ta nghĩ ngay tới việc so sánh A với một biểu thức trung gian có các số
hạng triệt tiêu nhau
1
2
2
1
1
1
1
2
3
99
100
toán.
6
. Từ đó ta có được lời giải của bài
Lời giải
1
Ta có:
3
1
4
2
2
1
1
1
2 .3
2
3
1
1
1
3 .4
3
4
...
1
100
Vậy A =
2
1
1
9 9 .1 0 0
99
100
1
2
Hay A <
1
1
2
3
1
2
100
3
1
3
4
100
4
1
2
2
. Vậy A <
2
1
1
2
1
3
3
1
1
4
1
99
100
1
2
2
1
1
2
100
3
4
Nhận xét
Nhìn lại lời giải bài toán ta thấy, bằng việc so sánh mỗi phân số
1
k
1
số
k
1
2
với phân
sau đó tổng hợp lại ta sẽ đi so sánh tổng A với một tổng trung gian mà
k
ở đó các số hạng triệt tiêu nhau. Với cách làm đó ta có thể giải các bài toán tương
tự sau:
Bài toán 10: So sánh A =
1
10
Bài toán 11:So sánh A =
1
2
1
99
11
2013
1
2
100
1
...
2
2
với
2
9
1
...
2013
1
2
với
1
98
Qua các bài toán ở trên ta thấy số được so sánh với tổng là số chỉ liên quan tới số
hạng đầu mà không liên quan tới số hạng cuối của tổng. Nếu số hạng đầu là
1
a
1
số được so sánh là
a
.
1
7
2
thì
Tiếp tục phân tích bài toán tổng quát 1 ta thấy nảy sinh vấn đề: Nếu mẫu số
của các số hạng là lập phương của các số tự nhiên liên tiếp thì bài toán sẽ được giải
như thế nào? Ta đi xét bài toán sau:
1
Bài toán 12:So sánh A =
2
1
3
3
1
...
3
3
10
1
với
4
Phân tích
1
Ta thấy A là tổng của 9 phân số có dạng
k
trong đó tử số bằng 1 mẫu số là
3
lập phương của các số tự nhiên liên tiếp.
Với
k
1
ta có:
1
1
3
k
k
1
1 .k . k
1
1
.
2
1
k. k
1
k. k
Vì vậy ta nghĩ đến việc so sánh từng hạng tử của A với
nhằm so sánh tổng A với một tổng trung gian
1
1
2 1 .2
Tổng này có các phần tử triệt tiêu được và bằng
1
1
k
1 .k . k
1
1
1
2 .3
2 .3
3 .4
1
1
1
2
1 .2
10 . 11
1
1
...
1
10 . 11
1
1
2 1 .2
4
Lời giải
Ta có:
1
2
1
3
3
3
1
1
1
1
1 .2 .3
2
1 .2
2 .3
1
1
1
1
2 .3 .4
2
2 .3
3 .4
...
1
10
3
Vậy A =
1
2
Hay A <
3
1
1
1
1
9 .1 0 .1 1
2
9 .1 0
1 0 .1 1
1
3
3
...
1
10
3
<
1
1
2 1 .2
1
1
1
2 .3
2 .3
3 .4
1
4
8
...
1
1
1
1
10 . 11
2
1 .2
10 . 11
Nhận xét
1
Trong bài tập này, các số hạng của tổng đều có dạng
k
1
giá từng số hạng của tổng với
k
3
. Nhờ vào việc đánh
ta có thể so sánh tổng A với một tổng
1 .k . k
1
trung gian mà ở đó các số hạng triệt tiêu nhau.
Cùng với phương pháp giải trên ta có thể giải các bài toán tương tự sau:
1
Bài toán 13: So sánh A =
3
Bài toán 14:So sánh
=
A
A2 =
4
1
2
Bài toán 15: So sánh
1
3
3
1
2
2013
1
2
1
...
3
1
2
4
1
2
3
2
10
1
2
với
3
1
2
12
với 1
với 1
2
2012
1
Qua các bài toán trên ta thấy phân số đem so sánh chỉ phụ thuộc vào số hạng
đầu, không phụ thuộc vào số hạng cuối của tổng. Nếu số hạng đầu là
1
a
số đem so sánh là
1
2
1
a
1 .a
1
a
2
1
a
. Trong đó
a,k,n
;a
1
a
1
...
3
3
3
1
a
k
1
1 .a
Lời giải
1
Ta có:
a
1
3
a
1
1
1 .a . a
1
1
a. a
1
2
1
3
a
a
1
1 . a
2
1
1 .a
a. a
1
2
n
3
1
n
1 .n . n
1
1
2
a. a
1
1
n
1 .n
1
1
a
...
1
thì phân
. Từ đây ta có bài toán tổng quát sau:
Bài toán tổng quát: So sánh An =
1
3
1
n. n
9
1
1 . a
2
...
1
n
3
với
Suy ra
A
1
n
a
1
Vậy An
a
1
...
3
3
1
1
a
1
...
3
n
k
1
3
1
2
a. a
1
1
n. n
1
1
2. a
1 .a
1
2
a
1 .a
b) Bài toán tính tổng dãy phân số viết theo quy luật
Trong hệ thống bài tập về Phân số, dạng bài tập Tính tổng dãy Phân số viết
theo quy luật là dạng toán phổ biến nhất. Các bài toán ở dạng này đều chứa đựng
trong nó những quy luật nhất định. Để minh họa khả năng nâng cao năng lực tư
duy ở dạng toán này ta sẽ đi xem xét một số ví dụ sau:
Bài toán 1:Tính tổng S =
1
1
1 .2
2 .3
1
...
999 . 1000
Phân tích
Ta thấy S là tổng của các phân số không cùng mẫu. Để tính S nếu đem quy
đồng mẫu số các phân số thì sẽ rất khó khăn trong việc tính toán.Mặt khác, nhận
1
thấy các số hạng trong tổng S đều có dạng
k. k
1
tích của hai số tự nhiên liên tiếp.Mà
k. k
với tử số bằng 1 và mẫu số là
1
1
1
k
1
k
. Từ đó ta nghĩ tới việc
1
phân tích mỗi số hạng của tổng thành hiệu của hai phân số mà có thể triệt tiêu với
các phân số ở số hạng liền kề với nó.
Lời giải
Ta có:
1
1
1
1 .2
1
1
1
2 .3
2
3
2
...
1
1
999 . 1000
999
1
1000
Cộng vế với vế ta được:
S=
1
1
1 .2
2 .3
...
1
999 . 1000
1
1
1
1
2
2
3
10
...
1
999
1
1000
1
1
1000
=
999
1000
Qua lời giải của bài toán trên ta thấy để tính tổng các số hạng được viết theo
quy luật như trên ta chỉ cần phân tích mỗi số hạng trong tổng thành hiệu hai phân
số có dạng
1
k
1
k
1
để làm triệt tiêu bớt các số hạng trong tổng, giúp cho việc tính
tổng trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Áp dụng phương pháp giải trên ta có thể giải
các bài toán tương tự sau:
Bài toán 2: Tính tổng S =
1
1
1 .2
2 .3
1
1
1 .2
2 .3
Bài toán 3: Tính tổng Sn =
1
...
99 . 100
1
...
n. n
1
Nhận xét
Ta thấy các số hạng trong tổng cần tính đều là các phân số được viết theo quy
luật: Mẫu số là tích của hai thừa số hơn kém nhau một đơn vị, thừa số cuối ở mẫu
của số hạng đứng trước chính là thừa số đầu ở mẫu của số hạng tiếp theo. Khi đó,
mỗi số hạng có thể phân tích thành hiệu của hai số hạng triệt tiêu được trong tổng,
từ đây sẽ tính được tổng một cách dễ dàng. Nếu tăng sự chênh lệch giữa các thừa
số ở mẫu của các số hạng trong tổng lên hai đơn vị ta có bài toán sau:
Bài toán 4: Tính tổng S =
1
1
1 .4
4 .7
Bài toán 5: Tính tổng S =
(Hướng dẫn: Ta thấy
1
1
2
6
12
1 .2 , 6
1
...
90
2 . 3 , 12
2
2
3 .5
5 .7
3
3
2 .5
5 .8
Bài toán 6: Tính tổng: S =
Bài toán 7: Tính tổng S =
97 . 100
1
2
1
...
3 . 4 , ..., 90
9 . 10
)
2
...
98 . 100
3
...
97 . 100
Bài toán tổng quát:Tính tổng:
S=
k
a. a
k
k
a
k
..
k .a
2k
a
n
Lời giải
Ta có
k
a. a
1
k
a
1
a
k
11
1 .k . a
n .k
với
n, k , a
*
k
a
1
k .a
2k
1
a
k
a
2k
...
k
a
n
1
1 .k . a
nk
a
n
1
1 .k
a
n .k
Cộng vế với vế ta được:
k
S=
k
a. a
k
1
a
1
a
a
k
..
k .a
2k
a
n
1
...
k
a
1 .k . a
n .k
1
1
1
n
1 .k
a
n .k
a
a
n .k
Nhờ sự linh hoạt khi phân tích tìm lời giải bài toán, tư duy so sánh, xét tương
tự mà HS có thể giải quyết nhanh chóng các bài toán tương tự và tổng quát. Ta có
thể mở rộng bài toán tính tổng với các số hạng có mẫu số là tích của ba số. Chẳng
hạn xét bài toán sau:
Bài toán 8: Tính giá trị của biểu thức:S =
1
1
1 .2 .3
2 .3 .4
...
1
98 . 99 . 100
Phân tích bài toán
Nhận thấy S là tổng của các phân số được viết theo quy luật: tử số bằng 1 và
mẫu là tích của ba số tự nhiên liên tiếp. Khi đó tương tự như các bài toán trên với
mẫu là tích hai thừa số ta sẽ nghĩ đến việc tìm cách phân tích mỗi số hạng trong
tổng thành hiệu của các số mà có thể triệt tiêu với các số của các số hạng liền kề:
1
1
1
1
1
1
1
1
1 .2 .3
2
1 .2
2 .3
2 .3 .4
2
2 .3
3 .4
1
1
1
1
1 .2 .3
2
1 .2
2 .3
;
* Lời giải
Ta có:
1
1
1
1
2 .3 .4
2
2 .3
3 .4
...
1
1
1
1
98 . 99 . 100
2
98 . 99
99 . 100
12
;...
Cộng vế với vế ta được:
S=
=
1
1
1 .2 .3
2 .3 .4
1
1
1
1
98 . 99 . 100
2
1 .2
2 .3
...
1
1
1
1
2
1 .2
99 . 100
4
99 . 100
1
1
98 . 99
99 . 100
...
1
99 . 100
Do đó, nếu tăng số hạng của tổng lên, hoàn toàn tương tự như trên ta có thể
giải quyết các bài toán sau:
1
1
1. 2 .3
2 .3 . 4
Bài toán 9: Tính tổng S =
1
...
2013.2014 .2015
Bài toán 10: Tính tổng
S=
1
a
1
1 .a . a
1
a. a
1
...
1.a
2
a
n
1.a
n .a
n
1
Lời giải
1
1
Ta có:
a
1 .a . a
2
1
1
a. a
1
1.a
2
1
a
n
2
1. a
1 .a
a. a
1
a. a
1
a
1.a
2
1
n .a
n
1
1
1
a
1
1
1
2
a
n
1
1. a
n
a
n .a
n
1
n
1
Cộng vế với vế ta được:
S=
=
1
2
1
a
1
2
1
1 .a
a. a
1
a
1 .a
1
...
1
a
n
1
1.a
n
a
n .a
1
a
n .a
n
1
c) Bài toán rút gọn phân số
Bài toán rút gọn phân số là một trong những dạng toán cơ bản của phần phân
số. Dạng toán này không có quy luật giải chung mà đòi hỏi HS trước khi giải cần
phải nhìn nhận bài toán một cách tổng quan, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái
quát hóa,... để tìm ra dấu hiệu bản chất của bài toán. Nhờ đó giúp HS nâng cao
13
được các năng lực tư duy phục vụ cho việc giải toán sau này. Dưới đây là một số
bài toán giúp HS nâng cao năng lực tư duy:
Bài toán 1:Rút gọn phân số sau:
187187187
221221221
Phân tích - tìm tòi lời giải
Ta thấy phân số trên có tử và mẫu lặp lai 3 lần của các số 187 và 221. Nhờ sự
lặp lại đó ta có thể viết cả tử và mẫu của phân số trên dưới dạng ghi số tự nhiên
trong hệ thập phân để thấy thừa số chung của cả tử và mẫu:
187187187
221221221
1 8 7 .1 0
2 2 1 .1 0
3
3
1 8 7 .1 0
2 2 1 .1 0
2
2
187
221
187. 10
221. 10
3
3
10
10
2
2
1
1
Lời giải
Ta có:
187187187
1 8 7 .1 0
221221221
2 2 1 .1 0
3
3
1 8 7 .1 0
2 2 1 .1 0
2
187
2
221
187. 10
221. 10
3
3
10
10
2
2
1
187
1
221
Thấy được dấu hiệu bản chất của bài toán: tử và mẫu của phân số là sự lặp lại
của 187 và 221. Từ đó ta giải được các bài toán tương tự:
Bài toán 2: Rút gọn phân số sau:
121212
424242
Bài toán 3: Chứng minh các phân số sau bằng nhau
1717
2929
và
171717
292929
Nếu thay các số được lặp lại là các số a,b,c bất kì thì ta sẽ có bài toán tổng
quát sau: Chứng minh rằng hai phân số bằng nhau:
aaa ... a
bbb ... b
(n chữ số a,b) và
aaa ... a
(m chữ số a,b)
bbb ... b
d)Ba bài toán cơ bản về Phân số
Đây là một trong những dạng toán cơ bản nhất của hệ thống bài tập về phân
số, là những bài toán có nội dung thực tế, việc giải những bài toán này giúp học
sinh phát triển khả năng gắn liền toán học với thực tiễn. Để giải quyết tốt các dạng
toán này học sinh phải linh hoạt trong việc kết hợp ba bài toán sau:
Tìm giá trị phân số của một số cho trước.
Tìm một số biết giá trị một phân số của số đó.
14
Tìm tỉ số của hai số.
Ngoài việc kết hợp ba bài toán cơ bản trên, học sinh cần sử dụng thành thạo
các phương pháp số học như: sơ đồ đoạn thẳng, dùng đơn vị quy ước, giả thiết tạm,
tính ngược từ cuối, phương pháp lựa chọn,..
Việc luyện và giải thành thạo bài tập dạng này không những giúp học sinh nắm
vững kiến thức cơ bản của phân số mà còn giúp học sinh nâng cao năng lực tư duy.
Bài toán 1:Hiện nay anh 15 tuổi. Năm mà tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì lúc
đó tuổi em chỉ bằng
1
3
tuổi anh.Vậy hiện nay em bao nhiêu tuổi?
Phân tích
Đây là bài toán tính tuổi, khi giải loại toán này cần chú ý rằng hai người hơn
kém nhau bao nhiêu tuổi thì quá khứ, hiện tai hay tương lai vẫn hơn kém nhau bấy
nhiêu tuổi.
Ta có thể tóm tắt bài toán bằng sơ đồ sau:
Tuổi em trước kia:
A
Tuổi em hiện nay:
A
B
C
B
C
Tuổi anh trước kia: A
Tuổi anh hiện nay:
D
D
A
E
Nhìn vào sơ đồ ta thấy tuổi em hiện nay chính là tuổi anh trước kia. Mà
khoảng thời gian từ trước kia tới hiện nay được biểu diễn bằng đoạn BC = CD.
Như vậy tuổi anh trước kia bằng
3
5
tuổi anh hiện nay. Từ mối quan hệ này ta sẽ
tính được tuổi em hiện nay.
Lời giải
Cách 1: Sử dụng phương pháp số học (dùng sơ đồ đoạn thẳng)
Biểu thị tuổi anh và tuổi em bằng sơ đồ đoạn thẳng ta thấy:
Tuổi em hiện nay = tuổi anh trước kia =
3
5
Mà tuổi anh hiện nay bằng 15 tuổi.
Do đó tuổi em hiện nay là:
3
5
15
9
(tuổi)
Vậy hiện nay em 9 tuổi.
15
tuổi anh hiện nay.
Cách 2:
Gọi tuổi em hiện nay là
a
tuổi
(0
a
15 )
Năm mà tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì lúc đó tuổi em chỉ bằng
Số tuổi của em trước đây là
a
1
3
tuổi anh
(tuổi).
3
Số tuổi của anh trước kia hơn tuổi em trước kia là:
a
a
(tuổi)
3
Số tuổi của anh hơn tuổi em hiện nay là: 15
a
(tuổi)
Vì trước đây anh hơn em bao nhiêu tuổi thì hiện nay anh cũng hơn em bấy
nhiêu tuổi nên ta có: 15
a
a
a
a
9
(thỏa mãn điều kiện)
3
Vậy hiện nay em 9 tuổi.
Nhận xét
HS biết cách biểu thị quan hệ giữa tuổi anh và tuổi em bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Do đó điều cốt lõi trong việc giải dạng toán này là phải biết phân tích từng dữ kiện
đề bài cho, sau đó tổng hợp lại để chuyển chúng thành sơ đồ. Qua sơ đồ đó bằng
trực quan học sinh sẽ giải quyết được yêu cầu bài toán.
Với cách tư duy đó ta có thể giải quyết các bài toán sau:
Bài toán 2:Hiện nay tuổi mẹ bằng
2
1
2
tuổi con. Bốn năm nữa tuổi mẹ bằng 3 lần
tuổi con. Tính tuổi mẹ, tuổi con hiện nay.
Bài toán 3: Tuổi con bằng
2
7
tuổi cha. Tổng số tuổi của cha và con là 45. Hỏi tuổi
của mỗi người?
Bài toán 4:Một công việc được giao cho một người thợ bậc một làm trong một
thời gian rồi giao cho một người thợ bậc hai làm tiếp cho xong. Biết cả hai người
làm trong 14h và người thợ bậc một có thể hoàn thành công việc một mình thì phải
hết 15h còn người thợ bậc hai cần 12h. Tính xem mỗi người làm trong bao lâu?
Phân tích
16
Đây là bài toán công việc. Để giải loại toán này thường có những phương
pháp giải khác nhau như: giả thiết tạm, dùng đơn vị quy ước hay tính ngược từ
cuối. Ở ví dụ trên ta thấy hai người cùng làm một công việc, khối lượng công việc
không phụ thuộc vào thời gian hay năng suất làm việc của hai người. Do đó chọn
phương pháp dùng đơn vị quy ước để giải bài toán này và đơn vị quy ước được
chọn chính là khối lượng công việc.
Lời giải
Cách 1: Sử dụng phương pháp dùng đơn vị quy ước
Chọn khối lượng công việc làm đơn vị quy ước.
Trong một giờ, người thợ bậc một làm được
người thợ bậc hai làm được
1
12
1
công việc
15
công việc
Do đó, người thợ bậc hai làm hơn người thợ bậc một
1
1
1
12
15
60
công việc
Giả sử người thợ bậc một làm cả trong 14h thì người đó sẽ làm được:
14
1
14
15
15
công việc.
Như vậy lượng công việc bị hụt đi so với thực tế là:
1
14
1
15
15
công việc và
đó cũng chính là lượng công việc người thợ bậc hai làm nhiều hơn người thợ bậc
một.
Vậy, thời gian người thợ bậc hai đã làm là:
thời gian người thợ bậc một làm là: 14
4
1
1
:
15
60
10
(h)
4
(h)
Vậy người thợ bậc một làm trong 10h, người thợ bậc hai làm trong 4h thì
hoàn thành công việc.
Cách 2:
Chọn khối lượng công việc làm đơn vị quy ước.
Trong một giờ, người thợ bậc một làm được
người thợ bậc hai làm được
1
12
(công việc)
17
1
15
(công việc)
Do đó, người thợ bậc hai làm hơn người thợ bậc một
1
1
1
12
15
60
công việc
Giả sử người thợ bậc hai làm hết trong 14h thì người đó làm được:
14
1
14
12
12
(công việc)
Như vậy lượng công việc tăng lên so với thực tế là:
14
1
12
2
12
công việc và
đó cũng chính là lượng công việc mà người thợ bậc một làm ít hơn người thợ bậc
hai.
Vậy, thời gian người thợ bậc một đã làm là:
2
:
12
thời gian người thợ bậc hai đã làm là: 14
10
1
10
(h)
60
4
(h)
Vậy người thợ bậc một làm trong 10h, người thợ bậc hai làm trong 4h thì
hoàn thành công việc.
Bài toán tƣơng tự
Bài toán 1: Tìm thời gian để hai vòi nước cùng chảy đầy bể nếu hai vòi đó chảy
một mình đầy bể theo thứ tự hết 2 giờ và 3 giờ.
Bài toán 2: Hai xe ôtô cùng khởi hành cùng một lúc: xe thứ nhất đi từ A đến B, xe
thứ hai đi từ B đến A. Sau 1 giờ 30 phút, chúng còn cách nhau 108 km. Tính quãng
đường AB biết rằng xe thứ nhất đi cả quãng đường AB hết 6 giờ, xe thứ hai đi cả
quãng đường AB hết 5 giờ.
Bài toán 3:(Bài toán của Niu- tơn)
Ba công nhân cùng làm một việc. Người thứ nhất có thể hoàn thành công việc
đó trong 3 tuần, người thứ hai có thể hoàn thành một công việc nhiều gấp ba công
việc đó trong 8 tuần, người thứ ba có thể hoàn thành một công việc nhiều gấp năm
công việc đó trog 12 tuần. Nếu ba người cùng làm công việc ban đầu thì họ kết
thúc công việc trong bao lâu?
Lời giải
Lấy khối lượng công việc làm đơn vị quy ước
18
Trong một tuần người thứ nhất làm được
được
3
8
công việc, người thứ ba làm được
Trong một tuần họ cùng làm được:
5
12
1
3
công việc, người thứ hai làm
công việc
1
3
5
9
3
8
12
8
Thời gian để họ cùng làm xong công việc: 1 :
(công việc)
9
8
8
9
(tuần)
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:Áp dụng cho học sinh lớp 6 THCS
- Những thông tin cần đƣợc bảo mật: Không có
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Giáo viên dạy bộ môn Toán học phải nắm vững kiến thức chuyên môn và
linh hoạt trong sử dụng các phương pháp giáo dục học sinh.
+ Tham gia đầy đủ, có chất lượng các đợt tập huấn tại chỗ để nâng cao
phương pháp giải giảng dạy cho giáo viên nói chung và năng lực chuyên môn của
giáo viên bộ môn Toán học nói riêng. Chủ động, tích cực, tự học hỏi, bồi dưỡng
các kỹ năng.
+ Phụ huynh phải quan tâm, tạo điều kiện cho học sinh tham gia đầy đủ các
buổi học trong nhà trường, bồi dưỡng học sinh giỏi toán của nhà trường. Dành thời
gian hợp lý, cơ hội cho các em rèn luyện kỹ năng giải các dạng bài tập.
- Đánh giá lợi ích thu đƣợc hoặc dự kiến có thể thu đƣợc do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Thông qua các bài toán về Phân số trong chương trình Toán 6 ta thấy để giải
được những bài toán này học sinh thường xuyên phải thực hiện các năng lực tư
duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa,…Như vậy,
việc giải các bài tập về phân số là phương tiện, điều kiện để học sinh nâng cao các
năng lực tư duy của mình. Đây cũng là một cơ hội tốt để học sinh phát huy tính
sáng tạo, khả năng vận dụng linh hoạt lý thuyết hay sự độc lập trong tư duy của
bản thân, góp phần không nhỏ trong việc phát triển một số yếu tố của tư duy sáng
tạo.
19
Trên đây là một số những kinh nghiệm đã được vận dụng trong năm học vừa
qua của tôi. Tuy chỉ là ý kiến của riêng mình song tôi cũng mạnh dạn trình bày để
các đồng chí tham khảo. Trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm không tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các
đồng chí trong hội đồng khoa học nhà trường, các đồng nghiệp để sáng kiến trên
được hoàn thiện và đạt được hiệu quả hơn trong những năm học tới.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TP Thái Nguyên,ngày.......tháng.....năm......
Người nộp đơn
Nguyễn Thị Xuân
20
- Xem thêm -